A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt chảy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kỹ năng:
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vân dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3. Thái độ:
- Bồi đắp tình cảm yêu thương, kính trọng mẹ.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, bình giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
8A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
2. Kiểm tra bài cũ: Nội dung chính, một số nét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản “Tôi đi học”?
3. Bài mới: Gv cho hs quan sát chân dung tác giả. Trong tâm hồn mỗi chúng ta, tình mẫu tử luôn là nhu cầu chính đáng, trong sáng và thiêng liêng nhất. Một lần nữa chúng ta sẽ được sống lại tình cảm ấy khi đọc hồi kí của nhà văn Nguyên Hồng, ở đó trong tâm hồn của một em bé cô đơn luôn bị hắt hủi vẫn luôn tha thiết và ấm áp tình yêu quí dành cho người mẹ khốn khổ của mình. Một đoạn của hồi kí ấy mang tên Trong lòng mẹ và đó là nhan đề của bài học hôm nay.
9 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 32994 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 5, 6 Trong lòng mẹ (trích tiểu thuyết tự thuật: những ngày thơ ấu), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 2 Ngày soạn: 20/08/2013
Tiết PPCT: 5-6 Ngày dạy : 26/08/2013
TRONG LÒNG MẸ
(Trích tiểu thuyết tự thuật: Những ngày thơ ấu)
- Nguyên Hồng-
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt chảy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kỹ năng:
- Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vân dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3. Thái độ:
- Bồi đắp tình cảm yêu thương, kính trọng mẹ.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, bình giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
8A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
2. Kiểm tra bài cũ: Nội dung chính, một số nét về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản “Tôi đi học”?
3. Bài mới: Gv cho hs quan sát chân dung tác giả. Trong tâm hồn mỗi chúng ta, tình mẫu tử luôn là nhu cầu chính đáng, trong sáng và thiêng liêng nhất. Một lần nữa chúng ta sẽ được sống lại tình cảm ấy khi đọc hồi kí của nhà văn Nguyên Hồng, ở đó trong tâm hồn của một em bé cô đơn luôn bị hắt hủi vẫn luôn tha thiết và ấm áp tình yêu quí dành cho người mẹ khốn khổ của mình. Một đoạn của hồi kí ấy mang tên Trong lòng mẹ và đó là nhan đề của bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
GV Yêu cầu HS giới thiệu tác giả, tác phẩm theo gợi ý SGK.
HS giới thiệu.
? Hãy cho biết xuất xứ, thể loại của văn bản ?
HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Yêu cầu đọc: giọng chậm, tình cảm với nhân vật tôi, giọng đay đả, kéo dài ở vai bà cô.
? Chia văn bản (đoạn trích) ra mấy phần? Ý khái quát của mỗi phần?
? Phương thức biểu đạt của văn bản ?
? Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng, cho biết nhân vật người cô hiện lên qua những, cử chỉ, lời nói điển hình nào với cháu?
- HS phát hiện chi tiết (Mày có muốn vào Thanh Hoá … em bé chứ?)
? Những lời lẽ đó bộc lộ tính cách nào của người cô ? (Hẹp hòi , tàn nhẫn )
GV chốt ý : bà cô là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người tàn nhẫn đến héo khô cả tình cảm ruột thịt trong xã hội thực dân nửa phong kiến
? Hãy cho biết hoàn cảnh của bé Hồng có gì đặc biệt?
Hoàn cảnh ấy tạo nên sự khao khát điều gì ở bé Hồng ?
? Khi lần lượt nghe những câu hỏi và thái độ, cử chỉ của bà cô thì bé Hồng có tâm trạng ra sao? Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng đó?
HS trả lời
GV nhận xét giảng thêm: cười trong tiếng khóc; cổ nghẹn lại, khóc không ra tiếng, rồi uất hận càng nặng, càng sâu…bật thành so sánh liên tiếp, trong câu văn dồn dập oán hờn tụ ngưng và đột khởi: Gía những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi như một hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn mới thôi
GV bình : Mỗi cảm xúc của bé Hồng có thể gợi lên ở mỗi người những cảm nghĩ riêng về nỗi cay đắng, tủi cực mà bé Hồng phải chịu đựng. Có điều trong những đắng cay của bé Hồng đâu chỉ có nỗi đau mà còn có niềm căm hờn cái xấu, cái ác đang chà đạp lên tình mẫu tử của con người
? Ở đây phương thức biểu đạt nào được vận dụng ? nêu tác dụng của phương thức biểu đạt ấy ? (Biểu cảm, thể hiện trực tiếp và gợi trạng thái tâm hồn đau đớn của bé Hồng )
? Khi kể về cuộc đối thoại của người cô với bé Hồng, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Nêu tác dụng?
HS: phép tương phản đặt hai tính cách trái ngược nhau : Tính cách hẹp hòi, tàn nhẫn của người cô ><Tính cách trong sáng giàu tình yêu thương của bé Hồng. Làm nổi bật lên tính cách của người cô và khẳng định tình mẫu tử, cao cả của bé Hồng
HẾT TIẾT 5 CHUYỂN TIẾT 6
Gọi hs đọc phần 2
? Hình ảnh người mẹ của bé Hồng hiện lên qua những chi tiết nào ?
Hs: Mẹ tôi không còm cõi xơ xác … gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của 2 gò má. Hơi quần áo mẹ tôi và hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường
? Cách gọi mẹ tôi trong tất cả các chi tiết ấy có ý nghĩa ? (Khẳng định đó là người mẹ của riêng bé Hồng- đẹp đẽ, cao quý, vô cùng yêu con)
Thảo luận 3 phút theo nhóm:
? Tình yêu thương của bé Hồng được trực tiếp bộc lộ như thế nào khi gặp lại mẹ ?
HS trả lời, nhận xét cho nhau.
GV phân tích thêm: Tiếng gọi thảng thốt, bối rối:Mợ ơi! Của bé Hồng và cái giả thiết mà tác giả đặt ra: Nếu người quay mặt lại ấy là người khác chứ không phải mẹ mình thì cảm giác tủi thẹn của bé Hồng được làm rõ bằng một phép so sánh: Khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. ? Hình ảnh so sánh đó thể hiện sự khao khát tình mẹ, gặp mẹ đang cháy sôi trong tâm hồn của đứa trẻ mồ côi.
? Tiếng mẹ luôn vang lên trong mọi hành động và cảm nghĩ của bé Hồng, điều đó có ý nghĩa gì ?
Với bé Hồng, người mẹ là tất cả. Ngươì mẹ không thể thiếu được trong cuộc sống của người con. Bé Hồng vô cùng yêu quý mẹ
? Nhận xét về phương thức biểu đạt của những đoạn văn trên.Tác dụng của phương thức biểu đạt đó?
Biểu cảm trực tiếp thể hiện xúc động của lòng người, khơi gợi cảm xúc ở người đọc
? Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Hồng từ những biểu hiện tình cảm đó ?(Nội tâm sâu sắc, yêu mẹ mãnh liệt, khao khát yêu thương )
GV liên hệ, giáo dục Hs trân trọng tình mẫu tử
GV: HS nhắc lại một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu, tóm lượt nội dung và rút ra ý nghĩa của văn bản?
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn học sinh thực hiện ở nhà và chuẩn bị bài mới
HS thực hiện
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Nguyên Hồng (1918-1982) là nhà văn của những người cùng khổ, có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, kí, thơ.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: trích trong Những ngày thơ ấu, thuộc chương IV.
b. Thể loại: Hồi ký - Thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, tham gia hoặc chứng kiến.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 2 phần
P1: Từ đầu… chứ - bé Hồng đối thoại với bà cô.
P2: Còn lại - cuộc gặp gỡ giữa bé Hồng với mẹ.
b. Phương thức biểu đạt : Tự sự và biểu cảm
c. Phân tích :
c1. Nhân vật bà cô:
- Giọng nói và nét mặt khi cười rất kịch
- Giọng vẫn ngọt, ngân dài hai tiếng Em bé.
- Cố gieo rắc vào đầu Hồng những ý nghĩ không tốt về mẹ.
=> Hẹp hòi, tàn nhẫn, cay độc, vô cảm trước tình máu mủ
c2. Nhân vật bé Hồng :
* Cảnh ngộ và nổi buồn của chú bé Hồng :
- Hoàn cảnh: Cha nghiện ngập mà chết, mẹ đi tha hương cầu thực, sống với bà cô cay nghiệt, luôn khao khát tình yêu thương của mẹ.
- Nỗi buồn khi đối thoại với bà cô:
+ Cúi đầu không đáp.
+ Khoé mắt em cay cay, rồi nước mắt ròng ròng rớt xuống đầm đìa
+ Cổ nghẹn lại khóc không ra tiếng
=> Nghệ thuật miêu tả - tự sự: Đau đớn, cô đơn, tủi nhục của bé Hồng.
* Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với mẹ :
- Chạy theo gọi bối rối: Mợ ơi ! Mợ ơi! Mợ ơi!
-> Khát khao gặp lại mẹ.
- Thở hồng hộc trán đẫm mồ hôi, khóc nức nở
-> Hạnh phúc, sung sướng.
- Cảm giác: ấm áp, mơn man khắp da thịt
- Xúc cảm: Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ …người mẹ có một êm dịu vô cùng
=> Biểu cảm trực tiếp, khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thực thể hiện sự khát khao tình mẫu tử và niềm hạnh phúc vô bờ bến khi gặp mẹ.
3.Tổng kết: Ghi nhớ : SGK
a. Nghệ thuật:
- Cảm xúc tự nhiên chân thật
- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt
- Khắc họa hình tượng bé Hồng sinh động chân thật.
b. Nội dung:* Ý nghĩa văn bản: Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng không thể thiếu đối với mỗi chúng ta.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
* Bài cũ :
- Ghi lại một trong những kỉ niệm của bản thân với người thân.
- Viết một đoạn văn ghi lại những ấn tượng, cảm nhận rõ nhất của bản thân về người mẹ của mình
* Bài mới : Chuẩn bị: Trường từ vựng.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần : 2 Ngày soạn: 25/8/2013
Tiết PPCT: 7 Ngày dạy : 29/8/2013
TRƯỜNG TỪ VỰNG
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng và xác lập được một số trường từ vựng gần gũi.
- Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để năng cao hiệu quả diễn đạt.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Khái niệm trường từ vựng.
2. Kĩ năng:
- Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng.
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tập hợp văn bản.
3. Thái độ: Yêu quý, trân trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
8A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng, từ ngữ có nghĩa hẹp?
- Làm bài số 3 sgk tr11.
3. Bài mới: Trường từ vựng là gì? Và mối liên quan với các hiện tượng ngôn ngữ như đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa…có giúp ích gì cho việc học văn và làm văn, hôm nay cô trò chúng ta cùng nhau đi vào tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG :
GV yêu cầu HS đọc đoạn văn trong SGK.
? Các từ in đậm để chỉ đối tượng là người, động vật hay sự vật ? Tại sao em biết được điều đó ?
? Nét chung về nghĩa của nhóm từ ấy là gì?
? Nếu tập hợp các từ ấy thành một nhóm từ thì chúng ta có một trường từ vựng. Vậy theo em trường từ vựng là gì?
Trường từ vựng là tập hợp của các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
GV chốt, và hướng dẫn học sinh đọc mục lưu ý và rút ra kết luận
Bài tập nhanh: Cho các từ: Cao, lùn, ốm, thấp, gầy, lêu khêu, xác ve, bị thịt, lòng khòng
? Nếu dùng nhóm từ trên để miêu tả người thì trường từ vựng của nhóm từ là gì ?
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP
Bài 1: Đọc văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng người ruột thịt?
HS hoạt động độc lập : thầy, mợ, cô, em…
Bài 2: Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây.(Hs thảo luận nhóm – 3phút)
a - lưới, nơm, câu, vó.
b- tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ.
c- đá, đạp, dẫm, xéo.
d- vui, buồn, phấn khởi, sợ hãi.
đ- hiền lành, độc ác, cởi mở.
e- bút máy, bút bi, bút chì, phấn.
Bài 3: HS thảo luận theo cặp – 3 phút
Yêu cầu 1 HS lên bảng làm bài 4. HS khác làm vào sgk. GV kiểm tra, nhận xét.
Bài 6: Yêu cầu HS đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi: Tác giả đã chuyển các từ in đậm: chiến trường, vũ khí, chiến sĩ từ trường từ vựng nào sang TTV nào?
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Làm bài tập 5, 7 sgk tr 23, 24.
Gv gợi ý : trường từ vựng chỉ đồ dùng học tập của HS, liên quan đến lửa….
TÌM HIỂU CHUNG :
1. Thế nào là trường từ vựng?
a- Ví dụ.
- Các từ: mặt, da, mắt, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng đều có một nét chung về nghĩa: chỉ bộ phận cơ thể của con người
ð Đó là trường từ vựng.
b- Ghi nhớ: Sgk tr 21.
2- Một số lưu ý.
a- Hệ thống của trường từ vựng thường có hai bậc lớn, nhỏ.
b- Các từ trong một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác nhau về từ loại.
c- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
d- Cách chuyển trường từ vựng có tác dụng làm tăng sức gợi cảm.
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Các trường từ vựng: tôi, thầy tôi, mẹ, cô tôi, anh em tôi …
Bài 2 : Đặt tên trường từ vựng
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản
- Dụng cụ để đựng
- Hoạt động của chân
- Trạng thái tâm lí
- Tính cách
- Dụng cụ để viết
Bài 3: Trường từ vựng : hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm thuộc trường từ vựng chỉ “thái độ”.
Bài 4 :
- Khứu giác : mũi, thở, điếc, thính
- Thính giác : tai, nghe, điếc, rõ, thính
Bài 6: Tác giả đã chuyển các từ in đậm trong các câu thơ từ trường từ vựng “quân sự” sang trường từ vựng “nông nghiệp”
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ : Vận dụng kiến thức đã học viết một đoạn văn ngắn có sử dụng ít nất 5 từ thuộc một trường từ vựng nhất định.
* Bài mới : - Chuẩn bị: - Bố cục của văn bản ; Từ tượng thanh, từ tượng hình.
E. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Tuần: 2 Ngày soạn: 25/08/2013
Tiết PPCT: 8 Ngày dạy : 29/08/2013
BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục.
- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bó cục.
2. Kĩ năng:
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo bố cục nhất định.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.
3. Thái độ:
- Thấy rõ được sự quan trọng của việc xây dựng bố cục mạch lạc, phù hợp.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
8A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..)
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là chủ đề của văn bản? Nêu chủ đề của văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng? Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề?
3. Bài mới : Lớp 7 các em đã được học kỹ về bố cục văn bản, tiết học hôm nay chúng ta cùng nhau ôn lại một số kiến thức cơ bản và tìm hiểu sâu hơn nữa về cách sắp xếp nội dung phần thân bài vì đây là phần được coi là quan trọng nhất của một văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
GV Yêu cầu học sinh đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”
Câu hỏi thảo luận nhóm – 4 phút:
? Văn bản trên có thể chia ra làm mấy phần? Chỉ ra các phần?
- Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản trên?
- Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản trên.
HS trao đổi và trình bày theo nhóm.
HS các nhóm khác nhận xét, trình bày.
? Từ việc phân tích trên, hãy cho biết một cách khái quát: Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ của mỗi phần là gì? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?
Ø HS trả lời theo ý hiểu.
GV chốt: Bố cục văn bản thường gồm ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần luôn quan hệ chặt chẽ với nhau để tập trung làm rõ cho chủ đề của vb.
Giảng: Trong ba phần của văn bản, phần Mở bài, Kết bài thường ngắn gọn, được tổ chức tương đối ổn định. Thân bài là phần phức tạp nhất, được tổ chức theo nhiều kiểu khác nhau. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số cách thức sắp xếp nội dung phần Thân bài.
Câu hỏi thảo luận theo cặp – 3 phút:
Câu 1 (nhóm 1): Phần Thân bài văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh kể về những sự kiện nào? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào?
Câu 2 (nhóm 2-3): Văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng chú bé Hồng. Hãy chỉ ra những diễn biến tâm trạng cậu bé trong phần Thân bài?
Câu 3 (nhóm 4-5): Khi tả người, con vật, phong cảnh,… em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào. Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết.
Câu 4 (Nhóm 6): Phần Thân bài của văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” nêu các sự việc để thể hiện chủ đề người thầy đạo cao đức trọng. Hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản?
HS thảo luận và trình bày theo nhóm.
Nhận xét, tổng kết.
Từ các bài tập trên và bằng những hiểu biết của mình, hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản?
(Gợi ý: Việc sắp xếp nội dung phần Thân bài tuỳ thuộc vào những yếu tố nào? Các ý trong phần Thân bài thường được sắp xếp theo những trình tự nào?).
HS trả lời theo ý hiểu. HS đọc ghi nhớ sgk tr 25.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP:
Bài 1: Yêu cầu HS đọc các đoạn trích sgk. 26.
Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích?
HS đọc và trình bày cá nhân.gv Nhận xét, cho điểm
Bài 3: Để chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”, có bạn dự định sắp xếp trong phần Thân bài các ý sau:
a- Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ:
- Các vị lãnh tụ bôn ba tìm đường cứu nước.
- Những người thường xuyên chịu khó hoà mình vào đời sống sẽ nắm chắc tình hình, học hỏi được nhiều điều bổ ích.
- Trong thời kì đổi mới, nhờ giao lưu với nước ngoài, ta học tập được công nghệ tiên tiến của thế giới.
b- Giải thích câu tục ngữ:
- Nghĩa đen và nghĩa bóng của vế đi một ngày đàng.
- Nghĩa đen và nghĩa bóng của vế học một sàng khôn.
? Theo em, cách sắp xếp như trên đã hợp lí chưa? Nếu chưa hợp lí thì sửa lại như thế nào?
HS trình bày cá nhân.HS khác nhận xét.
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc ghi nhớ để hiểu rõ bố cục nội dung các phần của văn bản. Làm bài tập 2 để củng cố.
- Đọc bài mới, tìm hiểu trước các cách xây dựng đoạn văn.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Bố cục của văn bản
a- Ví dụ: Gồm 3 phần
+ Phần 1: Ông Chu Văn An… không màng danh lợi ð giới thiệu ông Chu Văn An.
+ Phần 2: Học trò theo ông rất đông… vào thăm ð công lao, uy tín và tính cách của ônh Chu Văn An.
+ Phần 3: Khi ông mất, .. thương tiếc ð tình cảm của mọi người đối với ông Chu Văn An.
ð Các phần đều tập trung làm rõ cho chủ đề văn bản là “Người thầy đạo cao đức trọng”.
b- Ghi nhớ mục 1, 2 sgk tr 25.
2- Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản.
a- Phân tích ví dụ.
Câu 1: Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả. Các cảm xúc được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
- Sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập những cảm xúc về cùng một đối tượng trước đây và buổi tựu trường đầu tiên.
Câu 2: Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đã đày đoạ mẹ mình của cậu bé Hồng khi nghe bà cô cố tình bịa chuyện nói xấu mẹ em.
- Niềm vui sướng cực độ của cậu bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
Câu 3: Có thể sắp xếp theo thứ tự không gian (tả phong cảnh), chỉnh thể –bộ phận (tả người, vật, con vật) hoặc tình cảm, cảm xúc (tả người).
Câu 4: Các sự việc nói về Chu Văn An là người tài cao.
- Các sự việc nói về Chu Văn An là người đạo đức, được học trò kính trọng.
b- Ghi nhớ mục 3 sgk tr 25.
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1:
a. Trình bày theo thứ tự không gian : nhìn từ xa – đến gần – đến tận nơi – đi xa dần
b. Trình bày ý theo thứ tự thời gian : về chiều, lúc hoàng hôn
Các ý trong đoạn trích được sắp xếp theo cách diễn giải, ý sau làm rõ bổ sung cho ý trước.
c.Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm.
Bài 3:
Phần thân bài sắp xếp chưa được hợp.
Sắp xếp lại:
- Giải thích câu tục ngữ
- Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Nắm khái niệm bố cục văn bản, nội dung của từng phần.
- Cách sắp xếp nội dung của phần thân bài.
* Bài mới
- Soạn : Tức nước vỡ bờ
- Chuẩn bị: Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
E. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- Giao an ngu van 8 tuan 2.doc