Giáo án Ngữ văn lớp 7 năm học 2011- 2012

A-Mục tiêu:

 - Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

 - Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn bản , phân tích tâm trạng của người mẹ

 - Thái độ: Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường, cha mẹ đối với cuộc đời mỗi con người ta càng thêm yêu quý cha mẹ

 B-Chuẩn bị của thầy và trò:

 - Thầy: SGK, bài soạn.

 - Trò: SGK

 C-Kiểm tra bài cũ:

 - Kiểm tra vở, SGK của HS, vở bài soạn

 D-Bài mới:

 * Vào bài: Người mẹ nào cũng thương yêu, lo lắng cho con, nhất là trong ngày đầu tiên bước vào lớp một của con em mình. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ trong đêm hôm trước ngày khai trường ấy, chúng ta tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”

 

doc157 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 7 năm học 2011- 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 01: BÀI 01: Tiết: 01 VĂN BẢN: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Ngày soạn: (Lý Lan) A-Mục tiêu: - Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ văn bản , phân tích tâm trạng của người mẹ - Thái độ: Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường, cha mẹ đối với cuộc đời mỗi con người à ta càng thêm yêu quý cha mẹ B-Chuẩn bị của thầy và trò: - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK C-Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở, SGK của HS, vở bài soạn D-Bài mới: * Vào bài: Người mẹ nào cũng thương yêu, lo lắng cho con, nhất là trong ngày đầu tiên bước vào lớp một của con em mình. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ trong đêm hôm trước ngày khai trường ấy, chúng ta tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra” NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ I/ Đọc, tìm hiểu chú thích: 1) Đọc: 2) Tác giả , tác phẩm : SGK/7, 8 II/ Đọc, tìm hiểu văn bản: 1) Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường đầu tiên của con. 2) Tâm trạng của mẹ - Trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, mẹ trằn trọc suy nghĩ triền miên. Thể hiện tấm lòng yêu thương con, tình cảm đẹp đẽ, sâu nặng đối với con, đồng thời bộc lộ tâm trạng nôn nao nghĩ đến ngày khai trường năm xưa của chính mình. 3) Suy nghĩ của mẹ: “Bước qua cổng trường ….kì diệu sẽ mở ra” -->Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. III/ Tổng kết: - Học ghi nhớ/SGK/9 IV/ Luyện tập: 1) Trả lời tại lớp: gọi vài em 2) Về nhà làm - Cho biết văn bản này thuộc loại gì? Cho biết thế nào là văn bản nhật dụng? Kể tên các văn bản nhật dụng ở lớp 6 * Hoạt động 1: - GV hướng dãn HS cách đọc: giọng chân thành, xúc động, nhẹ nhàng - GV đọc mẫu 1 đoạn. Gọi 3 em đọc tiép --> nhận xét - GV gọi HS đọc chú thích * Hoạt động 2: - Từ văn bản đã đọc hãy nêu tóm tắt đại ý bài văn? (Gợi ý: Bài văn viết về ai? viết về việc gì?) - Trong đêm trước ngày khai trường tâm trạng của mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó thể hiện ở những chi tiết nào trong bài? - Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì khi diễn tả điều đó? - Theo em tại sao người mẹ lại không ngủ được? (Vì lo lắng cho con? Vì nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của mình hay vì lí do gì khác?) - Chi tiết nào cho thấy ngày khai trường đầu tiên đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong lòng người mẹ? - Qua đó ta hiểu điều mà người mẹ mong muốn ở con là gì? (Những kỉ niệm đẹp của ngày khai trường sẽ làm hành trang theo con suốt cuộc đời) - Từ những sự trăn trở, suy nghĩ đến mong muốn của mẹ trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em thấy người mẹ ở đây là người như thế nào? (ghi) - Trong bài văn có phải mẹ đang trực tiếp nói với con không? Theo em mẹ đang trực tiếp nói với ai? Cách viết này có tác dụng gì? - Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? - Kết thúc bài văn người mẹ nói:”Bước ….kì diệu sẽ mở ra” * Em đã học qua thời tiểu học, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? - Qua tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được trước ngày khai trường đầu tiên của con, em hiểu vấn đề mà tác giả mong muốn ở đây là gì? - Bài văn giúp em hiểu thêm được gì về bản thân mình? + Gọi HS đọc ghi nhớ * Hoạt động 3: + Gọi HS đọc bài tập 1 + Đọc bài tập 2 àGợi ý cho HS về nhà làm (Nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của em và kể lại 1 kỉ niệm làm em nhớ nhất) - HS tư duy trả lời - HS đọc văn bản - Đọc chú thích - HS tư duy trả lời - HS tư duy trả lời ( NT tương phản) - HS thảo luận nhóm àcử đại diện trình bày - HS tư duy trả lời Gọi 2 em trả lời - HS thảo luận --> trả lời E-Hướng dẫn tự học: 1) Bài vừa học: - Nắm nội dung bài học - Thuộc ghi nhớ SGK/9 - Làm bài tập 2 2) Bài sắp học: Chuẩn bị bài: “Mẹ tôi” - Tìm hiểu tác giả , chú thích - Thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào? - Điều gì đã khiến En - ri - cô “Xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố. G- Bổ sung: Tiết: 02 VĂN BẢN: MẸ TÔI Ngày soạn: (Ét-môn-đô đê A-mi-xi) A-Mục tiêu: - Kiến thức: Giúp HS hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu ngặng của cha mẹ đối với con cái. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, tóm tắt truyện - Thái độ: Giáo dục HS lòng kính yêu cha mẹ. B-Chuẩn bị của thầy và trò: - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK, vở soạn. C-Kiểm tra bài cũ: - Tóm tắt ngắn gọn văn bản “Cổng trường mở ra” - Phân tích diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con D-Bài mới: * Vào bài: Trong cuộc đời của mỗi con người – người mẹ có một vị trí hết sức quan trọng – Mẹ là tất cả những gì thiêng liêng và cao cả nhất. Nhưng không phải ai cũng ý thức được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra điều đó. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ I/ Đọc, tìm hiểu chú thích: 1) Đọc 2) Tác giả , tác phẩm : SGK/11 I/ Tìm hiểu văn bản : 1) Thái độ của người bố đối với En - ri - cô : - Qua những lời lẽ trong thư “Sự hỗn láo của con ….tim bố vậy”. “bố không thể nén được cơn tức giận đối với con” … ta thấy người bố hết sức buồn bã và tức giận trước lỗi lầm của En - ri -oô đối với mẹ. Từ đó giúp em biết được công lao, sự hi sinh vô bờ bến của người mẹ. 2) Lời khuyên của bố: - Từ nay không bao giờ con thốt ra lời nói nặng với mẹ - Con phải xin lỗi mẹ - Hãy cầu xin mẹ hôn con Đây là lời khuyên nhủ chân tình và sâu sắc của bố. III/ Tổng kết: Ghi nhớ: SGK/12 IV/ Luyện tập: 1) HS trình bày 2) Về nhà làm * Hoạt động 1: + Gọi HS đọc chú thích */SGK? GV nhắc lại bổ sung - GV hướng dẫn cách đọc văn bản : Thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con trai và sự trân trọng đối với người vợ - GV đọc mẫu 1 đoạn --> Gọi 3 em đọc tiếp, GV nhận xét + Gọi HS đọc chú giải từ khó SGK/11 * Hoạt động 2: - Bài văn kể lại câu chuyện gì? - Tại sao nội dung văn bản là bức thư người bố gửi cho con mà nhan đề lại lấy tên là “Mẹ tôi”? - Nguyên nhân nào dẫn đến việc bố viết thư cho En - ri - cô ? - Hãy tóm tắt văn bản “Mẹ tôi” - Qua bài văn em thấy thái độ của bố đối với En - ri - cô như thế nào? Lí do nào? Dựa vào đâu em biết được điều đó? Tìm hiểu những hình ảnh, lời lẽ trong thư thể hiện điều đó? - Trong truyện những chi tiết, hình ảnh nào nói về người mẹ của En - ri - cô ? Qua đó em hiểu mẹ của En - ri - cô là người như thế nào? - Căn cứ vào đâu em có được nhận xét như thế? - Từ đó em có suy nghĩ gì về tấm lòng của người mẹ đối với con? - Theo em điều gì khiến En - ri - cô xúc động vô cùng khi đọc thư của bố? - Hãy tìm (h/ảnh) hiểu và chọn lí do đúng? - Gọi HS đọc các lí do SGK/12 – Thảo luận, trả lời. - Trước tấm lòng thương yêu và sự hi sinh vô bờ của mẹ dành cho En - ri - cô người bố đã khuyên con điều gì? - Theo em tại sao người bố không trực tiếp nói với En - ri - cô mà lại viết thư? + GV tổng hợp ý, nhận xét - Qua bức thư của người bố gửi cho En - ri – cô, em rút ra được bài học gì? * Hoạt động 3: + Đọc bài tập à Gọi 2 HS đọc đoạn văn trong thư + HS đọc bài tập à GV hướng dẫn HS về nhà tự làm. - HS đọc - HS đọc văn bản - HS đọc - HS tư duy trả lời (Kể lại chuyện En - ri -oô ….cha tức giận) - HS trả lời buồn bã, tức giận - HS trình bày ý kiến cá nhân. - Thảo luận nhóm --> cử đại diện trình bày - Thảo luận nhóm -cử đại diện trả lời-HS nhận xét - Đọc ghi nhớ - HS đọc E-Hướng dẫn tự học: 1) Bài vừa học: - Tóm tắt văn bản , nắm nội dung bài vừa học, làm bài tập 2/12/SGK 2) Bài sắp học: Soạn bài: Từ ghép - Các loại từ ghép - Nghĩa của từ ghép G- Bổ sung: Tiết: 03 TỪ GHÉP Ngày soạn: A-Mục tiêu: - Kiến thức: + Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. + Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt. - Kĩ năng: Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo nghĩa vào việc tìm hiểu nghĩa của hệ thống từ ghép. - Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng từ ghép khi nói và viết. B-Chuẩn bị của thầy và trò: - Thầy: SGK, bài soạn, bảng phụ - Trò: SGK, vở bài tập C-Kiểm tra bài cũ: Trong truyện “Mẹ tôi” có các từ: Khôn lớn, trưởng thành. Theo em đó là từ đơn hay từ phức? Nếu là từ phức thì nó thuộc kiểu từ phức nào? D-Bài mới: * Vào bài: Các từ: Khôn lớn, trưởng thành ta mới vừa tìm hiểu thuộc kiểu từ ghép. Vậy từ ghép có mấy loại? Nghĩa của chúng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu điều đó. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ I/ Các loại từ ghép : * Bài tập : Từ: bà ngoại, thơm phức-->Từ ghép chính phụ VD: hoa hồng, hoa lan, xe đạp … Từ: quần áo, trầm bổng-->Từ ghép đẳng lập VD: nhà cửa, giày dép, xinh đẹp, to lớn … * Ghi nhớ 1: Học SGK/14 II/ Nghĩa của từ ghép : *Bài tập : - Từ: bà ngoại, thơm phức-->Nghĩa hẹp hơn, cụ thể hơn nghĩa của các tiếng “bà, thơm” (Tiếng chính) - Từ: quần áo, trầm bổng --> Nghĩa khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên từ. * Ghi nhớ 2: SGK/14 III/ Luyện tập: 1) Phân loại từ ghép: - Từ ghép chính phụ : lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. - Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. 2) Tạo từ ghép chính phụ : - bút bi - ăn bám - thước kẻ - trắng tinh - mưa phùn - vui tai - làm quen - nhát gan 3) Tạo từ ghép đẳng lập : - núi sông - mặt mũi non mày - học hành - xinh tươi hỏi đẹp 4) Giải thích : - Có thể nói 1 cuốn sách, 1 cuốn vở vì sách vở là danh từ tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được - Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp, chỉ chung cả loại nên không thể nói 1 cuốn sách vở. 5) Giải thích : a- Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng, hoa hồng là tên của 1 loài hoa. b- Nói như vậy là đúng, vì áo dài là tên 1 kiểu áo chứ không phải là may đã dài mà lại nói là ngắn * Hoạt động 1: + Gọi HS đọc 2 đoạn văn bài tập 1/13 (bảng phụ) - Các từ ghép: bà ngoại, thơm phức có tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa tiếng chính? - Kiểu từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ như vậy gọi là từ ghép gì? - Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ ghép ấy? - Từ đó em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ ? - Tìm các từ ghép chính phụ khác mà em biết? + Cho HS đọc 2 đoạn trích bài tập 2 SGK/14 - Hai từ ghép : quần áo, trầm bổng trích trong văn bản “Cổng trường mở ra” có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? - Về mặt ngữ pháp các tiếng trong 2 từ này như thế nào với nhau? + Gọi HS đọc ghi nhớ: SGK/14 - Các từ đó ta gọi là từ ghép đẳng lập . Vậy theo em thế nào là từ ghép đẳng lập ? -Tìm thêm 1 số từ ghép thuộc kiểu này. * Hoạt động 2: - So sánh nghĩa của từ: bà ngoại, thơm phức với nghĩa của các tiếng bà, thơm em thấy có gì khác? - Từ đó em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ với nghĩa của tiếng chính tạo nên nó? - Vì sao lại có sự khác nhau đó? (định hướng: Vì từ ghép chính phụ có tính phân nghĩa, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính về loại thể) - Tương tự so sánh nghĩa của từ: quần áo, trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng tạo nên nó, em thấy có gì khác nhau? (định hướng: nghĩa của từ khái quát hơn, chung hơn) - Vậy em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với các tiếng tạo nên nó? + Gọi HS đọc ghi nhớ 2/SGK/14 * Hoạt động 3: + Gọi HS đọc bài tập 1/15 + Gọi HS lên bảng phân loại từ ghép --> GV nhận xét sửa sai. + Gọi HS đọc bài tập 2/15 - HS điền từ và trình bày --> GV chấm vở 3 em à nhận xét + Gọi HS đọc bài tập 3/15 - HS ghép từ và trình bày trước lớp (gọi 2 em) --> GV nhận xét, sửa sai. + Gọi HS đọc bài tập 4/15 - Dành 2 phút cho HS trao đổi trình bày ý kiến theo tổ --> GV tổng hợp ý – rút ra ý chung + Gọi HS đọc bài tập 5/ --> GV nhận xét – ghi điểm - HS đọc - Trình bày ý kiến cá nhân - Trao đổi nhóm --> trả lời - HS đọc - HS tư duy trả lời - HS đọc - HS tư duy trả lời (xung phong) - HS trình bày ý kiến cá nhân. - Đọc ghi nhớ - HS lên bảng trình bàyàHS nhận xét, sửa sai - HS đọc bài tập 2 - Làm bài tập vào vở - HS đọc bài tập 3 - Trình bày bài làm cá nhân - Nhận xét - Thảo luận tổ --> Cử đại diện trình bày - HS tư duy trả lời ý kiến cá nhân E-Hướng dẫn tự học: 1) Bài vừa học: - Nắm vững cấu tạo và nghĩa các loại từ ghép - Làm bài tập : 5 (c, d) ; 6, 7 /16 2) Bài sắp học: Soạn bài: “ Liên kết trong văn bản “ - Đọc kĩ 2 đoạn văn SGK/17, 18 - Trả lời các câu hỏi SGK/17, 18 - Nắm nội dung cần ghi nhớ G- Bổ sung: Tiết: 04 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Ngày soạn: A-Mục tiêu: - Kiến thức: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết, sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng biết vận dụng kiến thức đã học để bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết. - Thái độ: Có ý thức sử dụng liên kết vào các câu, các đoạn trong văn bản bằng những ngôn ngữ thích hợp. B-Chuẩn bị của thầy và trò: - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK, vở bài tập. C-Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra vở và sự chuẩn bị bài mới của HS. D-Bài mới: * Vào bài: Ở lớp 6 các em đã học: Văn bản và phương thức biểu đạt – Gọi HS nhắc lại 2 kiến thức này. Để văn bản có thể biểu đạt rõ mục đích giao tiếp cần phải có tính liên kết và mạch lạc. Vậy liên kết trong văn bản là như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ hơn. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản : 1) Tính liên kết của văn bản : a- Đoạn văn chưa có tính liên kết b- Chọn ý 3 * Ghi nhớ 1: SGK/18 2) Phương tiện liên kết trong văn bản : - Liên kết nội dung (ý nghĩa) - Liên kết hình thức (bằng phương tiện ngôn ngữ) * Ghi nhớ 2: SGK/18 II/ Luyện tập: 1/18: Sắp xếp câu: (1) --> (4) --> (2) --> (5) --> (3) 2/19: Về hình thức đoạn văn có vẻ như có tính liên kết nhưng về nội dung thì các câu văn không có sự thống nhất 3/19: Điền từ: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu,thế là 4/19: Giải đáp: -Hai câu nếu tách rời văn bản có vẻ rời rạc nhưng đứng liền với các câu văn khác thì có sự liên kết chặt chẽ với nhau. 5/19: HS giỏi: Liên kết là sự kết nối các câu văn, đoạn văn lại với nhau tạo thành 1 văn bản --> một trăm đốt tre dính liền để tạo thành cây tre trăm đốt. * Hoạt động 1: + Gọi HS đọc bài tập (a) -SGK/17 - Theo em đọc mấy dòng ấy En - ri - cô đã thật sự hiểu điều bố muốn nói chưa? Vì sao như vậy? + Gọi HS đọc câu b/17 - Nếu En - ri - cô chưa hiểu thì đó là lí do nào trong các lí do đã nêu?(câu b) --> GV chốt ý: Muốn đoạn văn hiểu được thì phải có tính liên kết --> Vậy liên kết trong văn bản là gì? + Gọi HS đọc ghi nhớ 1: SGK/18 * Hoạt động 2: + Gọi HS đọc kĩ lại đoạn văn (bài tập 1/17) - Đoạn văn thiếu ý gì mà trở lên khó hiểu? Hãy sửa lại cho đúng để En - ri - cô hiểu được ý của bố. (Thiếu ý: Bố rất tức giận) + Đọc đoạn văn b - Sự thiếu liên kết trong đoạn văn là gì? - Qua 2 bài tập trên ta thấy: Một văn bản có tính liên kết phải có những điều kiện nào? + Gọi HS đọc ghi nhớ 2: SGK/18 * Hoạt động 3: + Gọi HS đọc bài tập 1 - Sắp xếp các câu trong đoạn theo thứ tự hợp lí. HS trả lời – GV nhận xét + Gọi HS đọc bài tập 2 HS trả lời – GV nhận xét + Gọi HS đọc bài tập 3 HS điền từ vào chỗ trống – GV nhận xét + Gọi HS đọc bài tập 4 HS trao đổi trình bày – GV tổng hợp ý kiến chung - Một HS xung phong kể tóm tắt câu chuyện : Cây tre trăm đốt --> Từ câu chuyện ấy em hiểu gì về vai trò của liên kết trong văn bản ? --> GV ghi điểm - HS đọc câu a - Trình bày ý kiến cá nhân - HS đọc - Thảo luận nhóm --> T/B ý kiến - HS đọc - HS đọc BT1/17 - Thảo luận-->cử đại diện trả lời -->thiếu LKvề ND - Tư duy trả lời - Đọc ghi nhớ 2 - Đọc bài tập 1 - Ý kiến cá nhân - Đọc bài tập 2 - Ý kiến cá nhân - HS điền từ - Thảo luận nhóm nhỏ --> Cử đại diện trình bày - 1 HS kể - HS khá giỏi trả lời E-Hướng dẫn tự học: 1) Bài vừa học: - Nắm vững nội dung bài (ghi nhớ ) . - Làm bài tập 5/19 vào vở bài tập . 2) Bài sắp học: Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê. - Đọc tóm tắt văn bản . - Trả lời các câu hỏi: 2, 3, 4 SGK/27. G- Bổ sung: TUẦN 2: BÀI 2: Tiết: 05+06 VĂN BẢN: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Ngày soạn: (Khánh Hoài) A-Mục tiêu: - Kiến thức: + Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện. + Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc tóm tắt cốt truyện một cách mạch lạc, xúc động. - Thái độ: + Giáo dục HS biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh gia đình bất hạnh. + Học tập đức tính vị tha, nhân hậu, tình cảm trong sáng và cao đẹp của anh em Thành, Thủy. B-Chuẩn bị của thầy và trò: - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK, vở bài tập . C-Kiểm tra bài cũ: - Đọc văn bản “Mẹ tôi “Ét - môn - đô đê A - mi - xi em thấy người bố có thái độ như thế nào đối với En - ri - cô ? Vì sao? - Qua bức thư em hiểu mẹ của En - ri - cô là người như thế nào? Bố đã khuyên En - ri - cô điều gì? - Qua văn bản “Mẹ tôi” tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? D-Bài mới: * Vào bài: Trong cuộc sống bên cạnh những trẻ em được sống trong gia đình hạnh phúc, có cha mẹ yêu thương, chăm sóc, được học hành thì cũng có những em có hoàn cảnh bất hạnh phải chia lìa người thân khiến các em đau đớn, xót xa. Đó chính là hoàn cảnh của 2 em Thành, Thủy trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY HOẠT ĐỘNG TRÒ I/ Giới thiệu tác giả , tác phẩm : SGK/26 II/ Đọc, tìm hiểu chú thích: III/ Tìm hiểu văn bản : 1) Tình cảm của 2 anh em Thành, Thủy: - Thủy đem kim chỉ ra sân vận động vá áo cho anh - Chiều nào Thành cũng đi đón em - “Anh cho em tất ” - Em để lại hết cho anh … …. lấy ai gác đêm cho anh - Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ ==>Tình cảm trong sáng, cao đẹp, tấm lòng nhân hậu, vị tha của hai anh em 2) Cuộc chia tay của Thủy ở lớp học - Cô giáo tặng Thủy quyển vở và cây bút - Việc Thủy phải theo mẹ về quê ngoại và không được đi học nữa khiến mọi người bàng hoàng. IV/ Tổng kết: Học ghi nhớ : SGK/28 *Hoạt động 1: + Gọi HS đọc chú thích 1/26 --> Tìm hiểu xuất xứ truyện --> GV bổ sung thêm về quyền trẻ em - Chọn một số đoạn tiêu biểu gọi HS đọc-->GV đọc mẫu 1 đoạn - Gọi HS tóm tắt truyện (2 em) - Cho HS tìm hiểu chú thích từ (2) --> (6) *Hoạt động 2: - Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính? Thảo luận: a- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc chọn ngôi kể này có tác dụng gì? b- Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? (Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì? chúng đã mắc lỗi gì? Chúng có chia tay thật không?) - Vì sao chúng phải chia tay? Vậy tên truyện có liên quan gì đến nội dung chủ đề của truyện --> GV tổng hợp ý kiến của các nhóm - Tìm những chi tiết trong truyện để thấy hai anh em Thành, Thủy rất mực gần gũi, yêu thương, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau? - Em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em Thành, Thủy - Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê: Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra có gì mâu thuẫn? - Theo em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn đó không? - Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải quyết nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì? ==>GV tổng hợp ý --> ghi bảng - Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy ở lớp học làm cô giáo bàng hoàng? - Chi tiết nào làm em cảm động nhất? Vì sao? - Hãy giải thích vì sao khi dắt em ra khỏi trường tâm trạng của Thành lại “Kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”? --> GV tổng hợp ý *Hoạt động 3: - Em có nhận xét gì về cách kể chuyện của tác giả? Cách kể chuyện ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện? - Qua câu chuyện theo em tác giả muốn nhắn gửi với mọi người điều gì?ù - Đọc chú thích 1 - HS đọc văn bản -Xung phongtrả lời - Trình bày ý kiến cá nhân - Thảo luận nhóm --> trình bày - Nêu ý kiến cá nhân - Thảo luận nhóm -->Cử đại diện trả lời - HS thảo luận tổ -->Cử đại diện trình bày - Trao đổi với nhau -->Trả lời E-Hướng dẫn tự học: 1) Bài vừa học: - Tóm tắt truyện. - Nắm nội dung bài học. - Đọc bài học thêm . 2) Bài sắp học: - Soạn bài: Bố cục (và mục lục) trong văn bản . + Tìm hiểu bố cục và những yêu cầu về bố cục . G- Bổ sung: Tiết: 7 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN Ngày soạn: A-Mục tiêu: - Kiến thức: + HS thấy tầm quan trọng của bố cục trong văn bản , trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản . + Hiểu được thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng biết cách bố trí sắp xếp các phần các đoạn theo một trình tự hợp lý. - Thái độ: Hiểu được tầm quan trọng của bố cục và có ý thức xây dựng bố cục trước khi tạo lập văn bản . B-Chuẩn bị của thầy và trò: - Thầy: SGK, bài soạn, bảng phụ. - Trò: SGK, vở bài tập. C-Kiểm tra bài cũ: - Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản ? - Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào? D-Bài mới: * Vào bài: Trong việc tạo lập văn bản nếu ta chỉ biết liên kết các câu trong văn bản thôi thì chưa đủ. Văn bản còn cần có sự mạch lạc, rõ

File đính kèm:

  • docgiao an lop 7 20102011lmat.doc