A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh :
1. Kiến thức:
- Ơn tập những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại).
- Nắm vững hệ thống vấn đề về: . Thể loại của văn học Việt Nam
. Con người trong văn học Việt Nam
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp.
3. Tư tưởng, thái độ: Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học đựơc học, từ đó có lòng say mê với văn học Việt Nam.
B. THIẾT KẾ BI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV v HS:
1.Gio vin: -Tìm ti liệu tham khảo về VHVN
-Thiết kế bi học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp đọc sáng tạo,gợi tìm kết hợp với cc hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi.)
2. Học sinh: -Soạn bài theo câu hỏi GV đ giao .
-Tìm đọc những tài liệu tham khảo về VHVN.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bi cũ: Kết hợp trong bi giảng.
3.Nội dung bi mới:
I. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM:
VHVN N được hợp thành bởi hai bộ phận là VHDG và VH viết.
1. Văn học dân gian:
- Khái niệm: VHDG là những sáng tác tập thể của nhân dân lao động được truyền miệng từ đời này sang đời khác .
- Thể loại: ( 12 thể loại )
- Đặc trưng: tính truyền miệng, tính tập thể và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng(tính thực hnh) .
-Những giá trị cơ bản:
+VHDG l kho tri thức phong phú về mọi lĩnh vực trong đời sống .
+. VHDG cĩ gi trị gio dục su sắc về đạo lý làm người.
+ Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng của văn học dân tộc.
15 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2213 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tuần 1 (1,5 tiết) ôn tập: khái quát văn học Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 (1,5 tiết)
ƠN TẬP: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
Ngày soạn: 12/ 09 / 2011
Ngày dạy - Lớp dạy : 10E, 10I
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh :
1. Kiến thức:
- Ơn tập những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại).
- Nắm vững hệ thống vấn đề về: . Thể loại của văn học Việt Nam
. Con người trong văn học Việt Nam
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp.
3. Tư tưởng, thái độ: Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học đựơc học, từ đó có lòng say mê với văn học Việt Nam.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: -Tìm tài liệu tham khảo về VHVN
-Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp đọc sáng tạo,gợi tìm kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi..)
2. Học sinh: -Soạn bài theo câu hỏi GV đã giao .
-Tìm đọc những tài liệu tham khảo về VHVN.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài giảng.
3.Nội dung bài mới:
I. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM:
VHVN N được hợp thành bởi hai bộ phận là VHDG và VH viết.
1. Văn học dân gian:
- Khái niệm: VHDG là những sáng tác tập thể của nhân dân lao động được truyền miệng từ đời này sang đời khác .
- Thể loại: ( 12 thể loại )
- Đặc trưng: tính truyền miệng, tính tập thể và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng(tính thực hành) .
-Những giá trị cơ bản:
+VHDG là kho tri thức phong phú về mọi lĩnh vực trong đời sống .
+. VHDG cĩ giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người.
+ Văn học dân gian cĩ giá trị thẩm mỹ to lớn, gĩp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng của văn học dân tộc.
2. Văn học viết:
- Khái niệm: là sáng tác của trí thức , được ghi lại bằng chữ viết và mang dấu ấn của cá nhân tác giả .
- Hệ thống thể loại:
+ Từ thế kỉ X-XIX:
. Văn học chữ Hán: văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
. Văn học chữ Nôm: thơ và văn biền ngẫu.
+ Từ đầu thế kỉ XX đến nay: tự sự, trữ tình, kịch.
- Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại bằng ba thứ chữ:
+ Chữ Hán: là văn tự của người Hán, đọc theo tiếng Việt.
+ Chữ Nôm: được Việt hoá dựa trên cơ sở chữ Hán.
+ Chữ quốc ngữ: sử dụng chữ cái Latinh ghi lại âm tiếng Việt.
-Quá trình phát triển:
* Văn học trung đại ( văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX):
- Chữ viết: được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Thời gian hình thành và tồn tại: văn học viết hình thành từ thế kỉ X và tồn tại cho đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
- Những nét nổi bật:
+ Văn học chữ Hán : chịu ảnh hưởng văn học cổ – trung đại Trung Quốc.
Ví dụ: các tác phẩm chữ Hán: Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô gia văn phái; Ức Trai thi tập – Nguyễn Trãi; Thượng kinh kí sự – Hải Thượng Lãn Ông…
+ Văn học viết bằng chữ Nôm xuất hiện khoảng TK XII bắt đầu phát triển mạnh từ thế kỉ XV và đạt tới đỉnh cao ở cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX.
Ví dụ: các tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều – Nguyễn Du; Sơ Kính tân trang– Phạm Thái…
* Văn học hiện đại:
-Các giai đoạn chủ yếu:
+ Từ đầu TK XX đến năm 1930.
+Từ 1930 đến cách mạng tháng Tám,1945.
+Từ sau cách mạng tháng Tám,1945 đến 1974.
+Từ 1975 đến nay.
-Đặc điểm của các giai đoạn:(sgk)
- Những điểm khác biệt so với văn học trung đại:
+ Về tác giả
+ Về đời sống văn học
+ Về thể loại
+ Về thi pháp
II. CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA VĂN HỌC:
1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc.
3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội.
4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân.
III.LUYỆN TẬP:
Bài 1: Hãy nêu rõ tiển trình lịch sử của VHVN?
Bài 2:VHVN đã phản ánh con người trong những mối quan hệ cơ bản nào?Hãy trình bày ngắn gọn những nội dung chủ yếu của con người VN qua VH?
Bài 3:Anh (chị) hãy nêu những đặc trưng cơ bản của VHDG VN?Anh (chị) hiểu như thế nào về đặc trưng truyền miệng của VHDG?
Trả lời:
-Đặc trưng cơ bản:tính truyền miệng,tính tập thể,tính thực hành.
- Về đặc trưng truyền miệng:
+VHDG ra đời,tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng(Đây là đặc điểm khác nhau cơ bản giữa VHDG và VH viết).
+VHDG lưu truyền từ người này sang người khác,từ đời này sang đời khác ,qua các thế hệ và địa phương nhờ truyền miệng.
+Nĩi truyền miệng là nĩi quá trình diễn xướng dân gian hào hứng và sinh động.người ta cĩ thể hát ,nĩi,kể ,diễn tác phẩm dân gian.
III. Củng cố:
- Học sinh nắm được hai bộ phận lớn của văn học Việt Nam đó là văn học dân gian và văn học viết. Phân biệt được sự khác nhau của hai bộ phận văn học này.
- Nắm được quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam.
- Nắm được sự thể hiện con người Việt Nam qua văn học trong các mối quan hệ.
IV. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Vẽ sơ đồ văn học Việt Nam, sơ đồ các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam
- Ơn tập bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và bài Văn bản.
V . Rút kinh nghiệm:
Kí duyệt tuần 1
Tuần 2 (1,5 tiết)
ƠN TẬP TIẾNG VIỆT
BÀI 1: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
BÀI 2:VĂN BẢN
Ngày soạn:15 / 09 / 2011
Ngày dạy - Lớp dạy : 10E, 10I
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Ơn tập kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ , về các nhân tố giao tiếp ( như nhân vật , hoàn cảnh , nội dung , mục đích , phương tiện , cách thức giao tiếp ), về hai quá trình trong hoạt động giao tiếp .
2. Kĩ năng: Biết xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp , nâng cao năng lực giao tiếp khi nói , khi viết và năng lực phân tích , lĩnh hội khi giao tiếp.
3. Tư tưởng, thái độ: Có thái độ và hành vi phù hợp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp đọc hiểu kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi..)
2. Học sinh: -Soạn bài theo câu hỏi GV đã giao .
-Làm những bài tập về HĐGT bằng ngơn ngữvà Văn bản.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
I. Lý thuyết
Bài :Hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ
1. Khái niệm: Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ. Con người giao tiếp nhằm các mục đích: nhận thức, hành động, biểu lộ tình cảm.
2. Quá trình: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản. Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ tương tác.
3. Các nhân tố giao tiếp: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp.
Bài :Văn bản
1.Khái niệm:là sản phẩm của HĐGT bằng ngơn ngữ,gồm một hay nhiều câu ,nhiều đoạn.
2.Đặc điểm:
- Mỗi VB đều tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đĩ một cách trọn vẹn.
- Các câu trong Vb cĩ sự liên kết chặt chẽ. Cả Vb theo một kết cấu mạch lạc.
-Mỗi văn bản cĩ dấu hiệu biểu hiện tính hồn chỉnh về nội dung.
- Mỗi VB thể hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định.
3.Các loại văn bản :
Trong đời sống XH chúng ta cĩ các loại VB sau:
- VB thuộc PCNN sinh hoạt (ca dao, nhật kí)
- VBPCNN nghệ thuật (truyện, thơ, kịch)
- VB PCNN khoa học
- VB PCNN chính luận
-VB PCNN hành chính
- VB PCNN báo chí.
II. Luyện tập:
Bài 1: Phân tích các nhân tố giao tiếp trong HĐGT mua-bán giữa ngườimua và người bán diễn ra ở chợ.
Gợi ý:
-NVGT:người mua và người bán.
-Hồn cảnh giao tiếp:Ở chợ,lúc chợ đang họp.
-Nội dung giao tiếp:trao đổi,thoả thuận về mặt hàng(chủng loại,số lượng,giá cả...).
-Mục đích giao tiếp:người mua mua được hàng và ngườibán bán được hàng.
Bài 2: Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong bài ca dao sau:
Rủ nhau xuống biển mị cua
Đem về nấu quả mơ chua trên rừng
Em ơi chua ngọt đã từng
Non xanh nước bạc xin đừng quên nhau
Gợi ý:
- Nhân vật giao tiếp trong bài ca dao là một đơi lứa yêu nhau.
- Nội dung giao tiếp ở bài ca dao này là lời nhắn nhủ của người couatrai đối với người con gái ,nhắc nhở nhau về cuộc sống hai người đã từng gắn bĩ với nhau ,trong gian khổ,sung sướng,trong những lúc thăng trầm,lên thác xuống ghềnh họ đều cĩ nhau.Để rồi họ muốn nĩi với nhau rằng:cuộc sống dù cĩ nhiều đổi thay nhưng tình yêu của chúng ta vẵn khơng bao giờ thay đổi.
-Lời nĩi của nhân vật đã bộc lộ rõ thái độ và tình cảm của mình,đĩ là một lời tâm tình ,nhắn nhủ của người xưa về lịng chung thuỷ.Lịng chung thuỷ là biểu hiện cao nhất trong đạo lý làm người.Đĩ là sức mạnh giúp con người cĩ thể vượt qua mọi khĩ khăn ,gian khổ để đi tới hạnh phúcvà khi đạt tới hạnh phúc phai cĩ ý thức giữ gìn.
Bài 3: Cho hai văn bản sau:
a.Bên cạnh ý chí,thơ Hồ Chủ Tịch cịn chứa đựng rất nhiều tình cảm,đặc biệt là tình yêu nước.(Trần Huy Liệu).
b. Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mơng ,bát ngát tình.
(Hồng Trung Thơng)
Chỉ ra sự giống ,khác nhau của hai văn bản trên?
Gợi ý:
-Hai văn bản cĩ nội dung gần nhau:Đều nĩi về hai nội dung trong thơ HCT(ý chí và tình cảm).
-Cách diễn đạt của hai văn bản khác nhau:
+Văn bản (a) diến đạt dưới hính thức văn xuơi,các ý được nêu ra một cách trực tiếp(ý chí,tình cảm,tình yêu nước).
+Văn bản (b) diến đạt dưới hính thức thơ,các ý được nêu ra một cách gián tiếp thơng qua hình tượng(thép),qua các biện pháp tu từ,sự hồ hợp về âm thanh(mênh mơng ,bát ngát tình).
Bài 4: Hãy phân tích đặc điểm của các văn bản sau:
a. Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
(Ca dao)
b.Bài thơ “Bánh trơi nước” –Hồ Xuân Hương.
III. Củng cố:
- Nắm khái niệm,các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Xem kĩ các đặc điểm của văn bản.
IV. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Hoàn thành bài tập
- Ơn lại kiến thức về phần nghị luận xã hội .
V . Rút kinh nghiệm:
Kí duyệt tuần 2
Tuần 3 (1,5 tiết)
ƠN TẬP: PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Ngày soạn: 20 / 09 / 2010
Ngày dạy - Lớp dạy : 10E, 10I
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố về kiến thức, kĩ năng, quy trình viết một bài văn nói chung, văn nghị luận xã hội nói riêng.
2. Kĩ năng: Sửa chữa, rút kinh nghiệm về các lỗi dùng từ, đặt câu, xây dựng bố cục, tạo liên kết trong bài văn nghị luận xã hội.
3. Tư tưởng, thái độ: Bài viết tiếp theo có rút kinh nghiệm.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp đọc hiểu kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi..)
2. Học sinh: Ơn lại kiến thức về văn nghị luận xã hơi.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài giảng
3. Bài mới
PhầnI. Kiến thức chung :
1. Khái niệm:
Văn nghị luận là kiểu văn bản nhằm bàn luận về một vấn đề nào đĩ trong đời sống hoặc trong văn học.
2.Các dạng đề nghị luận thường gặp:
-Nghị luận về một tư tưởng ,đạo lý.
-Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
-Nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong các tác phẩm văn học.
3.Bố cục của một bài văn nghị luận:
a.Mở bài:Dẫn dắt,giới thiệu vấn đề.
b.Thân bài:
-Xác định ý nghĩa cơ bản của luận đề.
-Bày tỏ thái độ của chúng ta trên những nét bao quát nhất.
-Trình bày nội dung cơ bản: bình luận(bàn bạc,mở rộng vấn đề)
c.Kết bài:Kết thúc vấn đề(Rút ra kết luận thực tiễn).
Phần II.Đề văn luyện tập:
Câu 1. Viết một đoạn văn nghị luận (dài khơng quá 40 dịng) nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”?
Gợi ý:
Cần khái quát được nội dung câu tục ngữ, trình bày được suy nghĩ của bản thân về đạo lý tốt đẹp của dân tộc thể hiện qua câu tục ngữ như sau:
+ Câu tục ngữ là lời nhắc nhở, lời khuyên về lịng biết ơn.
+ Những biểu hiện về lịng biết ơn: Biết ơn kính trọng ơng bà, cha mẹ, thầy cơ, anh chị, những người đã chiến đấu hi sinh vì đất nước.
+ Đây là đạo lí truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, cần được giữ gìn và phát huy.
+ Rút ra bài học bản thân.
Câu 2: Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Cĩ chí thì nên”?
Gợi ý:
a. Giải thích nội dung: Cĩ ý chí thì con người sẽ vượt qua mọi khĩ khăn, trở ngại để hồn thành tốt cơng việc, để đạt được mục đích của cuộc sống.
b. Đánh giá ý nghĩa: “Cĩ chí thì nên” là lời khuyên đúng đắn vì:
- Cuộc sống thường cĩ nhiều khĩ khăn, trở ngại, địi hỏi con người phải vượt qua bằng ý chí, nghị lực, lịng quyết tâm của mình.
- Ý chí, nghị lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thắng, thua và thành, bại của mỗi người.
- Thiếu ý chí, dù gặp nhiều thuận lợi trong cơng việc, con người cũng khĩ thành cơng.
- Đối với học sinh: câu tục ngữ trên càng cĩ ý nghĩa sâu sắc vì trong học tập và rèn luyện, muốn thành cơng, học sinh cũng cần phải rèn luyện ý chí, khơng ngừng nỗ lực vượt qua khĩ khăn, thử thách để đạt mục đích.
- Sử dụng một số dẫn chứng thực tế để chứng minh tính đúng đắn của vấn đề.
- Khẳng định lại giá trị câu tục ngữ.
- Liên hệ.
Câu 3: Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để gĩp phần giảm thiểu tai nạn giao thơng?
Gợi ý:
Học sinh cĩ thể đưa ra những ý kiến riêng và cách trình bày, diễn đạt khác nhau nhưng phải bày tỏ được mối quan tâm tới vấn đề. Cần nêu bật được các ý:
- Tai nạn giao thơng là một quốc nạn, tác động xấu đến nhiều mặt trong đời sống (vật chất, tinh thần).
- Giảm thiểu tai nạn giao thơng là yêu cầu bức thiết, cĩ ý nghĩa đối với tồn xã hội. Thanh hiên, học sinh cần làm những gì để gĩp phần giảm thiểu tai nạn giao thơng.
Đề 4: Tuổi trẻ phải biết sống đẹp
Dàn bài gợi ý:
A.Mở bài:
-Cĩ thể vào đề bằng cách khẳng định:Tuổi trẻ phải biết sống đẹp.
-Cũng cĩ thể vào đề theo cách ngược lại.
B.Thân bài:
1.Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp?
-Tuổi trẻ:thời kỳ đẹp nhất của đời người-thời gian khởi sự cho một cuộc đời.
-Tuổi trẻ cho con người những đk tốt nhất để thực hiện ngững gì mà con người mong muốn:sức khoẻ,nhiệt tình,trí tuệ...
-Tuổi trẻ thường gắn liền với cái đệp.
-Những gì con người thành cơng hay thất bại thời tuổi trẻ sẽ để lại dấu ấn cho cả cuộc đời.
2.Sống như nào là sống đẹp?
a.Nêu lên những quan niệm mà người viết muốn phủ định:
-Sống đẹp :ăn mặc ,trang điểm cho nthật đẹp ;lo chạy theo những thị hiếu XH mà người ta vẫn gọi là sành điệu,chịu chơi...
- Sống đẹp:kiếm được thật nhiều tiền ,cĩ được địa vị cao trong xã hội.
b.Mỗi thời ,cuộc sống cĩ những yêu cầu riêng,cách sống đẹp cũng cĩ những yêu cầu riêng:
-Khi nước mất nhà tan,sống cho sự trường tồn của đất nước là sống đẹp(Bà Trưng,Bà Triệu,Trần Quốc Toản,Lí Tự Trọng,Đặng Thuỳ Trâm,Nguyễn Văn Thạc...) .
-Khi đất nước thanh bình ,sống đẹp là gĩp phần làm cho đát nước giàu mạnh hơn,văn minh hơn,nhân dân được ấm no,hạnh phúc.
c.Tuổi trẻ hơm nay sống như thế nào là sống đẹp?
-Sống phải cĩ mục đích và mục đích phải thiết thực:phải làm người cĩ ích cho cuộc sống.
-Tuổi trẻ là phải học hành,phải biết tích luỹ tri thức và kinh nghiệm.
-Sống phải biết yêu thương,quan tâm đến người khác ,sẵn sàng giúp đỡ người khác khi cần thiết.
-Phải sống cĩ văn hố trong mọi mối quan hệ.
-Vẻ đẹp tâm hồn thống nhất với vẻ đẹp hình thức.
C.Kết bài:
Khẳng định :Tuổi trẻ phải biết sống đẹp.Bắt đầu từ một tuổi trẻ sống đẹp,sẽ cĩ cả một cuộc đời đẹp.
GỢI Ý MỘT SỐ CÂU TỤC NGỮ
1. “Thất bại là mẹ thành cơng”.
-Trong cuộc đời mỗi con người ai cũng đã cĩ lần thất bại trong cơng việc nhưng đừng vì thất bại (dù cĩ tới vài lần liên tiếp) mà nản lịng.
-Cĩ thất bại rồi mới cĩ kinh nghiệm và rút ra bài học sau mỗi lần thất bại để sửa đổi lại lối suy nghĩ,cách làm việc và từ đĩ giúp ta tiến gần tới sự thành cơng.
-Cĩ được những thành cơng trong cuộc sống chính là biết đi lên từ những thất bại (cĩ thể lấy dẫn chứng từ cuộc đời các nhà khoa học,các nhân vật trong tác phẩm văn học...)
-Ý kiến cá nhân về ý nghĩa câu nĩi.
2.Khơng thầy đố mày làm nên.
-Khẳng định được vai trị của người thầy trong xã hội.
-Nhiệm vụ của người thầy (người làm nghề dạy học): dạy để nâng cao trình đọ văn hố và phẩm chất đạo đức theo chương trình giáo dục nhất định.
-Mọi thời đại đều khơng thể thiếu sự giáo dục của người thầy về tri thức,đạo lý...đặc biẹt là các cấp học phổ thơng.
-Trong xã hội hiện nay,khi cơng nghệ thơng tin phát triển ,học sinh cĩ thể cĩ nhiều cơ hội đẻ tự học,đồng thời sự đổi mới giáo dục làm cho phương pháp dạy học cĩ nhiều thay đổi song cũng khơng làm mất đi vai trị của người thầy mà địi hỏi người thầy phải cĩ sự chủ động ,sáng tạo ,linh hoạt để việc dạy học đạt kết quả hơn.
-Liên hệ bản thân.
3.Ở hiền gặp lành.
-Ý nghĩa:Nếu ta ăn ở tử tế,sẵn sàng giúp đỡ người khác thì cuộc sống của ta sẽ được đền bù xứng đáng,những điều tốt đẹp sẽ đến với ta.
-Thực tế:
+Nhiều người ở hiền đã gặp lành.Đĩ là một điều dễ hiểu,chính đáng bởi khi mình ăn ở tốt sễ cĩ nhiều người giúp đỡ khi cần thiết.
+Tuy vậy,khơng hiếm người ở hiền nhưng cuộc sống vẫn khĩ khăn,vất vả,trong khi cĩ nhiều kẻ xấu lại sống sung sướng , đầy đủ vì xã hội cịn nhiều phức tạp,những thế lực xấu vẫn tồn tại ,gieo tai hoạ cho ngững người ở hiền.
-Bài học:
+Nên ở “hiền” vì đĩ cách sống cao đẹp,cĩ khả năng giáo dục kẻ xấu.
+Nhưng khơng phải với ai ta cũng ở hiền.Đối với bọn xấub ta phải đấu tranh giáo dục,thậm chí trừng trị chúng.Đấy là cách hướng thiện và đấu tranh kiên trì cho cái thiện.
4.Lá lành đùm lá rách.
-Giải thích nghĩa đen ,nghĩa bĩng câu tục ngữ.
-Khẳng định tình cảm tốt đẹp,lối ứng xử cĩ văn hố,là bài học đạo lý mà mỗi người cần phải cĩ.
-Giúp đỡ phải xuất phát từ bổn phận,trách nhiệm,tình cảm nhân đạo ,khơng nên xem đĩ là hành động ban ơn,thương hại...
-Người được giúp đỡ phải cĩ ý thức phấn đấu vươn lên....
-Liên hệ bản thân
III. Củng cố:
- Học sinh nắm được cách làm bài văn nghị luận xã hội.
IV. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Về nhà viết đề 2 thành bài hồn chỉnh.
- Ơn tập kiến thức về văn tự sự và các tác phẩm VHDG đã học trong chương trình ngữ văn 10.
V . Rút kinh nghiệm:
Kí duyệt tuần 3
Tuần 4,5 (3 tiết)
ƠN TẬP: PHẦN VĂN TỰ SỰ
Ngày soạn: 27 / 09 / 2010
Ngày dạy - Lớp dạy : 10A, 10E , 10G, 10I, 10K
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố về kiến thức, kĩ năng, quy trình viết một bài văn tự sự.
2. Kĩ năng: Sửa chữa, rút kinh nghiệm về các lỗi dùng từ, đặt câu, xây dựng bố cục, tạo liên kết trong bài văn tự sự.
3. Tư tưởng, thái độ: Bài viết tiếp theo có rút kinh nghiệm.
BB. THIẾT KẾ BÀI HỌC:
I.Chuẩn bị của GV và HS:
1.Giáo viên: Thiết kế bài học,tìm những phương pháp dạy học phù hợp với bài học (phương pháp đọc hiểu kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận,trả lời các câu hỏi..)
2. Học sinh: Ơn lại kiến thức về văn tự sự.
II.Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong bài giảng
3. Bài mới
A.Kiến thức chung:
1.Khái niệm:Tự sự là kể một câu chuyện để từ đĩ nĩi với người đọc một điều gì đĩ về cuộc sống và con người .
2.Những lưu ý khi viết một bài văn tự sự:
-Thứ nhất,câu chuyện sẽ kể là chuyện gì? Chuyện của ai? Kể câu chuyện ấy nhằm nĩi lên điều gì về cuộc sống?
-Thứ hai,trong câu chuyện cĩ những nhân vật nào? Tính cách các nhân vật ra sao? Nhân vật nào là nhân vật chính?
-Thứ ba,câu chuyện phải cĩ sự phát triển hợp lý qua từng chi tiết ,làm sao để đọc chi tiết trước mà người đọc khơng thể đốn được chi tiết sau.
-Thứ tư,lời kể phải rõ ràng và phải phù hợp với tính chất của nhân vật và câu chuyện.
-Thứ năm,một câu chuyện hấp dẫn thường kết thúc bằng một chi tiết bất ngờ.Từ kết thúc đĩ ,người đọc sẽ ngẫm nghĩ để tự mình tìm ra một lời kết luận.
3.Một số biện pháp nghệ thuật:
-Người kể chuyện trở thành một nhân vật trong câu chuyện và xưng tơi khi kể chuyện.
-Để cho các nhân vật đối thoại ,qua đĩ nhân vật bộc lộ tư tưởng,tình cảm và tính cách của mình.
-Nên xen vào đoạn miêu tả ,văn biểu cảm hoặc văn nghị luận...
4.Dàn ý chung của một bài văn tự sự:
Mở bài: Giới thiệu câu chuyện ( hồn cảnh, khơng gian, thời gian, nhân vật ).
Thân bài: Những sự việc, chi tiết chính diễn biến câu chuyện.
Kết bài: kết thúc câu chuyện ( cĩ thể nêu cảm nghĩ của nhân vật, hoặc một chi tiết thật đặc sắc, ý nghĩa ).
B.Luyện tập:
Bài:CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
Câu 1:Hãy tĩm tắt lại nội dung sử thi Đăm Săn?
Lưu ý:
Những yêu cầu khi tĩm tắt văn bản tự sự:
- Đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính.
- Chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đĩ.
- Tĩm tắt các hành động, lời nĩi, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.
Câu 2:
Sau khi học đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn. Anh ( chị ) hãy tưởng tượng mình là Đăm Săn để kể lại trận đánh Mtao Mxây?
1. Mở bài:
a. Đăm Săn tự giới thiệu về mình và kể về hồn cảnh dẫn đến cuộc chiến.
b. Đăm Săn giới thiệu chung về việc mình chiến thắng Mtao Mxây.
2. Thân bài: Đăm Săn kể lại diễn biến trận đánh:
a. Đăm Săn khiêu chiến và sự đáp lại của Mtao Mxây:
- Đăm Săn khiêu chiến với một thái độ quyết liệt và tự tin ở tài năng của mình.
- Mtao Mxây tỏ ra ngạo nghễ, chọc tức, nhưng liền sau đĩ tỏ ra run sơ, do dự, đắn đo.
b. Trình bày diễn biến cuộc chiến qua bốn hiệp:
- Hiệp một:
+ Trong khi Mtao Mxây múa khiên trước, Đăm Săn vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên →Thể hiện bản lĩnh của Đăm Săn.
+ Mtao Mxây đã lộ rõ sự kém cỏi nhưng vẫn nĩi những lời huênh hoang.
- Hiệp hai:
+ Đăm Săn múa khiên làm cho Mtao Mxây hốt hoảng trốn chạy với bước cao bước thấp →Thể hiện sức mạnh của Đăm Săn và sự yếu sức của Mtao Mxây.
+ Mtao Mxây cầu cứu HơNhị quăng cho miếng trầu→càng yếu sức.
+ Đăm Săn đớp được miếng trầu→sức chàng tăng lên.
- Hiệp ba:
+ Đăm Săn múa dũng mãnh hơn và đuổi theo Mtao Mxây.
+ Đăm Săn đâm trúng Mtao Mxây nhưng áo của hắn khơng thủng. Chàng phải cầu cứu thần linh.
- Hiệp bốn: Đăm Săn được thần linh giúp sức, đuổi theo và giết chết kẻ thù.
3. Kết bài: Kể kết thúc cuộc chiến ... Đăm Săn trở thành tù trưởng giàu cĩ,danh tiếng lẫy lừng.
BÀI:TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU-TRỌNG THUỶ
Câu 1:Hãy chỉ ra các chi tiết và sự việc tiêu biểu trong bài: “Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ”.
Gợi ý:
-Vua ADV xây thành ở đất Việt Thường nhưng thành xây đến đâu lại đổ đế đấy.
-Rùa vàng hiện lên giúp đỡ,thành dược xây xong,Rùa vàng cịn tặng cho nhà vua cái mĩng để làm lẫy nỏ chống giặc.
-Triệu Đà xâm lược Âu Lạc.Nhờ cớ nỏ thần ,ADV giữ được nước,Triệu Đà thua,phải cầu hồ.
-Triệu Đà cầu hơn Mị Châu cho con trai mình là Trọng Thuỷ.ADV vơ tình gả con gái.
-Trọng Thuỷ sau khi lấy được Mị Châu đã tìm cách lấy cắp nỏ thần.Triệu Đà mang về cho cha.
-Triệu Đà cất quân sang đánh Âu Lạc.ADV thua trận,cùng con gái cưỡi ngựa chạy khỏi Loa Thành.
-Thần Kim Quy kết tội Mị Châu là giặc.ADV chém đầu Mị Châu rồi cùng Rùa vàng rẽ nước đi xuống biển.
-Trọng Thuỷ thương tiếc Mị Châu ,nhảy xuống giếng tự tử.Máu của Mị Châu biến thành ngọc trai,rửa nước giếng đĩ thì sáng hơn.
Câu 2:
Nhập vai Mị Châu kể lại chuyện Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần sau đĩ bị đánh tráo dẫn đến cảnh mất nước và cái chết của Mị Châu?
Nội dung: Kể chuyện Mị Châu cho Trọng Thủy xem trộm nỏ thần dẫn đến cảnh mất nước và cái chết của Mỵ Châu.
- Kể ở ngơi thứ nhất: xưng tơi.
- Dẫn dắt theo nhiều cách nhưng phải mạch lạc.
- Nĩi rõ vì sao câu chuyện xảy ra: nhẹ dạ, cả tin…
- Nêu ngắn gọn nội dung câu chuyện, đảm bảo mạch truyện; cĩ sáng tạo đơi chút so với nguyên bản tạo sự lơi cuốn hấp dẫn…
- Kết qủa ( hậu quả ) xảy ra.
- Suy nghĩ của bản thân và bài học rút ra khơng gượng ép, phải tự nhiên, sâu sắc. Cĩ sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm lồng ghép vào chuyện kể.
Câu 3:Hãy kể lại truyện “Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ” theo lời của nhân vật Trọng Thuỷ.(Theo lời An Dương Vương,Thần KimQuy -Rùa Vàng...)
Dàn ý:
1.Mở bài:
-Trọng Thuỷ tự giới thiệu( con trai Triệu Đà ở phương Bắc.)
2.Thân bài:Diễn biến câu chuyện
-Triệu Đà đem quân đánh chiếm nước Âu Lạc ở phương Nam của An Dương Vương.
- An Dương Vương cĩ thành cao,hào sâu và nỏ thần Kim Quy nên quân Triệu Đà thua to.
-Triệu Đà rút quân,xin cầu hồ rồi cầu hơn Mị Châu cho con trai.Trọng Thuỷ được ADV cho ở rể trong Loa Thành.Từ chỗ giả vờ yêu Mị Châu ,Trọng Thuỷ đã yêu thương và say mê Mị Châu thực sự.
-Trọng Thuỷ dụ Mị Châu cho xem nỏ thần ,rồi đánh cắp nỏ lẫy thần mang v
File đính kèm:
- ON TAP VAN 10.doc