A. mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Nội dung ý nghĩa của truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”.
- Chỉ ra và hiểu ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo.
- Rèn kỹ năng kể, phân tích truyền thuyết.
- Có ý thức đoàn kết, xây dựng dân tộc, tự hào về nguồn gốc tổ tiên.
B. Chuẩn bị:
- GV: Tư liệu, truyện "Quả trứng to nở ra con người" của dân tộc Mường, truyện "Quả bầu mẹ" của dân tộc Khơ Mú.
- HS: Đọc SGK, trả lời câu hỏi.
C. Tiến trình bài dạy:
* HĐ1: Khởi động
1. Tổ chức:
128 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 7 học kỳ 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KÌ I
Ngày soạn: 20/09/2011.
Tiết 1: CON RỒNG CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết )
A. mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Nội dung ý nghĩa của truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”.
- Chỉ ra và hiểu ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo.
- Rèn kỹ năng kể, phân tích truyền thuyết.
- Có ý thức đoàn kết, xây dựng dân tộc, tự hào về nguồn gốc tổ tiên.
B. Chuẩn bị:
- GV: Tư liệu, truyện "Quả trứng to nở ra con người" của dân tộc Mường, truyện "Quả bầu mẹ" của dân tộc Khơ Mú.
- HS: Đọc SGK, trả lời câu hỏi.
C. Tiến trình bài dạy:
* HĐ1: Khởi động
1. Tổ chức:
Lớp
Ngày giảng
Sĩ số
HS nghỉ học
6A
/8/2011
6D
/8/2011
2. Kiểm tra:
- KT sự chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn
3. Giới thiệu bài: Mỗi con người chúng ta đều thuộc về 1 dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng gửi gắm trong những thần thoại truyền thuyết kì ảo. DTộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất hình chữ S bên bờ biển Đông bắt nguồn từ 1 truyền thuyết xa xăm huyền ảo:”Con Rồng, cháu Tiên”
* HĐ2: Đọc - hiểu VB
- GV hướng dẫn đọc - HS đọc
? Truyện có những chi tiết nào.
? Dựa vào những chi tiết đó kể lại truyện?
- Hd HS tìm hiểu chú thích (1, 2, 3,5,7) đặc biệt chú thích *
- Giải thích nghĩa của các từ khó?
VB chia làm mấy phần? ND từng phần?
? Nhân vật chính được giới thiệu là những ai?
? Tìm những chi tiết thể hiện tính chất kì lạ về nguồn gốc, hình dạng và tài năng của 2 nhân vật?
? Các yếu tố kì lạ giúp em hình dung ntn về nguồn gốc, và con người của LLQ và Âu Cơ?
Bình: Chỉ vài lời kể ngắn gọn mà hiện lên trước mắt ta một vị thần với những nét phi thường. Vị thần ấy đã lập nên những chiến công hiển hách của thời dựng nước - diệt trừ yêu quái. Không những thế thần còn dạy dân làm ăn. Thần xứng đáng là bậc tổ tiên , làm nên thời đại Hùng Vương trong lịch sử dân tộc. Cùng với bố Rồng là Mẹ Tiên Âu Cơ đã đi vào tâm thức dân gian như một niềm tôn kính thiêng liêng, một niềm tự hào mãnh liệt.
? Tác giả còn giới thiệu sự việc gì?
Bình: Cuộc nhân duyên tuyệt đẹp, sự kết hợp tinh hoa của vùng nước thẳm & vẻ đẹp của chốn non cao ->dự báo điều kỳ lạ.
?Việc kết duyên của họ diễn ra điều gì kì lạ?
? Em có nhận xét gì về chi tiết sinh nở?
? YN của chi tiết "cái bọc trăm trứng đẻ ra người con"?
Giảng: Sự kện kì lạ đã xảy ra khi 2 con người phi thường ấy đến với nhau. Âu Cơ đã sinh ra một cái bọc trăm trứng nở ra 1 trăm người con. Trí tưởng tượng của người xưa đã sáng tạo ra một chi tiết độc nhất vô nhị, mang một ý nghĩa sâu xa: Toàn thể nhân dân VN đều sinh ra trong một bọc, cùng chung một nòi giống tổ tiên. Từ đó mà có 2 tiếng " đồng bào" thi êng li êng ruột thịt, v à 2 ti ếng ấy vang lên tha thiết giữa lúc Bác Hồ đọc bản " Tuyên ngôn độc lập" ngày mùng 2-9, khai sinh ra nước VNDCCH.
? Qua những nhân vật và sự việc kì lạ trong truyện đã giúp em hình dung về cội nguồn dân tộc mình ntn?
? Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc chia tay của gia đình LLQ và Âu Cơ?
Giảng: Nguyên nhân từ thực tế, Rồng quen ở nước, nòi Tiên quen sống ở non cao, vì vậy xa nhau không thể nào tránh khỏi.
? Hai người chia con như thế nào?
?Việc chia con có ý nghĩa gì?
?Qua sự việc đó người xưa muốn gthích điều gì?
Bình: "Chia con" là một h/a đầy chất thơ trong buổi đầu đi tìm địa bàn cư trú của dân tộc VN, đã in dấu ấn rất đẹp trong tâm hồn mỗi người dân Việt.
? Qua phân tích truyện, em nhận ra ước nguyện muôn đời của dân tộc ta là gì?
? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng, kỳ ảo?
-Giảng: Là chi tiết không có thực, gắn với quan niệm, tín ngưỡng của người xưa. Quan niệm"vạn vật hữu linh", tín ngưỡng vật tổ(mỗi người sinh ra từ một loại thảo mộc hay động vật nào đó).
? Những chi tiết này có vai trò như thế nào?
?Qua PT rút ra ý nghĩa truyện?
(Tinh thần ấy thể hiện rõ ở lời Bác Hồ khi về thăm Đền Hùng “Các vua Hùng…”)
- Khái quát nội dung, nghệ thuật của truyện?
- HS đọc ghi nhớ/SGK-8
* Hoạt động3: Luyện tập
? Học sinh đọc yêu cầu của Bài tập 1.
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc - kể:
- Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kì, tưởng tượng.
- Giọng Âu Cơ lo lắng, than thở. Giọng Long Quân tình cảm, ân cần, chậm rãi.
2. Tìm hiểu chú thích:
a* Truyền thuyết:
- Là truyện dân gian kể về người, vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
b * Từ khó:
Tinh: yêu quái; thần linh
Ngư tinh: Con cá sống lâu năm thành quái
Thủy cung:Cung điện dưới nước
Thần nông: Nhân vật trong truyền thuyết, thần thoại dạy con người trồng trọt cầy cấy.
3. Bố cục:
- Đ1: Từ đầu -> Long trang: giới thiệu Âu Cơ,Lạc Long Quân.
- Đ2: Tiếp -> Lên đường: Cuộc nhân duyên của 2 người
- Đ3: Còn lại-> Dựng nước, lập triều đình.
II. Phân tích VB:
1. Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt Nam
* Nhân vật: L.L. Quân và Âu Cơ
+ Nguồn gốc: đều là thần. LLQ con trai thần Biển, vốn nòi rồng, sống dưới nước. Âu Cơ con gái Thần Nông, thuộc dòng Tiên, sống trên núi.
+ Hính dáng: LLQ khôi ngô, Âu Cơ thì duyên dáng, xinh đẹp tuyệt trần.
+ Tài năng: LLQ tài năng vô địch, diệt trừ yêu quái, dạy dân làm ăn. Âu Cơ dạy dân phong tục, lễ nghi.
-> LLQ và Âu Cơ có nguồn gốc cao quý; hình dạng kì lạ, đẹp đẽ, tài năng phi thường.
*Sự việc: LLQ và Âu Cơ kết duyên.
- Âu Cơ:
+ Sinh bọc trăm trứng
+ Nở 100 người con hồng hào, không cần bú mớm mà lớn như thổi, khoẻ như thần, đẹp đẽ lạ thường có vẻ đẹp và tài năng của cả cha và mẹ.
- Chi tiết đặc sắc và có ý nghĩa, mang đậm chất hoang đường.
à Sinh nở kỳ lạ, khác thường.
=>Trong tưởng tượng mộc mạc của người Việt cổ, nguồn gốc dân tộc we thật danh giá, cao sang, đẹp đẽ, là kết quả của một tình yêu, một mối lương duyên Tiên - Rồng.
2. Ước nguyện muôn đời của dân tộc ta.
* Chia con:
+ 50 người con theo cha xuống biển.
+ 50 người con theo mẹ lên núi.
- Dựng nên Nhà nước Văn Lang và triều đại Hùng Vương đời đời kế tiếp.
à Cốt lõi của lịch sử là sự phát triển cộng đồng, cai quản các phương, mở mang đất nước.
à Gthích sự phân bố các dân tộc trên địa bàn cả nước. Phản ánh quá trình lập nghiệp, chinh phục thiên nhiên, xây dựng cơ đồ.
=> Ý nguyện đoàn kết, tương thân tương ái, gắn bó lâu bền của dân tộc VN.
3. Ý nghĩa chi tiết hoang đường kỳ ảo:
`
* Vai trò:
- Tô đậm tính chất lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật, sự kiện.
- Thần kỳ hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi. Tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên.
- Tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
4. ý nghĩa của truyện:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của người Việt: đều là con Rồng, cháu Tiên.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của các cộng đồng người Việt trên đất nc VN.
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng, hoang đường, kỳ ảo.
2. Nội dung:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của cộng đồng người Việt.
3. Ghi nhớ ( SGK tr 8)
Bài tập 1( SGK - 8)
- Quả bầu mẹ (Khơ Mú)
- Quả trứng to nở ra con người (Mường)
- Quả bầu tiên (Vân Kiều)
à KĐ sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các d.tộc.
* Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
-Kể diễn cảm – Học bài PT, làm BT2
- Học ghi nhớ – Soạn “Bánh Chưng, bánh Giầy”
********************@**********************
Ngày soạn: 20/08/2011.
Tiết 2: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (truyền thuyết )
(Hướng dẫn đọc thêm)
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh hiểu được: ND, ý nghĩa của truyền thuyết " Bánh chưng, bánh giầy".
- Chỉ ra và hiểu được những chi tiết tưởng tượng kỳ ảo.
- Rèn kỹ năng kể chuyện.
- Giáo dục tình yêu lao động cho học sinh.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc sách, tư liệu, giáo án
- HS: Đọc sách, trả lời câu hỏi, bài soạn
C. Tiến trình bài dạy:
*HĐ1: Khởi động
1. Tổ chức:
Lớp
Ngày giảng
Sĩ số
HS nghỉ học
6A
/8/2011
6D
/8/2011
2. Kiểm tra: +Nêu ngắn gọn đặc điểm của truyền thuyết? K ể lại truyện "Con Rồng..."?
+Chọn 1 chi tiết kỳ ảo mà em thích và nêu ý nghĩa của chi tiết đó?
3. Giới thiệu bài: Hàng năm cứ mỗi độ xuân về, nhân dân ta lại nô nức vui vẻ chuẩn bị lá dong, gạo, đỗ, chuẩn bị gói và làm bánh. Đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nó gợi nhắc chúng ta về một truyền thuyết từ đời Hùng Vương.
*HĐ2: Đọc – Hiểu VB
- GV gọi học sinh đọc từng đoạn.
- Nhận xét và hướng dẫn kể theo các đoạn?
?Cắt nghĩa các từ?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Đọc - kể:
- Giọng chậm rãi, tình cảm.
2. Tìm hiểu chú thích:
- Lang: con trai vua.
- Sơn hào hải vị:
- Quân thần><quần thần.
II. Hướng dẫn phân tích:
?Hoàn cảnh, ý định, cách thức Vua Hùng chọn người nối ngôi ntn?
?Suy nghĩ của em về điều kiện, hình thức chọn người nối ngôi của Vua Hùng?
Giảng: Ko hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: chỉ truyền cho con trưởng. Quan trong nhất là người nối ngôi phải có thực tài, có chí khí, tiếp tục được ý chí và sự nghiệp của vua cha. Đó là quyết tâm dựng nước và giữ nước đời đời của dân tộc ta.
? Thực chất của việc Vua Hùng thử tài này là gì?
? Việc các lang đua nhau tìm lễ vật thật quý chứng tỏ điều gì?
Giảng: Các Lang đã suy nghĩ theo kiểu thông thường, hạn hẹp, như cho rằng ai chẳng vui lòng với lễ vật quý hiếm, cỗ ngon, sang trọng. Nhưng sự thật, càng biện lễ hậu, các Lang càng xa rời ý vua, càng ko hiểu cha mình. Và vì thế câu chuyện trở nên hấp dẫn.
?Vì sao trong các con Vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
Giảng: Là người được thần giúp đỡ, vì trong các con Vua, chỉ có Lang Liêu là người thiệt thòi nhất, ra ở riêng chỉ lo đồng áng, trồng lúa, trồng khoai, gần gũi người dân lao động.
Giảng: Là người duy nhất hiểu được ý thần thực hiện được ý “Trong trời đất không có gì quý bằng hạt gạo”.
?Dựa vào câu nói trên cho biết thần là ai?
Giảng: Thần ở đây là dân. Chỉ có ND mới suy về lúa gạo sâu sắc, trân trọng hạt gạo, thành quả lao động của mình.
?Được thần giúp đỡ Lang Liêu đã chuẩn bị lễ vật gì để lễ Tiên Vương?
Giảng: Điều thú vị ở chỗ, thần ko làm hộ, thần chỉ mách bảo, gợi ý. Nghĩa là thần vẫn dành chỗ cho tài năng, sáng tạo của Lang Liêu, tinh thần tự lực của chàng vẫn được phát huy> Chàng cần phải suy nghĩ và hành động trên cơ sở gợi ý của thần. Và chầng đã làm ra 2 thứ bánh ngon và độc đáo.
?Kết quả cuộc đua tài ra sao?
?Vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu được Vua chọn để tế trời đất, Tiên Vương và Lang Liêu được nối ngôi?
Giảng: Bánh giầy là tượng Trời vì bánh có màu trắng mịn và được làm từ cơm nếp dẻo giã nhuyễn, nặn khum khum như vòm trời. Bánh chưng tượng Đất. Đất có cây cỏ, đồng ruộng, núi rừng nên bánh có màu xanh, vuông vắn. Gạo là chủ yếu vì trên trái đất ko gì quý bằng hạt gạo. trong bánh còn có nhân thịt, đỗ là do đất nuôi dưỡng ấp ủ. Đó là 2 thứ bánh chân chất, bình dị, thanh nhã.
Bình: Lang Liêu thật xứng đáng nối ngôi vua cha vì đã biết đem cái quý nhất trong trời đất, đồng ruộng do chính tay mình làm ra mà cúng tế Tiên Vương à Con người thông minh, tài năng, hiếu thảo.
?Truyền thuyết “Bánh chưng, Bánh giầy” có ý nghĩa gì?
?Kể tên truyện trong kho tàng văn học dân gian kể về nguồn gốc SV giống trên? (Sự tích trầu cau, Dưa hấu)
1. Vua Hùng chọn người nối ngôi.
- Hoàn cảnh: + Giặc yên, dân sống thanh bình no ấm.
+ Vua già muốn truyền ngôi.
- Ý của vua: + Người nối ngôi – nối chí.
+ Không nhất thiết là con trưởng.
- Hình thức: Dùng 1 câu đố đặc biệt để thử tài: Nhân lễ Tiên Vương ai làm vừa ý vua sẽ được nối ngôi.
-> Quan điểm tiến bộ, không theo lệ truyền ngôi từ đời trước, chú trọng tài - trí.
=> Vua Hùng muốn thử tài các con để tìm người tài giỏi thông minh đồng thời cũng là người hiểu được ý mình.
2. Cuộc đua tài, dâng lễ vật
* Các lang: Đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon: Sơn hào hải vị, nem công chả phượng đem về làm lễ Tiên Vương-> Xa rời ý vua.
* Lang Liêu: + Là người thiệt thòi nhất
+ Tuy là con vua nhưng thân phận gần gũi dân thường.
+ Là người duy nhất hiểu được ý thần thực hiện được ý thần. Đó chính là ý của nhân dân lao động.
-> Lang Liêu chuẩn bị bánh chưng, bánh giầy để lễ Tiên Vương.
3. Kết quả cuộc đua tài
- Hai thứ bánh của Lang Liêu được chọn để tế lễ trời đất T.Vương:
+ Có ý nghĩa thực tế: quý trọng nghề nông, quí trọng hạt gạo.
+ Có ý tưởng sâu xa: Tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài.
+ Hai thứ bánh hợp ý vua, Lang Liêu chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua.
4. Ý nghĩa của truyện
- Giải thích nguồn gốc sự vật
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
à Lang Liêu hiện lên như 1 anh hùng văn hoá. Bánh chưng bánh giầy càng có ý nghĩa bao nhiêu càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu.
? Khái quát nội dung nghệ thuật đặc sắc của truyện?
? Nội dung cơ bản của truyện?
HS đọc ghi nhớ.
III. Hướng dẫn tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng phong phú, kì ảo hoang đường.
2. Nội dung:
- Giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy,tục thờ cúng tổ tiên ngày Tết à thành tựu văn minh nông nghiệp.
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông
- Thể hiện sự thờ kính trời, đất, tổ tiên của nhân dân ta.
3. Ghi nhớ. SGK/12
* HĐ3: Luyện tập
? Ý nghĩa phong tục làm bánh ngày Tết?
?Chọn và PT 1 chi tiết mà em thích nhất? Vì sao?
a, Bài tập 1:
- Đề cao nghề nông, sự thờ kính trời đất, tổ tiên.
- Cha ông đã xây dựng 1 phong tục tập quán đẹp, giản dị mà thiêng liêng, giàu ý nghĩa.
à V.hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.
b, Bài tập 2:
- Chi tiết: Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến (Chi tiết thần kỳ, hấp dẫn)
à Nêu bật giá trị hạt gạo, trân trọng sản phẩm con người tự làm ra.
- Lời vua với mọi người về 2 loại bánh: Đây là cách “đọc”, cách “thưởng thức”, nhận xét về văn hóa.
* HĐ 4: Củng cố - Hướng dẫn.
- Kể diễn cảm.
- ý nghĩa truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Đọc ghi nhớ – Học bài.
- Xem trước từ và cấu tạo từ.
*****************@********************
Ngày soạn :20/08/2012
Tiết 3: TỪ VÀ CẤU TẬO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp HS hiểu: Thế nào là từ, đặc điểm cấu tạo của từ TV cụ thể., KN từ, đvị cấu tạo từ (tiếng), các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy).
- Kỹ năng nhận diện từ.
- Giáo dục ý thức học tập trau dồi vốn từ tiếng Việt cho học sinh.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc sách – Tư liệu – Giáo án .
- HS: Đọc sách – Trả lời câu hỏi .
C. Tiến trình bài dạy:
*HĐ1: Khởi động
1. Tổ chức:
Lớp
Ngày giảng
Sĩ số
HS nghỉ học
6A
/8/2011
6D
/8/2011
2. Kiểm tra: - Ở tiểu học chúng ta đã học về từ, em hiểu từ là gì?
- Sự chuẩn bị cho bài học: SGK – vở ghi, bài soạn
3. Giới thiệu bài:
* HĐ2: Hình thành kiến thức mới
- Đọc ngữ liệu.
?Hãy tách từ, tiếng ở NL trên? Có mấy từ, mấy tiếng?
?Phân biệt sự khác nhau giữa tiếng và từ? Khi nào 1 tiếng được coi là 1 từ?
?Vậy từ là gì?
- Đọc ngữ liệu.
?Điền từ vào bảng phân loại?
?Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt là gì?
?Nhìn vào bảng phân loại cho biết thế nào là từ đơn? từ phức?
?Trong từ phức chia ra những loại nào?
?Từ láy và từ ghép có gì giống và khác nhau?
- Giống: Là những từ phức, có nhiều tiếng
- Khác: Qhệ giữa các tiếng trong từ
- HS đọc ghi nhớ.
I. Từ là gì?
1. Ngữ liệu:
Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt, /chăn nuôi/ và/ cách/ ăn ở.
2. Nhận xét:
- Mỗi gạch sổ là 1 từ
- 9 từ,12 tiếng.
- Tiếng dùng để cấu tạo từ
- Từ dùng tạo câu
(Khi 1 tiếng có thể trực tiếp dùng để tạo câu thì tiếng đó đc coi là 1 từ).
3. Kết luận
à Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để tạo câu.
II. Từ đơn và từ phức
1. Ngữ liệu:
Từ/ đấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy.
2. Nhận xét:
Kiểu cấu tạo từ
ví dụ
Từ đơn
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề,và, có tục, ngày, Tết, làm,
Từ phức
Ghép
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh dày
Láy
Trồng trọt.
3. Kết luận:
- Đơn vị cấu tạo từ: Tiếng
- Từ đơn là từ có 1 tiếng
- Từ phức là từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng
+ Từ ghép: Là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Từ láy: Là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về âm.
* Ghi nhớ: SGK - 14
* HĐ3: Luyện tập
Từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ?
Tìm từ đồng nghĩa với nguồn gốc?
Tìm từ ghép để chỉ quan hệ thân thuộc?
Tên các loại bánh được ctạo theo cthức: Bánh+ X(Tiếng đứng sau nêu cách chế biến, chất liệu..)
Học sinh thực hiện, GV nhận xét
*Cho đoạn đối thoại:
Khách đến nhà hỏi em bé:
- Anh em có nhà không?
Em bé trả lời:
- Anh em đi vắng rồi ạ
+ Theo, anh em trong 2 câu này là từ đơn hay từ phức?
+ So sánh với từ anh em trong câu tục ngữ: Anh em như chân với tay
1. Bài tập 1:
a, Nguồn gốc, con cháu à Từ ghép
b, Đồng nghĩa với nguồn gốc: Gốc gác, cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, cha ông, nòi giống, huyết thống.
c, Từ ghép: Cậu, mợ, cô, dì, chú bác
2. Bài tập 2:
- Theo giới tính (Nam nữ): Ông bà, cha mẹ
- Theo bậc (trên dưới): chị em, dì cháu
3.Bài tập 3
Cách chế biến
Bánh -rán, hấp nướng, cuốn ,xèo.
Chất liệu
Bánh - nếp ,tẻ, khúc, gai, sắn,
Tính chất
Bánh -dẻo, xốp, mềm, cứng.
Hình dáng
Bánh - ống,gối, tai,
Hương vị
Bánh - mặn ,ngọt..
4. Bài tập bổ sung:
*Viết đoạn văn trong đó sử dụng các từ: trở lại, cây gạo, hoa, chùm, nặng trĩu.
à Cây gạo già, mỗi năm trở lại tuổi xuân càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim kêu.
*Cho đoạn đối thoại:
à Anh em trong đoạn hội thoại: 2 từ đơn (với nghĩa là anh của em)
Anh em trong câu tục ngữ: 1 từ ghép
* HĐ4: Củng cố – dặn dò
- Từ là gì? Phân biệt từ đơn? Từ phức? Từ ghép? Từ láy? Cho VD?
- Học ghi nhớ.
- Gợi ý làm bài tập 4: Từ láy thút thít mtả tiếng khóc
- Những từ láy có cùng t.dụng:núc nở, sụt sùi, rưng rức, ti tỉ, sụt sùi..
- Xem: Giao tiếp, VB và pthức bđạt.
*********************@************************
Ngày soạn :21/8/2011
Tiết 4: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. Mục tiêu cần đạt:
- Củng cố, ôn lại những kiến thức về các loại VB mà HS biết .
- Hình thành các khái niệm: VB, mục đích giao tiếp, phthức biểu đạt .
- Liên hệ văn bản nghị luận thuyết minh về môi trường.
* Tích hợp giáo dục môi trường.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc sách – Tư liệu – Giáo án .
- HS: Đọc sách – Trả lời câu hỏi .
C. Tiến trình dạy-học:
1. Tổ chức:
Lớp
Ngày giảng
Sĩ số
HS nghỉ học
6A
/8/2011
6D
/8/2011
2. Kiểm tra: - Bài cũ: Kết hợp trong giờ
- Sự chuẩn bị: SGK, vở ghi, vở bài tập
3. Giới thiệu bài: Trong thực tế cuộc sống chúng ta đã tiếp xúc và sử dụng rất nhiều VB và các mục đích khác nhau. Nhưng VB là gì? và phương thức biểu đạt trong từng loại VB như thế nào bài học này giúp chúng ta hiểu.
* HĐ 1: Hình thành kiến thức mới
? Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi.
?Câu ca dao được viết ra để làm gì?
?Nó đề cập vấn đề gì? (Chủ đề)
?Nó được liên kết như thế nào?
?Câu CD biểu đạt trọn vẹn 1ý không? Câu ca dao có thể coi là VB được không?
? 2 truyện Con Rồng cháu Tiên, BCBG có phải là Vb không? Vì sao?(Có. Vì trình bày diễn biến sự việc, có chủ đề)
?Kể tên những VB e biết?( Thiếp mời,đơn, câu đối…)
=> Hằng ngày ta sử dụng NN nói hoặc viết cho mọi người hiểu tâm tư, nguyện vọng, t.cảm của mình đó chính là ta thực hiện hoạt động GT.
?Giao tiếp là gì?
=> Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tcảm, ng.vọng ấy 1 cách đầy đủ, trọn vẹn em phải tạo lập văn bản.
Văn bản là gì?
- Đọc mục 1,2 ghi nhớ SGK/ 17.
? Theo em có mấy kiểu VB và PTBĐ?
- HS đọc ghi nhớ.
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt
1. Văn bản và mục đích giao tiếp.
a. Ngữ liệu:
b. Nhận xét:
- Câu a: Muốn mọi người biết cần nói hoặc viết ra.
- Câu b: Tạo lập văn bản
- Câu c: - Câu ca dao:
+ Mục đích sáng tác: khuyên bảo
+ Chủ đề: Giữ chí cho bền (không dao động khi người khác thay đổi chí hướng)
+ Tính liên kết: Câu sau g.thích làm rõ ý câu trước, về HThức: tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tếng thứ 6 câu 8
àDiễn đạt 1 ý trọn vẹn, nó có đủ tính chất của 1 VB
- Câu d: Lời PB là 1VB vì đó là chuỗi lời nói có chủ đề (Thành tích năm qua, n.vụ năm học mới, kêu gọi cổ vũ GV,HS hoàn thành tốt n.vụ năm học)-> VB nói
- Câu đ: Bức thư là VB (T.báo tình hình, bày tỏ sự quan tâm tới người nhận thư)-> VB viết
- Câu e: Các loại đơn từ, thơ, truyện đều là VB vì chúng đều có mđ, ND, đủ thông tin và theo thể thức nhất định
c. Kết luận:
*Giao tiếp: là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng ngôn ngữ.
* VB: Là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng PTBĐ phù hợp để t.hiện m.đích GT.
2/Kiểu VB và phương thức biểu đạt của VB:
Có 6 kiểu văn bản và PTBĐ
- Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc
- Mtả: Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
- Bcảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
- Nghị luận: Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận
- Thuyết minh: Gth đặc điểm, tính chất, PPháp.
- Hchính, công vụ: Trình bày ý muốn, qđ nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người – người.
* Ghi nhớ: SGK(17)
* HĐ 3: Luyện tập
Học sinh thực hiện – GV nhận xét
Cho tình huống gtiếp, HS chọn kiểu VB và phương thức biểu đạt
1. Bài 1: (SGK – 17)
a, Tự sự d, Biểu cảm
b, Miêu tả đ, Thuyết minh
c, Nghị luận
2. Bài tập bổ sung:
a, Hai đội bóng đá muốn xin phép sdụng sân vận động của Tp – Viết đơn (HC công vụ)
b, Tường thuật diễn biến trận bóng - Tự sự
c, Bạn em muốn biết những pha bóng đẹp – Miêu tả
d, Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu cảu hai đội – Thuyết minh
e, Bày tỏ tình cảm yêu mến bóng đá - Bcảm
g, Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém – Nghị luận
* HĐ 5: Củng cố - Hướng dẫn
- Đọc ghi nhớ
- Hệ thống kiến thức cơ bản
- Học bài làm bài tập 2 (Tr8)
- Soạn bài Thánh Gióng.
Ngày 22/8/2011
Tổ CM duyệt
Ngày soạn: 25/8/2011
Tiết 5 : THÁNH GIÓNG
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh nắm được nội dung, ý nghĩa và 1 số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng.
- Kể lại được, rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích nhân vật trong truyện truyền thuyết.
- Giáo dục lòng yêu nước tinh thần chống giặc ngoại xâm.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc sách – Tư liệu – Giáo án - Tranh :Thánh Gióng.
- HS: Đọc sách – Trả lời câu hỏi.
C. Tiến trình dạy-hoc
*HĐ1: Khởi động
1. Tổ chức:
Lớp
Ngày giảng
Sĩ số
HS nghỉ học
6A
/8/2011
6D
/8/2011
2. Kiểm tra: - Kể chuyện “Bánh chưng , bánh giầy”, ý nghĩa?
- Sự chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi, vở bài tập .
3. Giới thiệu bài:
Hình ảnh chú bé làng Gióng cưỡi ngựa sắt phun lửa, nhổ tre bên đường quật vào lũ giặc đã trở thành niềm mơ ước cháy bỏng của mỗi chúng ta. Vậy câu chuyện ấy như thế nào, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu VB Thánh Gióng .
*HĐ 2: Đọc - hiểu văn bản
? Gọi 3 học sinh đọc, kể, nhận xét
? Giải thích một số từ khó?
? VB chia làm mấy phần?
? ND từng phần?
I. Tiếp xúc văn bản.
1. Đọc và kể:
giọng hào hứng, phấn khởi, đoạn cuối đọc khoan thai, truyền cảm tạo không khí của truyện cổ
2. Tìm hiểu chú thích:
1, 2, 3, 4, 6, 10, 11, 17, 18, 19
3. Bố cục: 4 phần
- P1: Từ đầu à “Nằm đấy”: Giải thích nhân vật, sự ra đời kì lạ.
- P2: Tiếp à “cứu nước”: Nghe tin có giặc, chuẩn bị ra trận.
- P3: à lên trời: Gióng chiến đấu và cthắng giặc Ân.
- P4: Còn lại: Gióng về trời.
? Truyện có mấy nhân vật? ai là nhân vật chính? Vì sao?
Thánh Gióng – được nhắc đến nhiều lần, lấy tên làm nhan đề cho truyện- Là cách giới thiệu n.v của văn tự sự.
? Nêu những chi tiết cho biết sự ra đời kỳ lạ của Thánh Gióng?
? Những chi tiết này có tác dụng gì?
Giảng: Sự thần thánh hóa của dân gian để đề cao người anh hùng. Người xưa muốn người anh hùng phải có nguồn gốc siêu nhân, khác thường. Đây là mô típ quen thuộc trong truyện cổ.
?Nhận xét gì về Thánh Gióng qua phần giới thiệu trên?
?Khi nghe tin sứ giả rao tìm người cứu nước Gióng có phản ứng gì đặc biệt?
Giảng: là lời nói của 1 DT non trẻ trong buổi đầu dựng nc. Khi có giặc đứa trẻ cũng đòi đi đánh giặc; Gióng là h/a của nhân dân. ND lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ, song nước nhà gặp cơn nguy biến thì sẵn sàng đứng lên cứu nc.
?Gióng đòi sứ giả chuẩn bị những gì?
?Những yêu cầu ấy thể hiện điều gì?
?Các chi tiết vừa tìm hiểu có ý nghĩa ntn?
? Để chuẩn bị cho cậu bé 3 tuổi ra trận gia đình và hàng xóm đã làm gì?
?Điều kỳ diệu nào xảy ra với Gióng?
Giảng: Gióng lớn lên bằng thức ăn, đồ mặc của nhân dân. Sức mạnh của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị.
?Chi tiết bà con góp gạo có ý nghĩa ntn?
Giảng: Ngày nay ở hội Gióng, người ta vẫn tổ chức thi hái cà, nấu cơm để nuôi Gióng. Đó là hình thức tái hiện quá khứ giàu ý nghĩa.
Bình: Chi tiết trên thể hiện truyền thống đoàn kết, yêu thương trong cuộc sống và truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
?Tác giả dân gian sử dụng từ ngữ nào miêu tả hình ảnh Gióng ra trận?
Từ láy, Hán viêt ca ngợi sự hùng dũng oai phong.
?Em hãy kể lại cả
File đính kèm:
- VAN 7BAX.doc