Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Đỗ Việt Minh

A. Mục tiêu bài học:

 - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân

- Trên cơ sở vận dụng từ ngữ và qui tắc chung hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói và khả năng sáng tạo của cá nhân.

- Tôn trọng, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc.

 * Trọng tâm:

- Tìm hiểu cái chung của ngôn ngữ ở mỗi con người: các yếu tố ngôn ngữ chung, các quy tắc chung, các phương thức chung.

- Tìm được cái riêng trong lời nói cá nhân trên cơ sở sáng tạo từ cái chung.

- Mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.

B. Phương tiện thực hiện:

 SGK, SGV,GA,sách bài tập.

C. Cách thức tiến hành:

 Đọc , thảo luận, gợi tìm, nêu câu hỏi, HD thảo luận và trả lời. D. Tiến trình dạy học:

I. KTBC – vở soạn :

II.Giới thiệu bài mới:

 

doc159 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 08/07/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Đỗ Việt Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Hữu Nghị 80 Giáo án Ngữ Văn lớp 11 Họ Tên : Đỗ Việt Minh Năm học:2007- 2008 Tiết 1+2 Vào phủ chúa Trịnh ( Trích Thượng kinh kí sự) - Lê Hữu Trác – A. Mục tiêu bài học: - Cảm nhận giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y thông qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa. - Ngòi bút kí sự chân thực đầy hấp dẫn. * Trọng tâm: Giá trị hiện thực sâu sắc cùng thái độ và tấm lòng của một danh y. B. Phương tiện thực hiện: SGK,SGV, Giáo án, sách bài tập. C. Cách thức tiến hành: Đọc sáng tạo, phát hiện và trả lời câu hỏi, thảo luận. D. Tiến trình lên lớp: I. KTBC- kiểm tra vở soạn. II.Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Nêu những nét chính về cuộc đời LHT ? Cho biết vài nét về bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh ? Tác phẩm VH đặc sắc của LHT ? * Kí sự là thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh. Em có nhận xét gì về LHT ? Cho biết vị trí đoạn trích ? Tìm những chi tiết miêu tả quang cảnh nơi phủ chúa ? Nhận xét về quang cảnh nơi phủ chúa ? Trình bày cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa ? HS đọc bài thơ. Nhận xét về cung cách sinh hoạt? Cho biết thái độ của tấc giả trước quang cảnh và cách sinh hoạt nơi phủ chúa ? Nơi ở của thế tử được miêu tả ntn ? Nêu nhận xét về nơi ở đó ? Hình hài của thế tử ra sao ? Thái độ của LHT trước căn bệnh của thế tử ? Nhận xét về con người LHT? Nhận xét về bút pháp kí sự của LHT ? HS rút ra kết luận. I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: - Lê Hữu Trác(1724-1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông. - Quê:Yên Mĩ- Hưng Yên - Gia đình: có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan. - Bản thân: Ông không chỉ là một danh y tàI giỏi mà còn soạn sách, mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học. 2.Tác phẩm: Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển, biên soạn trong gần 40 năm, là tp y học xuất sắc nhất thời TĐ. - Quyển cuối làThượng kinh kí sự (kí sự lên kinh)đ một tác phẩm VH đặc sắc. + Tập kí bằng chữ Hán, viết năm 1782 + Nội dung: ghi lại những điều mắt thấy tai nghe từ khi nhận lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán đến lúc xong việc trở lại Hương Sơn. àLHT không những là một danh y giỏi mà còn là một nhà văn, nhà thơ có những đóng góp đáng ghi nhận cho nền VH nước nhà. 3. Vị trí đoạn trích Đến kinh đô Lê Hữu Trác được sắp xếp ở nhà người em của Quận Huy Hoàng Đình Bảo. Sau đó được đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho thế tử Cán. II. Đọc- hiểu văn bản: 1.Cảnh sống nơi phủ chúa và thái độ của tác giả: a. Quang cảnh: - Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa, mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, ra vào phải có thẻ. - Trong khuôn viên phủ chúa có “Hậu mã quân túc trực” để truyền lệnh. - Trong phủ có nhà Đại đường, gác tía; kiệu son, võng điều; đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng - Đến nội cung của thế tử: qua năm sáu lần trướng gấm, trong phòng thắp nến, có sập vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, hươnh hoa ngao ngạt àQuang cảnh cực kì tráng lệ, lộng lẫy, uy nghiêmđ uy quyền tối thượng của nhà chúa. b. Cung cách sinh hoạt: - Thầy thuốc lên cáng vào phủ thì đầy tớ chạy hét đường. - Trong phủ: + Người giữ cửa truyền báo rộn ràng + Người có việc quan đi lại như mắc cửi + Lính canh nghiêm nhặt - Lời lẽ khi nhắc đến chúa và thế tử: uy nghiêm(Thánh thượng ngự, yết kiến; hầu mạch, Đông cung thế tử) - Chúa Trịnh: có các phi tần chầu chực xung quanh, thầy thuốc không được nhìn mặt chúa, xem bệnh xong chỉ được viết tờ khảI để dâng lên chúa. - Thế tử: 5,6 tuổi có đến bảy tám thầy thuốc phục dịch; mấy người đứng hầu. Thầy thuốc trước và sau khi xem bệnh đều phải quỳ lạy - Ăn uống: mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ àCung cách sinh hoạt xa hoa, cầu kì, cao sang đầy uy quyền của nhà chúa. c. Thái độ của tác giả: - Bàng hoàng, sững sờ, bất ngờ(Bài thơ; “Bước chân tới đâykhác hẳn người thường”) - Không đồng tình với cuộc sống xa hoa hưởng lạc của những người giữ trọng trách quốc gia: “tôi mới biếtnhà đại gia” - Những thứ quyền cao, chức trọng, sơn son thếp vàngchỉ là phù phiếm, hình thức bên ngoài che đậy cái bẩn thỉu. LHTrác là con người không thiết tha với danh lợi, với quyền quý cao sang. 2. Hình ảnh thế tử Cán và thái độ của người thầy thuốc. a. Hình ảnh thế tử Cán: - Lối vào: đi trong tối om, qua năm sáu lần trướng gấm. - Nơi ngự: đặt sập vàng, cắm nến to, ghế đồng sơn son thếp vàng, nệm gấm. Gần chục người đứng hầu sau tấm màn; cung nữ xúm xít, hương hoa ngào ngạt àNơi ở thiếu sinh khí, thế tử bị quây tròn, bọc kín trong không gian lạnh lẽo vô hồn. - Hình hài: + Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng + Biết khen người giữ phép tắc + Khi cởi áo: tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân xanh, chân tay gầy gò, nguyên khí đã hao mòn àCon người ốm yếu, suy kiệt sinh lực; một cơ thể đang chết dần chết mòn. b. Thái độ của người thầy thuốc: - Chỉ ra căn bệnh và nguyên nhân của nó: “vì thế tử.tạng phủ yếu đi ” - Trong tư tưởng luôn có sự mâu thuẫn giữa: + Đưa ra cách chữa hợp lí, có hiệu quả> < chúa sẽ tin dùng, bị công danh trói buộc. + Chữa cầm chừng, vô thưởng vô phạt > < tráI với y đức, trái với lương tâm, phụ lòng ông cha. + Kết quả: lương tâm, phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã thắng suy nghĩ ích kỉ, nhỏ nhen. àMột thầy thuốc giỏi,có kiến thức sâu rộng, giàu kinh nghiệm.Một thầy thuốc có lương tâm và đức độ; khinh thường danh lợi, thích cuộc sống thanh đạm, giản dị và tự do. 3. Vài nét về bút pháp kí sự của tác giả: - Bao trùm là tính chân thực của tác phẩm. - Quan sát tỉ mỉ + Quang cảnh phủ chúa + Nơi ở của thế tử - Ghi chép trung thực, không hề hư cấu + Ngồi chờ ở phong trà, bữa cơm sáng + Xem bệnh của thế tử, kê đơn - Ngôn ngữ giản dị, mộc mộc - Thuật lại sự việc theo thời gian một cách tự nhiên. 4.Tổng kết: - Đoạn trích ghi lại một cách chân thực, sinh động cảnh và nếp sinh hoạt trong phủ chúa. Đồng thời khẳng định, ca ngợi tài năng, nhân cách cao đẹp của một danh y coi thường danh lợi, sống y đức, thích cuộc sống tự do nơi dân dã. - Với tài quan sát và cách kể chuyện hấp dẫn, LHT góp phần khẳng định vai trò, tác dụng của thể kí đối với hiện thực đời sống. III. Củng cố: LHT : một thầy thuốc giỏi, một nhà văn nhà thơ có nhiều đóng góp Đoạn trích vào phủ chúa Trịnh mang đậm giá trị hiện thực và nhân cách cao đẹp của một danh y. Ngòi bút kí sự đầy hấp dẫn bởi tài năng nghệ thuật của ông. IV. Dặn dò: Học bài, đọc lại đoạn trích Chuẩn bị bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Tiết 3 Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A. Mục tiêu bài học: - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân - Trên cơ sở vận dụng từ ngữ và qui tắc chung hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói và khả năng sáng tạo của cá nhân. - Tôn trọng, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc. * Trọng tâm: - Tìm hiểu cái chung của ngôn ngữ ở mỗi con người: các yếu tố ngôn ngữ chung, các quy tắc chung, các phương thức chung. - Tìm được cái riêng trong lời nói cá nhân trên cơ sở sáng tạo từ cái chung. - Mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV,GA,sách bài tập. C. Cách thức tiến hành: Đọc , thảo luận, gợi tìm, nêu câu hỏi, HD thảo luận và trả lời. D. Tiến trình dạy học: I. KTBC – vở soạn : II.Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV – HS Nội dung cần đạt HS đọc SGK từ “ngôn ngữ là... xã hội ” Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ? Nêu yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng ? Yêu cầu HS lấy thêm VD. Nêu qui tắc và phương thức chung? HS cho ví dụ. Ví dụ - SGK Ví dụ – SGK GVHDHS làm bài tập một. HS suy nghĩ và trả lời bài hai. Mỗi loài cá// kích thước, màu sắc Kiểu áo// màu, chất liệu I. Tìm hiểu chung: 1. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội: - Muốn giao tiếp với nhau, xã hội phải có một phương tiện chung. Trong đó phương tiện quan trọng là ngôn ngữ. - Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng. Mỗi cá nhân phải nắm vững các qui tắc, các yếu tố của nó để sử dụng tài sản chung có hiệu quả. 2. Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện qua những phương diện: - Các yếu tố: + Các âm (nguyên âm, phụ âm)và các thanh điệu. + Các tiếng( các âm tiết) tạo bởi các âm và thanh VD: nhà, chiếc, vô... + Các từ: nhà , xe đạp , tàu thuỷ... + Các ngữ cố định( thành ngữ, quán ngữ) VD: Thuận vợ thuận chồng; Giàu nứt đố đổ vách; Nói tóm lại; Của đáng tội... - Các qui tắc và phương thức chung: + Qui tắc cấu tạo các kiểu câu Đ Câu đơn (đặc biệt, bình thường) Đ Câu ghép ( đẳng lập, chính phụ) - Phương thức chuyển nghĩa từ: Chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa phát sinh 3. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân: - Khi giao tiếp, cá nhân phải sử dụng ngôn ngữ chung để đáp ứng nhu cầu giao tiếp - Song nó cũng mang sắc thái cá nhân + Giọng nói (trong, trầm...) + Vốn từ ngữ: phụ thuộc vào nhiều yếu tố: lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống,... + Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung quen thuộc để tạo nên sự biểu hiện mới + Tạo ra các từ mới: Lúc đầu do cá nhân dùng, sau đó được cộng đồng chấp nhận + Việc vận dụng linh hoạt qui tắc chung, phương thức chung: Đó là sản phẩm của cá nhân có sự chuyển hoá linh hoạt so với qui tắc và phương thức chung như chọn vị trí từ, tỉnh lược, tách câu... Biểu hiện rõ nhất trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. Điều này thấy rõ ở các nhà văn nổi tiếng. àTóm lại: Ngôn ngữ là tài sản chung, là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng. Lời nói là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ sở vận dụng các yếu tố chung và tuân thủ các qui định chung. II. Luyện tập: 1. Từ “ thôi” được dùng với nghĩa: chấm dứt, kết thúc cuộ đời. Nhằm diễn đạt nỗi đau của Nguyễn Khuyến khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm nhẹ nỗi mất mát không gì bù đắp nổi. 2. * Trật tự sắp xếp từ ngữ theo cách riêng của Hồ Xuân Hương. - Các cụm danh từ đều sắp xếp danh từ trung tâm ở trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại: + Rêu +(từng + đám) + Đá + ( mấy + hòn) - Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ đứng trước bộ phận chủ ngữ. - Các động từ kết hợp với các bổ ngữ * Hiệu quả: Cách sắp xếp tạo nên âm hưởng mạnh cho câu thơ và tô đậm hình tượng thơ. Đó là tâm trạng phẫn uất, bướng bỉnh, ngang ngạnh của thiên nhiên cũng là của thi sĩ. 3. Tìm thêm VD thể hiện mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng như quan hệ ngôn ngữ chung của XH và lời nói riêng của cá nhân: - Quan hệ giữa giống loài và từng cá thể động vật. - Mô hình thiết kế chung với một sản phẩm được tạo ra. III. Củng cố: - Mối quan hệ hữu cơ giữa ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội với lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân. - Nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân. IV. Dặn dò: - Học bài và làm tiếp bài tập 3 (SGK – trang 13) - Chuẩn bị viết bài số một : nghị luận xã hội. Tiết 4 Viết bài làm văn số một Nghị luận xã hội A. Mục tiêu bài học: - Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và kì II lớp 10 - Viết bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh THPT. * Trọng tâm: Viết bài một cách trung thực, phản ánh đúng chất lợng bài nghị luận xã hội. B.Phương tiện thực hiện: SGK, SGV,GA. C. Cách thức tiến hành: Đọc, hướng dẫn chung. D. Tiến trình dạy học: I. KTBC; Trình bày các bước trước khi viết bài văn NL? ( phân tích đề, lập dàn ý) II.Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Nhắc lại bố cục của bài văn nghị luận? Nêu cách lập luận văn nghị luận ? Học sinh đọc đề số hai và trả lời : + Vấn đề cần nghị luận là gì ? + Xác định các luận điểm ? Đề số một và ba – SGK trang 14đHS tự đọc. I. Hướng dẫn chung: 1. Bố cục: - Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận. - Thân bài:Triển khai các luận điểm, luận cứ. - Kết bài: + Tổng hợp nội dung + Gợi mở suy nghĩ hoặc nêu cảm nghĩ 2. Lập luận: - Cách xây dựng luận điểm, luận cứ, cách lập luận. - Các thao tác. II. Gợi ý cách làm bài: 1. Đọc kĩ đề bài để: * Xác định vấn đề cần nghị luận: Vai trò của người có tài, có đức trong sự nghiệp xây dựng đất nước. * Xác định luận điểm, luận cứ và thao tác lập luận: - Người tài, đức là người có học vấn, có đạo đức, có khả năng ứng dụng hiểu biết của mình trong cuộc sống.Họ thiết tha đóng góp công sức để xây dựng đất nước. ( lí lẽ + dẫn chứng) - Tại sao người tài, đức lại có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước. ( lí lẽ + dẫn chứng) - Nhiệm vụ của người HS. ( lí lẽ ) 2. Lập dàn ý và viết bài: - Dựa vào kết quả phân tích để lập dàn ý. - Dựa vào dàn ý để viết bài. III. Đề bài số một: Hãy bày tỏ ý kiến của em về phương châm học đi đôi với hành. III. Củng cố: - Nắm chắc kiến thức và kĩ năng về làm văn nghị luận. - Viết bài nghị luận xã hội có nội dung sát thực với đời sống và học tập của học sinh. IV. Dặn dò: Chuẩn bị bài Tự tình II. Tiết 5 Tự tình II - Hồ Xuân Hương - A. Mục tiêu bài học: - Cảm nhận đợc tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trớc tình cảnh éo le và khát vọnh sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hơng. - Tài năng nghệ thuật thơ nôm của HXH: Thơ Đường bằng tiếng Việt,cách dùng từ, hình ảnh giàu sức biểu cảm, táo bạo,tinh tế. * Trọng tâm: - Tâm trạng buồn tủi, phẫn uất và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. - Tài năng nghệ thuật thơ Nôm của HXH. B. Phương tiện thực hiện: SGK,SGV, Giáo án, sách bài tập. C. Cách thức tiến hành: Đọc sáng tạo, phát hiện và trả lời câu hỏi, thảo luận. D. Tiến trình lên lớp: I. KTBC- kiểm tra vở soạn: Em hãy cho biết thái độ và nhân cách của người thầy thuốc khi xem bệnh cho thế tử Cán ? II.Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt Cho biết vài nét về cuộc đời HXH ? Trình bày những nét chính về sự nghiệp thơ HXH ? Nhận xét về cuộc đời và thơ HXH ? Cho biết thể loại và bố cục bài thơ ? Tâm trạng nhân vật trữ tình diễn ra trong thời gian, không gian nào ? Cho nhận xét ? ( Tiếng trống canh dồn càng làm cho đêm thêm tĩnh lặng – nghệ thuật lấy cái động gợi cái tĩnh) Xuân Hương cảm nhận duyên phận của mình ra sao ? ( Nhịp điệu 1/3/3: nhấn mạnh sự bẽ bàng) Cho biết nỗi niềm(tâm sự) của HXH ? (Chú ý nghệ thuật đối câu 3 và 4 làm nổi bật bi kịch về thân phận người phụ nữ cô đơn) Cảnh thiên nhiên được cảm nhận qua tâm trạng của HXH ntn ? Cho biết nghệ thuật độc đáo mà HXH thể hiện ? Cho biết tâm trạng của nhân vật trữ tình ? Nghệ thuật tăng tiến nhấn mạnh vào sự nhỏ bé. Em có nhận xét gì về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ? I.Tìm hiểu chung: 1. Cuộc đời tác giả: - Quê Nghệ An, sống chủ yếu ở Thăng Long. - Đi nhiều nơi, có quan hệ thân thiết với nhiều danh sỹ. - Cuộc đời và tình duyên có nhiều ngang trái. 2. Sự nghiệp sáng tác: - Tập Lưu Hương kí (24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm ) - Nội dung: + Tiếng nói thương cảm đối với phụ nữ + Sự khẳng định và đề cao vẻ đẹp, khát vọng của người phụ nữ. 3. Nhận xét: - Cuộc đời không suôn sẻ - Giọng thơ: trào phúng, trữ tình, đậm chất dân gian. II. Đọc hiểu: 1. Vài nét về bài thơ Tự tình II: - Nằm trong chùm thơ Tự tình của HXH - Bài thơ Nôm Đường luật mô phỏng thơ Đường luật - Bài thơ chia 2 đoạn + 4 câu đầu: Nỗi lòng trong cảnh cô đơn + 4 câu cuối: Thái độ và sự tuyệt vọng 2. Nỗi thương mình trong cảnh cô đơn(4 câu đầu): - Thời gian và không gian: - “ Đêm khuya” lúc con người và cảnh vật đang chìm trong tĩnh lặng. + “Văng vẳng trống canh dồn ”: âm thanh văng vẳng của tiếng trống từ chòi canh xa đưa lại với nhịp điệu gấp gáp như thúc giục thời gian trôi nhanh. àÂm thanh dồn dập của tiếng trống dồn canh trong đêm khuya thanh vắng không chỉ là sự cảm nhận về thời gia, không gian mà còn là sự rối bời của tâm trạng. - Duyên phận: “ trơ cái hồng nhan” Dung nhan của người thiếu nữ lì ra, chai đi, mất hết cảm giác trước cảnh vật và cuộc đời (đảo từ đ nhấn mạnh ).Phải chăng đay là sự thách thức, nhưng phía sau đó là nỗi đau buồn, xót xa đén cực độ của một kiếp hồng nhan. HXH đã cảm nhận được sự bẽ bàng của duyên phận. - Mượn chén rượu để tiêu sầu, nhưng càng uống lại càng tỉnh. Càng tỉnh lại càng buồn. - Hình ảnh “Vầng trăng... chưa tròn”diễn tả tuổi xuân qua đi mà hạnh phúc vẫn chưa có. àBốn câu thơ đầu thể hiện nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong cảnh cô đơn, đồng thời cũng bộc lộ khát vọng hạnh phúc tuổi xuân. 3. Thái độ của nhân vật trữ tình: - Cảnh thiên nhiên: Những đám rêu yếu mềm mọc xiên ngang mặt đất Đá mấy hòn cũng đâm toạc chân mây + Thiên nhiên tiềm ẩn một sức sống. Nó đang bị nén xuống nhưng đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ. + Nghệ thuật đảo ngữ làm nổi bật sự phẫn uất của đất đá, cỏ cây nhưng cũng là sự phẫn uất của tâm trạng + Những động từ mạnh “xiên”, “đâm”kết hợp với bổ ngữ “ngang”, “toạc” thể hiện sự ngang ngạnh, bướng bỉnh. - Thái độ: +“Ngán” đchán ngán, ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc bẽo vì mùa xuân này đi qua, mùa xuân khác lại đến nhưng với con người tuổi xuân không trở lại. Đây là tâm trạng đau buồn, tủi cực của người đàn bà quá lứa đang trải qua sự mòn mỏi, đợi chờ. + Tình duyên vốn đã ít ỏi “mảnh tình”nhưng cũng không tròn mà lại “san sẻ”đến mức “tí” - “Con con”(quá ít ỏi). Đây là lời than thân, trách phận của một người mang thân đi làm lẽ. àBốn câu thơ cuối là tâm trạng phẫn uất, thái độ chán ngán nỗi đời và bi kịch tuyệt vọng cảu nhân vật trữ tình. 4. Tổng kết: - Nội dung: + Bài thơ nói lên bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. +ý nghĩa nhân văn: trong buồn tủi, người phụ nữ vẫn gắng gượng vượt lên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. - Nghệ thuật: + Sử dụng từ ngữ giản dị, đặc sắc (trơ, xiên, đâm, toạc...) + Hình ảnh giàu sức gợi cảm( trăng khuyết chưa tròn; rêu xiên ngang; đá đâm toạc...) để diễn tả các biểu hiện tinh tế của tâm trạng. III. Củng cố: - Nữ thi sĩ có giọng thơ trào phúng, trữ tình, đậm chất dân gian. - Tâm trạng và bi kịch tuyệt vọng của nhân vật trữ tinhftrong cảnh cô đơn. IV. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ - Chuẩn bị bài: Mùa thu câu cá. Tiết 6 Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến - A. Mục tiêu bài học: - Cảm nhận vẻ đẹp của cảnh thu làng cảnh Việt Nam. - Tấm lòng yêu thiên nhiên, đất nớc của thi nhân. - Nghệ thuật tả cảnh, tả tình, * Trọng tâm: - Cảnh thu với những chi tiết điển hình cho thu làng cảnh Việt Nam. - Tình thu: tình yêu thiên nhiên, đất nớc và tâm trạng u uẩn của tác giả. - Thành công về nghệ thuật: tả cảnh, tả tình. B. Phương tiện thực hiện: SGK,SGV, Giáo án, sách bài tập. C. Cách thức tiến hành: Đọc sáng tạo, phát hiện và trả lời câu hỏi, thảo luận. D. Tiến trình lên lớp: I. KTBC- kiểm tra vở soạn: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ Tự tình II của HXH ? Cho biết ý nghĩa nhân văn toát lên từ bài thơ là gì ? II.Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt Cho biết các nét chính về cuộc đời NK ? Nêu những nét chính về sự nghiệp sáng tác của NK và nội dung thơ của ông ? HS đọc bài thơ. Cho biết bố cục của bài thơ ? Cảnh thu được đón nhận từ đâu? Cảm nhận về sóng thu, lá thu? Cảm nhận về trời thu và ngõ làng quê ? Cho biết tư thế của người câu cá? (“ Cá đâu”gợi sự mơ hồ không xác định) Cho biết tâm trạng của nhà thơ? I. Tìm hiểu chung: 1. Cuộc đời: - Hiệu Quế Sơn (1835 – 1909 ) - Quê Bình Lục – Hà Nam - Gia đình: nhà nho nghèo - Bản thân: + Học giỏi, đỗ đầu 3 kì thi(hương, hội, đình)được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. + Làm quan hơn 10 năm, sau về sống và dạy học ở quê nhà. + Một con người có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước, thương dân, kiên quyết không hợp tác với thực dân Pháp. 2. Sự nghiệp sáng tác: - Chữ Hán và chữ Nôm - Số lượng trên 800 bài thơ, văn, câu đối. - Nội dung thơ: + Tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè. + Phản ánh cuộc sống nghèo khổ, thuần hậu, chất phác của nhân dân. + Thái độ châm biếm, đả kích bọn thực dân, phong kiến. - Đóng góp lớn nhất cho nền văn học VN: Thơ Nôm viết về làng cảnh + thơ trào phúng. II. Đọc - hiểu: 1. Tìm hiểu bài thơ: - Nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến - Bố cục 2 cách: + Theo bố cục thơ Đường luật: 2 -2 -2-2 + Theo cảm xúc: cảnh thu và tình thu. 2. Cảnh thu: - Cảnh thu được đón nhận từ ao làng quen thuộc + Cái lạnh lẽo của ao thu làm cảnh thu tĩnh lặng hơn và như đang thấm tận cõi lòng thi sĩ. +Nước thu: “trong veo”, nó như xanh hơn, trong hơn đến mức ta có thể nhìn tận đáy ao - Trên mặt nước xuất hiện chiếc thuyền câu với dáng dấp “tẻo teo”- rất phù hợp với khung ao làng (chưa thấy người, nhưng đây là dấu hiệu của cuộc sống). - Gió nhè nhẹ làm sóng nước lăn tăn (hơi gợn) nước ao như xanh hơn .Lá cây khẽ xao động. Tiếng “vèo”vút qua, chiếc lá vàng đã nằm sóng soài trên sóng nước. - Bầu trời thu “xanh ngắt”với tầng mây “lơ lửng” như cao hơn, xanh hơn. - Ngõ trúc – con đường làng quanh co quen thuộc hun hút không một bóng người. Có lẽ người dân đã đi làm đồng nên “khách vắng teo”. ốNguyễn Khuyến đã thu nhỏ,đã khép kín khung cảnh mùa thu làng quê vào cái khung ao “bé tí” (Xuân Diệu) và đã thâu tóm được cả thần thái của vùng quê Bắc Bộ. 3. Tình thu: - Tư thế của người câu cá “tựa gối buông cần” : hết sức chăm chú, hết sức tập trung. Câu thơ càng đậm thêm cái tĩnh lặng. - Tiếng cá đớp động càng làm tăng sự tĩnh lặng. Tĩnh lặng đến mức người ta nghe rõ tiếng đớp mồi của cá. ốKhông gian tĩnh lặng góp phần thể hiện sự vắng lặng trong cõi lòng của con người ưu thời mẫn thế. Đó là tâm trạng cô quạnh, buồn thương trước cảnh đau thương của đất nước. 4. Tổng kết: - Nội dung: Bài thơ ghi lại cảnh mùa thu ở vùng đồng chiêm Bắc Bộ tĩnh lặng, yên ả và giàu sức sống. Qua đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân. Đó là tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước thầm kín mà không kém phần sâu sắc. - Nghệ thuật : + Ngôn ngữ giản dị, trong sáng + Vần “eo” được sử dụng một cách thần tình.Nó góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp tâm trạng đầy uẩn khúc. + Dùng cái động để gợi cái tĩnh. III. Củng cố: Cảnh mùa thu làng quê thanh sơ, chân thực đầy gợi cảm. Tâm trạng yêu nước thầm kín kiểu Nguyễn Khuyến. IV. Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ và nắm nội dung chính. Chuẩn bị bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. Tiết: 7 Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận A. Mục tiêu bài học: - Nắm cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài; cách lập dàn ý. - Có ý thức phân tích đề, lập dàn ý trớc khi làm bài. * Trọng tâm: Tuỳ vào thực tế của HS mà nhấn mạnh phần phân tích đề hay lập dàn ý, B. Phương tiện thực hiện: SGK,SGV, Giáo án, sách bài tập. C. Cách thức tiến hành: Nêu vấn đề, trả lời câu hỏi, thảo luận. D. Tiến trình lên lớp: I. KTBC- kiểm tra vở bài tập: II.Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Cho biết các thao tác trước khi phân tích đề? Ví dụ: Về vẻ đẹp của bài thơ “Câu cá mùa thu”? - Hãy tìm: + Vấn đề cần nghị luận(vẻ đẹp cảnh thu) + Nội dung của vẻ đẹp: ž Ao thu ž Thuyền câu ž S óng thu... + Thao tác chính?(phân tích) + Phạm vi dẫn chứng?(bài Câu cá mùa thu) Gạch chân những từ ngữ quan trọng. Tìm vấn đề cần nghị luận? Tìm yêu cầu về nội dung nghị luận? Những thao tác chính? Phạm vi dẫn chứng? Đề 1(SGK-T23) có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận cứ ở từng luận điểm của đề 1. I. Phân tích đề: 1. Các thao tác trước khi phân tích đề: - Đọc kỹ đề bài - Đề thuộc loại định hướng cụ thể hay tự xác định. - Gạch chân những từ ngữ quan trọng(tuỳ loại đề) - Tìm ra các vế (nếu có) 2. Thế nào là phân tích đề: Là bước tìm ra vấn đề cần nghị luận, yêu cầu về nội dung nghị luận, các thao tác chính và phạm vi dẫn chứng. 3. Luyện tập: * Đề 1: Từ ý kiến dưới đây, Anh(chị) suy nghĩ gì về việc “chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới”? “Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới...Nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái yếu. ấy là lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề.” - Vấn đề cần nghị luận: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. - Yêu cầu: + Điểm mạnh của con người VN. + Điểm yếu của con người VN. + Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. để chuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI. - Thao tác: bình luận, giải thích, chứng minh. - Dẫn chứng: thực tế xã hội... * Hướng dẫn HS làm đề 2,3. II. Lập dàn ý 1. Thế nào là lập dàn ý bài văn nghị luận? - Là sắp xếp các ý theo trình tự lô gíc - Tập trung vào ý quan trọng, loại bỏ ý không cần thiết. 2. Xác định luận điểm(ý lớn) * Đề 1: có 3 luận điểm: - Điểm mạnh của con người VN - Điểm yếu của con người VN - Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. để chuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI. 3. Tìm các luận cứ: Làm sáng tỏ các luận điểm - Luận điểm 1 có các luận cứ: + Thông minh + Nhạy bén - Luận điểm 2 có các luận cứ: + Hổng về kiến thức cơ bản + Khả năng thực hành, sáng tạo hạn chế. - Luận diểm 3 có các luận cứ: + Dám nhìn thẳng vào sự thật. + Phát huy truyền thống. + Có ý thức phấn đấu vươn lên. 4. Sắp xếp các luận điểm, luận cứ: a. Mở bài: Giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề. b. Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo tr

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_do_viet_minh.doc
Giáo án liên quan