Giáo án Ngữ văn lớp 8 Trường THCS Mường Tè

1. Mục tiêu:

 a. Về kiến thức

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

 b. Về kỹ năng:

- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

* Kĩ năng sống:

-Suy nghĩ, sáng tạo:Những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu tiên đi học.

- Trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân.

 c. Về thái độ

- Tình cảm tha thiết của tác giả đối với tuổi thơ, bạn bè và mái trường quê hương thân yêu.

2. Chuẩn bị:

 a. Thầy:

Soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.

 b. Trò:

Soạn bài theo yêu cầu SGK.

3. Tiến trình bài dạy:

 a. Kiểm tra bài cũ: (2')

Kiểm tra vở soạn sách vở HS.

* Đặt vấn đề: (1')

 

doc290 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Trường THCS Mường Tè, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày soạn: 17/08/2012 Ngày giảng: 8a: 20.8.12 8b: 23.8.12 Bài 1 Kết quả cần đạt Hiểu được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên qua ngòi bút giàu chất trữ tình của Thanh Tịnh. Phân biệt được các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Bước đầu biết cách viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. NGỮ VĂN: TIẾT 1: VĂN BẢN TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh. b. Về kỹ năng: - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. * Kĩ năng sống: -Suy nghĩ, sáng tạo:Những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu tiên đi học. - Trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân. c. Về thái độ - Tình cảm tha thiết của tác giả đối với tuổi thơ, bạn bè và mái trường quê hương thân yêu. 2. Chuẩn bị: a. Thầy: Soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu. b. Trò: Soạn bài theo yêu cầu SGK. 3. Tiến trình bài dạy: a. Kiểm tra bài cũ: (2') Kiểm tra vở soạn sách vở HS. * Đặt vấn đề: (1') Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Truyện ngắn Tôi đi học đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy. b. Nội dung bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ? GV ? ? ? H ? H ? H ? H ? H ? ? H ? ? H ? Hoạt động 1(20') Em hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Thanh Tịnh. Những sáng tác của tác giả Thanh Tịnh đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng mà lắng sâu, tình cảm êm dịu trong trẻo. Yêu cầu đọc văn bản: Giọng chậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu, GV đọc mẫu. SGK Gọi HS đọc -> Nhận xét. Em hiểu thế nào là: Ông đốc Lạm nhận Văn bản thuộc kiểu loại văn bản nào. Văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên ta thấy truyện ngắn này đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản. Truyện có mấy đoạn, nội dung từng đoạn. Đ1: -> rộn rã -> khơi nguồn nỗi nhớ. Đ2: -> ngọn núi -> tâm trạng và cảm giác cảu nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ tựu trường. Đ3: -> các lớp -> tâm trạng và cảm giác của tôi khi đứng giữa sân trường khi nhìn mọi người, các bạn. Đ4: -> chút nào hết -> tâm trạng của tôi khi gọi tên và rời mẹ vào lớp. Đ5: còn lại -> tâm trạng của tôi khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên. Hoạt động 2.(18') Theo dõi văn bản nhân vật nào được kể trong truyện ngắn này. Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò. Nhân vật chính là ai ? Vì sao đó là nhân vật chính. Tôi là nhân vật được kể nhiều nhất, mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của tôi. Kỷ niệm ngày đầu tiên đến trường của tôi được kể theo trình tự không gian, thời gian nào. - trên đường tới trường Cảm nhận của tôi - lúc ở sân trường - trong lớp học Theo dõi phần đầu văn bản hãy cho biết kỷ niệm ngày đầu tiên đến trường của nhân vật tôi gắn với không gian thời gian cụ thể nào. Vì sao không gian và thời gian ấy lại trở thành kỷ niệm trong tâm trí tác giả. Đó là thời điểm và nơi chốn quen thuộc gần gũi, gắn liền với tuổi thơ của tác giả ở quê hương, đó là lần đầu tiên được cắp sách tới trường, tác giả là người yêu quê hương tha thiết. Cảm giác của nhân vật tôi được ghi lại ở những chi tiết nào trong ngày đầu tiên trên đường tới trường. Vì sao cậu bé đi học lại thấy có sự thay đổi đó. Đối với một cậu bé mới chỉ biết chơi diều, qua sông thả diều, ra đồng chạy nhảy với bạn … đi học quả là một sự kiện lớn, một đổi thay quan trọng, đánh dấu bước ngoặt của tuổi thơ vì thế tôi cảm thấy trang trọng đứng đắn với bộ quần áo và mấy quyển vở mới trên tay. Vì thế muốn thử sức mình xin mẹ cho được cầm bút thước, tôi muốn tự mình đảm nhiệm việc học tập, muốn được chững chạc như bạn, không thua kém bạn … Trong những cảm nhận mới mẻ trên con đường làng đến trường nhân vật tôi đã tự bộc lộ đức tính gì của mình. I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Giới thiệu tác giả tác phẩm: * Tác giả: Thanh Tịnh (1911 - 1988) Trần Văn Ninh, từng dạy học, viết báo, làm thơ, tác giả của nhiều tập truyện ngắn. * Tác phẩm: Sáng tác 1941. 2. Đọc và giải thích một số từ khó: 3. Thể loại và bố cục: - Thể loại: Truyện ngắn trữ tình. - Truyện chia thành 5 đoạn. II. Phân tích: 1.Cảm nhận của tôi trên đường tới trường: Buổi mai hôm ấy … đầy sương thu và gió lạnh … trên con đường làng dài và hẹp. … con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh … thay đổi … lòng tôi … có sự thay đổi lớn … - Yêu học, yêu bạn bè và mái trường quê hương. c. Củng cố,luyện tập: (3') Các em đã tìm hiểu phần I, cảm nhận của tôi trên đường tới trường, cảm nhận của tôi lúc ở sân trường và trong lớp học lưu lại trong tâm trí tác giả như thế nào tiết sau các em sẽ tìm hiểu tiếp. d. Hướng dẫn học và làm bài tập ở nhà: (1') - Về nhà đọc tiếp văn bản, đọc hiểu văn bản. - Tìm và phân tích các hình ảnh sẽ được tác giả sử dụng trong truyện ngắn. 4. Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>> Ngày soạn: 17.8.12 Ngày giảng: 8a:20.8.12 8b:24.8.12 Ngữ văn: Tiết 2: Văn bản: TÔI ĐI HỌC (tiếp) (Thanh Tịnh) 1. Mục tiêu : a. Kiến thức - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh. b. Kỹ năng: - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. * Kĩ năng sống:Trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân. c. Thái độ - Tình cảm tha thiết của tác giả đối với tuổi thơ, bạn bè và mái trường quê hương thân yêu. 2. Chuẩn bị: a. Thầy: Nghiên cứu tài liệu soạn giáo án. b. Trò: Học bài, soạn bài. 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: (5') * Câu hỏi ? Nêu cảm nhận của tôi trên đường đến trường. * Đáp án: Yêu học, yêu bạn bè và mái trường quê hương. * Đặt vấn đề: (1') Ở tiết 1 các em đã tìm hiểu cảm nhận của nhân vật tôi trên đường đến trường. Tiết này các em sẽ tìm hiểu tiếp cảm nhận của tôi lúc ở sân trường và trong lớp học lưu lại trong tâm trí tác giả. b. Dạy nội dung bài Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ? ? ? H ? ? ? ? ? ? ? ? ? GV ? ? ? ? ? H ? Hoạt động 1(29') HS quan sát văn bản phần tiếp theo. Cảnh trước sân trường làng Mỹ Lý lưu lại trong tâm trí tác giả là những hình ảnh chi tiết nào ? Cảnh tượng được nhớ lại có ý nghĩa gì ? Diễn tả tâm trạng tôi khi ở sân trường tác giả đã dùng hình ảnh nghệ thuật gì. (Nghệ thuật so sánh) Em chỉ ra những hình ảnh nghệ thuật so sánh đó và qua hình ảnh so sánh ấy em hiểu thêm gì. Hình ảnh ông đốc được nhớ lại ở chi tiết nào, tâm trạng tôi khi nghe ông đốc đọc bản danh sách HS mới như thế nào. Em có nhận xét về cách dùng từ của tác giả, qua đó nhà văn diễn tả điều gì về tâm trạng tôi ở đây. Theo em vì sao cậu bé lại khóc. Đến đây em hiểu thêm gì về nhân vật tôi. Cảm giác nhân vật tôi trong lớp học được ghi lại ở chi tiết nào ? Vì sao tôi có cảm giác đó. Những cảm giác đó cho thấy tình cảm nào của nhân vật tôi đối với lớp học của mình. Hình ảnh nào cần chú ý trong đoạn cuối văn bản ? Theo em kết thúc truyện có ý nghĩa gì Dòng chữ "Tôi đi học" vừa khép lại bài văn vừa mở ra một thế giới mới, giai đoạn mới một tâm trạng tình cảm mới trong cuộc đời đứa trẻ, dòng chữ thể hiện niềm tự hào chính là chủ đề của truyện ngắn. Em hiểu thêm gì về nhân vật tôi ở đoạn kết văn bản này như thế nào. Qua văn bản này em thấy thái độ cử chỉ của nguời lớn đối với trẻ thơ trong ngày đầu tiên đi học như thế nào. Hoạt động 2(5') Văn bản viết theo phương thức biểu đạt nào. Sự cuốn hút của tác phẩm còn được tạo nên từ đâu. Sự kết hợp đó đã giúp em cảm nhận những điều gì tốt đẹp nào đó từ nhân vật tôi. Đọc ghi nhớ Hoạt động 3(4') Em học tập được gì từ nghệ thuật kể chuyện của nhà văn Thanh Tịnh trong truyện ngắn "Tôi đi học". I. Đọc và tìm hiểu chung: II. Phân tích: 1. Cảm nhận của tôi trên đường đến trường: 2. Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường: … sân trường … dày đặc cả người … áo quần sạch sẽ … gương mặt … vui tươi sáng sủa … trường … xinh xắn … oai nghiêm … lòng tôi … vẩn vơ … -> Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta, thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta, bộc lộ tình cảm sâu lắng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ. … họ như con chim non đứng bên bờ tổ … nhưng còn ngập ngừng e sợ … họ thèm như những người học trò cũ … -> Diễn tả xúc cảm trang nghiêm vì mái trường miêu tả sinh động hình ảnh tâm trạng các em nhỏ lần đầu tiên tới trường học. … lời nói … nhìn … hiền từ … tươi cười … giật mình … lúng túng … càng lúng túng … nức nở khóc … -> Sử dụng từ láy "lúng túng" điệp tới 4 lần miêu tả nhiều tâm trạng, miêu tả chân thực, cử chỉ, ánh mắt, ý nghĩa, cảm giác của cậu học trò trong buổi tựu trường đầu tiên. -> - Lo sợ một phần tách rời người thân. - Sung sướng lần đầu được tự mình học tập -> đó là giọt nước mắt của sự trưởng thành. -> Giàu xúc cảm với trường, lớp, người thân, trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học. 3. Cảm nhận của tôi trong lớp học: … mùi hương lạ … hình gì … thấy lạ … nhìn bàn ghế … người bạn … chưa hề quen biết nhưng lòng vẫn không thấy xa lạ … -> Lần đầu tiên vào lớp, một môi trường sạch sẽ ngay ngắn, ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi. - Tình cảm trong sáng, tha thiết. - Gợi nhớ tiếc những ngày tuổi thơ chơi bời tự do đã chấm dứt, dụng ý nghệ thuật ý nghĩa tượng trưng -> giai đoạn mới. … một con chim liệng đến đứng trên bờ cửa sổ … cánh chim … … những tiếng phấn của thầy … lẩm nhẩm đánh vần đọc. -> Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ, yêu cả sự học hành để trưởng thành. -> Chuẩn bị chu đáo, trân trọng tham dự buổi lễ dịu dàng đón chào, động viên quan tâm và có trách nhiệm. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật - Đan xen miêu tả, tự sự và biểu cảm. - Truyện ngắn đậm chất thơ (tình huống truyện không có cốt truyện). 2. Nội dung - Tình cảm tha thiết của tác giả đối với tuổi thơ, bạn bè và mái trường quê hương thân yêu. *. Ghi nhớ IV. Luyện tập: -> Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỷ niệm đẹp và giàu cảm xúc, xúc cảm. C. Củng cố - luyện tập: (1') Các em vừa tìm hiểu xong văn bản "Tôi đi học" của nhà văn Thanh Tịnh. Các em cần nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản. d. Hướng dẫn học và làm bài ở nhà: (1') - Hệ thống biện pháp tu từ so sánh trong truyện "Tôi đi học" và phân tích để thấy được cái hay trong hình ảnh so sánh đó. - Phân tích để làm sáng tỏ chất thơ trong truyện ngắn. - Chuẩn bị bài "Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ". 4. Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>> Ngày soạn: 20.8.12 Ngày giảng: 8a:22/8/12 8b:25/8/12 Ngữ văn: Bài 1: Tiết 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ 1. Mục tiêu bài dạy: a. Về kiến thức Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. b. Về kỹ năng: Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. * kĩ năng sống - HS hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. c. Về thái độ. - Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan h giữa cái chung và cái riêng 2. Chuẩn bị: a- Thầy: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. b- Trò: Học bài, chuẩn bị bài. 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: (5') * Câu hỏi: Lấy 2 VD về từ đồng nghĩa, 2 VD v từ trái nghĩa. * Đáp án: - 2 VD về từ đồng nghĩa: phi cơ - máy bay, đá - đá … - 2 VD về từ trái nghĩa: may - rủi, cao - thấp … *. Đặt vấn đề(1’) * Ở lớp 7 các em đã học về 2 mối quan hệ về nghĩa của từ: quan hệ đồng và trái nghĩa. Bài học hôm nay nói về 1 mối quan hệ khác về nghĩa của từ ngữ đó là quan hệ bao hàm, nghĩa là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa từ ngữ. b. Dạy nội dng bài Hoạt động của thầy và trò Nội dung HS ghi GV ? ? ? G ? ? HS ? HS ? ? HS GV Hoạt động 1:(20') treo bảng phụ: Động vật Thú Chim Cá Voi, hươu Sáo, sẻ Thu, rô Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn so với nghĩa của các từ voi, hươu, cá thu … ? - Rộng hơn vì nó bao hàm nghĩa của các từ kia. Nghĩa của từ "thú" rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của "hươu, voi", tại sao ? - Rộng hơn vì nghĩa của "thú" bao hàm … Hãy biểu diễn bằng sơ đồ vòng tròn về sự bao hàm lẫn nhau giữa nghĩa của các từ trên. Nhận xét và giảng giải nghĩa rộng hẹp của các từ trên. Nếu gọi từ "động vật" là từ ngữ nghĩa rộng. Em hiểu như thế nào là từ ngữ nghĩa rộng ? Nghĩa của các từ "voi, hươu …" hẹp hơn nghĩa của những từ nào ? Vì sao ? - Hẹp hơn "chim, thú, cá, động vật" vì phạm vi nghĩa của chúng bị bao hàm trong nghĩa của các từ kia. Có ý kiến cho rằng: 1 từ ngữ vừa có thể có nghĩa hẹp vừa có thể có nghĩa rộng. Đúng hay sai ? Vì sao ? - Đúng vì tính chất rộng hẹp chỉ là tương đối. Vậy em rút ra bài học gì ? Bài học hôm nay cần ghi nhớ những đơn vị kiến thức nào ? Đọc ghi nhớ. Hoạt động 2(15') Chia lớp thành 2 nhóm thảo luận và cho kết quả. Y phục Quần Áo Dài, soóc, jean … Dài, cộc, phông … Phần c, d HS về nhà làm. I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: 1. VD sáo, sẻ voi, hươu thu, rô Chim Thú Động vật Cá Nhận xét: - Từ ngữ nghĩa rộng là từ ngữ mà phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Từ ngữ nghĩa hẹp là từ ngữ mà phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, song có thể có nghĩa hẹp với 1 từ ngữ khác. 2. Ghi nhớ: (SGK - 10) II. Luyện tập: 1. Bài 1: 2. Bài 2: a. Nhiên liệu. b. Nghệ thuật. 3. Bài 3: a. Xe cộ: Xe đạp, máy … b. Kim loại: sắt, đồng, thép … 4. Bài 4: a. Thuốc lào. b. Thủ quỹ. c. Bút điện. d. Hoa tai. c. Củng cố - luyện tập(3’) ? Thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ d. Hướng dẫn học bài:(1’) - Làm BT 5. - Học bài, chuẩn bị bài 2. 4. Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>> Ngày soạn: 21.8.12 Ngày giảng: 8a: 24.8.12 8b:25.8.12 Bài 1: Tiết 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong văn bản. b. Về kỹ năng: - Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề thống nhất về chủ đề . * Kĩ năng sống. - Vận dụng kiến thức vào xây dựng các văn bản nói, viết. c. Về thái độ. - Biết xác định và duy trì đối tượng trình bày 2. Chuẩn bị: a- Thầy: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. b- Trò: Chuẩn bị bài. 3. Tiến trình bài dạy. a. Kiểm tra bài cũ.(2’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS: * Đặt vấn đề(1’) * Những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học chính là chủ đề của văn bản "Tôi đi học". Vậy chủ đề của văn bản là gì ? Văn bản cần có tính thống nhất về chủ đề ra sao. b. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng ? HS ? HS G ? ? GV HS ? GV ? HS ? GV ? ? ? Hoạt động 1(10') GV yêu cầu HS đọc thầm lại văn bản "Tôi đi học". Văn bản miêu tả những việc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi ức, kỷ niệm) ? - Những việc đã xảy ra, đó là những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học. Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì? - Để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỷ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời. Chủ đề của văn bản "Tôi đi học" là vấn đề chủ chốt, những ý kiến, những cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách nhất quán trong văn bản này. Vậy em hiểu thế nào là chủ đề của văn bản? Hoạt động 2 (15') Để tái hiện những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng những câu, từ như thế nào ? Nhan đề này giúp chúng ta hiểu ngay rằng nội dung của văn bản là nói về chuyện nhân vật tôi đi học. Các câu: Hôm nay tôi đi học, hằng năm cứ vào cuối thu lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường, tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy …, hai quyền vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng, tôi bặm tay … xuống đất. Để tô đậm cảm giác trong sáng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học, tác giả đã sử dụng các từ ngữ và các chi tiết nghệ thuật nào ? VD: Trước đây có thể đi chơi cả ngày cũng không thấy xa nhà xa mẹ chút nào hết, giờ đây mới bước vào lớp đã thấy xa mẹ nhớ nhà. Dựa vào kết quả phân tích 2 VD trên em hãy cho biết thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? - Là sự nhất quán v ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản. Tính thống nhất này được thể hiện ở những phương diện nào ? Quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ, chi tiết đều tập trung làm rõ ý đồ, ý kiến, cảm xúc của văn bản. Hoạt động 3(14') Đọc văn bản "Rừng cọ quê tôi". Văn bản viết về đối tượng nào và về vấn đề gì ? Có thể thay đổi trật tự này không ? Vì sao ? - Không vì văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lý trước sau. Nêu chủ đề của văn bản ? . I. Chủ đề của văn bản: Văn bản "Tôi đi học". Miêu tả những việc đã xảy ra. - Mục đích bộc lộ cảm xúc. -> Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: * Tái hiện kỷ niệm: - Nhan đề "Tôi đi học". - Các từ ngữ: những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường, lần đầu tiên đến trường, đi học, 2 quyển vở mới … - Các câu: * Tô đậm cảm giác nhân vật tôi: - Trên đường đi học: + Con đường quen đi lại lắm lần bỗng đổi khác, mới mẻ. + Hoạt động lội qua sông thả diều đã chuyển thành việc đi học thật thiêng liêng, tự hào. - Trên sân trường: + Ngôi trường cao ráo … khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ. + Cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng khi xếp hàng vào lớp, đứng nép bên người thân … - Trong lớp học: Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ. * Bài học 2: -> Tính thống nhất này được thể hiện: + ở hình thức: Nhan đề của văn bản. + ở nội dung: Mạch lạc, nhất quán. * Ghi nhớ: SGK - 12. III. Luyện tập: 1. Bài 1: - Văn bản viết về rừng cọ và s gắn bó của rừng cọ với con người sông Thao. - Triển khai các đoạn: Giới thiệu rừng cọ -> tả cây cọ -> tác dụng của cây cọ -> tình cảm gắn bó với cây cọ. - > Chủ đề: Sự gắn bó và tình cảm yêu thương của người dân sông Thao đối với rừng cọ quê mình. c. Củng cố - luyện tập:(2’) Thế nào là chủ đề của văn bản và tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? d. Hướng dẫn học bài:(1’) - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm BT 2, 3. - Chuẩn bị bài 2: Văn bản: Trong lòng mẹ 4. Rút kinh nghiệm. .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... >>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>> Tuần 2 Ngày soạn: 25.8.12 Ngày giảng:8a:27.8.12 8b: 29.8.12 Bài 2 Kết quả cần đạt - Hiểu nỗi đau của chú bé mồ côi cha phải sống xa mẹ và tình thương yêu vô bờ củ chú đối với người mẹ bất hạnh được thể hiện cảm động trong đoạn trích hồi kí Những ngày thơ ấu của nguyên Hồng. - Nắm được thế nào là trường từ vựng; bước đầu biết sử dụng kiến thức về trường từ vựng để năng cao hiệu quả diễn đạt. - Biết cách sắp xếp các nội dung về phần Thân bài cả văn bản. Tiết 5: Văn bản: TRONG LÒNG MẸ (Trích Những ngày thơ ấu) - Nguyên Hồng 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức - Khái niệm thể loại hồi kí. - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ. - Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. - Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. b. Về kỹ năng: - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. * Kĩ năng sống: Trân trọng tình cảm của gia đình, tình mẫu tử, biết thông cảm với nỗi bất hạnh của người khác. c. Về thái độ. - HS hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ. 2. Chuẩn bị: a- Thầy: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, SGK. b- Trò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a. Kiểm tra bài cũ.(5’) * Câu hỏi. Cảm giác nhân vật “tôi” trong lớp học được ghi lại như thế nào? * Đáp án. … mùi hương lạ … hình gì … thấy lạ … nhìn bàn ghế … người bạn … chưa hề quen biết nhưng lòng vẫn không thấy xa lạ … -> Lần đầu tiên vào lớp, một môi trường sạch sẽ ngay ngắn, ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi. - Tình cảm trong sáng, tha thiết. - Gợi nhớ tiếc những ngày tuổi thơ chơi bời tự do đã chấm dứt, dụng ý nghệ thuật ý nghĩa tượng trưng -> giai đoạn mới. … một con chim liệng đến đứng trên bờ cửa sổ … cánh chim … … những tiếng phấn của thầy … lẩm nhẩm đánh vần đọc. * Đặt vấn đề.Trong tâm hồn mỗi chúng ta, tình mẫu tử luôn là nhu cầu chính đáng, trong sáng và thiêng liêng nhất. Một lần nữa chúng ta sẽ được sống lại tình cảm ấy khi đọc hồi ký của nhà văn Nguyên Hồng, ở đó trong tâm hồn của một em bé cô đơn luôn bị hắt hủi vẫn luôn ta thiết và ấm áp tình yêu thương dành cho người mẹ khốn khổ của mình. Một đoạn của hồi ký ấy mang tên Trong lòng mẹ và đó là tên của bài học hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò` Nội dung HS ghi ? HS GV ? HS ? ? HS GV ? ? GV ? ? ? HS ? ? HS GV ? HS Hoạt động 1(22’) Trình bày những hiểu biết của em về Nguyên Hồng. Dựa vào chú thích để trả lời. Ngay từ tác phẩm đầu tay Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Ông viết cả tiểu

File đính kèm:

  • docVan 8 co ki nan song.doc