A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Kiểm tra và củng cố lại nhận thức của học sinh về các truyện kí Việt Nam hiện đại.
- Tích hợp với các kiến thức Tiếng Việt đã học và phần Tập làm văn bài: tóm tắt văn bản tự sự ; kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm
2. Kĩ năng
- Rèn luyện và củng cố các kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh, lựa chọn viết đoạn văn.
3. Thái độ.
- Có ý thức độc lập tự giác khi làm bài.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên : Soạn đề bài và đáp án
- Học sinh: Ôn tập kĩ 4 truyện kí Việt Nam đã học ở bài ''Ôn tập''
C. PHƯƠNG PHÁP
- Kết hợp kiểm tra trắc nghiệm với tự luận.
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra
3. Bài mới
- Phát đề kiểm tra
I. Ma trận đề:
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 11 Trường THCS An Lâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 22/ 10/2013
TUẦN 11: TIẾT 41
kiểm tra văn
A.Mục tiêu CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Kiểm tra và củng cố lại nhận thức của học sinh về các truyện kí Việt Nam hiện đại.
- Tích hợp với các kiến thức Tiếng Việt đã học và phần Tập làm văn bài: tóm tắt văn bản tự sự ; kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm
2. Kĩ năng
- Rèn luyện và củng cố các kĩ năng khái quát, tổng hợp, phân tích và so sánh, lựa chọn viết đoạn văn.
3. Thái độ.
- Có ý thức độc lập tự giỏc khi làm bài.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên : Soạn đề bài và đáp án
- Học sinh: Ôn tập kĩ 4 truyện kí Việt Nam đã học ở bài ''Ôn tập''
C. Phương pháp
- Kết hợp kiểm tra trắc nghiệm với tự luận.
D.Tiến trình bài dạy
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra
3. Bài mới
- Phát đề kiểm tra
I. Ma trận đề:
Mức độ
Tờn
Chủ đề
Nhận biết
Thụng hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
1. Tức nước vỡ bờ
Đặc điểm nổi bật trong tớnh cỏch của chị Dậu
qua đoạn trớch “Tức nước vỡ bờ”
Giỏ trị nhõn đạo trong văn bản “Tức nước vỡ bờ”
Số cõu
Số điểm Tỉ lệ %
Số cõu: ý a
Số điểm: 1
10%
Số cõu: ý b
Số điểm: 2
20%
Số cõu: 1
3 điểm
30%
“Tức nước vỡ bờ” ; Lão Hạc
Hiểu về cuộc đời và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ
qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “ Lão Hạc”
Số cõu
Số điểm Tỉ lệ %
Số cõu: 1
Số điểm:3
30%
Số cõu: 1
3. điểm
30.%
Viết bài văn phỏt biểu cảm nghĩ về một nhõn vật yờu thớch
Viết bài văn ngắn trỡnh bày cảm nghĩ về một nhõn vật yờu thớch trong cỏc văn bản truyện kớ Việt Nam đó học ở chương trỡnh Ngữ Văn 8
Số cõu
Số điểm Tỉ lệ %
Số cõu:1
Số điểm: 4
40%
Số cõu: 1
Số điểm: 4
40%
Tổng số cõu
Số cõu:0,5
(ý a cõu 1)
Số cõu:1,5
(C1 ý b, cõu 2)
Số cõu: 1
Số cõu: 3
T.số điểm
Tỉ lệ %
Số điểm: 1
10%
Số điểm: 5
50%
Số điểm: 4
40%
Số điểm: 10
100%
II.Đề kiểm tra.
Cõu 1 (3 điểm):
a) Qua đoạn trớch “Tức nước vỡ bờ”, em thấy đặc điểm nổi bật trong tớnh cỏch của chị Dậu là gỡ?
b) Giỏ trị nhõn đạo trong văn bản “Tức nước vỡ bờ”?
Cõu 2 (3 điểm): Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “ Lão Hạc” em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ?
Cõu 3 (4 điểm) Viết một bài văn ngắn trỡnh bày cảm nghĩ của em về một nhõn vật em yờu thớch trong cỏc văn bản truyện kớ Việt Nam đó học ở chương trỡnh Ngữ Văn 8
III. Đỏp ỏn, biểu điểm:
Cõu 1 (3 điểm):
a) (1 điểm) Qua đoạn trớch “Tức nước vỡ bờ”, em thấy đặc điểm nổi bật trong tớnh cỏch của chị Dậu là gỡ?
- Dịu dàng mà vẫn cứng cỏi, (0,25 đ)
- Quyết liệt trong ứng xử. (0,25 đ)
- Giàu tỡnh yờu thương đối với chồng con, hàng xúm. (0,25 đ)
- Tiềm tàng một tinh thần phản khỏng, chống ỏp bức. (0,25 đ)
b) (2 điểm) Giỏ trị nhõn đạo trong văn bản “Tức nước vỡ bờ”?
- Lờn ỏn xó hội thống trị ỏp bức vụ nhõn đạo đối với con người, đặc biệt là người lao động nghốo. (0,5 đ)
- Cảm thụng cuộc sống thống khổ của người nụng dõn nghốo. (0,5 đ)
- Tin tưởng vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động. (0,5 đ)
- Cổ vũ tinh thần phản khỏng chống ỏp bức của người nụng dõn. (0,5 đ)
Cõu 2 (3 điểm): Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “ Lão Hạc” em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ?
- Tình cảnh của người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bế tắc, bị bần cùng hoá trong xã hội thực dân nửa phong kiến. (1,0 đ)
- Họ có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân. (1,0 đ)
( ''Tức nước vỡ bờ'' sức mạnh của tình thương, của tiềm năng phản kháng. ''Lão Hạc'': ý thức về nhân cách, lòng tự trọng, yêu thương...) (1,0 đ)
Cõu 3 (4 điểm) Viết một bài văn ngắn trỡnh bày cảm nghĩ của em về một nhõn vật em yờu thớch trong cỏc văn bản truyện kớ Việt Nam đó học ở chương trỡnh Ngữ Văn 8
- Yờu cầu viết đỳng thể loại văn: Biểu cảm cú cỏc yếu tố tự sự, miờu tả.
- Lời văn trong sỏng, giàu cảm xỳc.
- Núi rừ được nhõn vật mỡnh viết là ai, trong tỏc phẩm nào, cảm nghĩ của mỡnh về nhõn vật đú ra sao.
- Tựy theo mức độ bài viết theo yờu cầu để chấm điểm
*.Đề cho học sinh khuyết tật.
Cõu 1 (4 điểm):
a) Qua đoạn trớch “Tức nước vỡ bờ”, em thấy đặc điểm nổi bật trong tớnh cỏch của chị Dậu là gỡ?
b) Giỏ trị nhõn đạo trong văn bản “Tức nước vỡ bờ”?
Cõu 2 (4 điểm): Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “ Lão Hạc” em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ?
Cõu 3 (2 điểm) Viết một bài văn ngắn trỡnh bày cảm nghĩ của em về một nhõn vật em yờu thớch trong cỏc văn bản truyện kớ Việt Nam đó học ở chương trỡnh Ngữ Văn 8
* Đỏp ỏn, biểu điểm:
Cõu 1 (4 điểm):
a) (2 điểm) Qua đoạn trớch “Tức nước vỡ bờ”, em thấy đặc điểm nổi bật trong tớnh cỏch của chị Dậu là gỡ?
- Dịu dàng mà vẫn cứng cỏi, (0,5 đ)
- Quyết liệt trong ứng xử. (0,5 đ)
- Giàu tỡnh yờu thương đối với chồng con, hàng xúm. (0,5 đ)
- Tiềm tàng một tinh thần phản khỏng, chống ỏp bức. (0,5 đ)
b) (2 điểm) Giỏ trị nhõn đạo trong văn bản “Tức nước vỡ bờ”?
- Lờn ỏn xó hội thống trị ỏp bức vụ nhõn đạo đối với con người, đặc biệt là người lao động nghốo. (0,5 đ)
- Cảm thụng cuộc sống thống khổ của người nụng dõn nghốo. (0,5 đ)
- Tin tưởng vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động. (0,5 đ)
- Cổ vũ tinh thần phản khỏng chống ỏp bức của người nụng dõn. (0,5 đ)
Cõu 2 (4 điểm): Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “ Lão Hạc” em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ?
- Tình cảnh của người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bế tắc, bị bần cùng hoá trong xã hội thực dân nửa phong kiến. (1,0 đ)
- Họ có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân. (1,0 đ)
( ''Tức nước vỡ bờ'' sức mạnh của tình thương, của tiềm năng phản kháng. ''Lão Hạc'': ý thức về nhân cách, lòng tự trọng, yêu thương...) (2,0 đ)
Cõu 3 (2 điểm) Viết một bài văn ngắn trỡnh bày cảm nghĩ của em về một nhõn vật em yờu thớch trong cỏc văn bản truyện kớ Việt Nam đó học ở chương trỡnh Ngữ Văn 8
- Yờu cầu viết đỳng thể loại văn: Biểu cảm cú cỏc yếu tố tự sự, miờu tả.
- Lời văn trong sỏng, giàu cảm xỳc.
- Núi rừ được nhõn vật mỡnh viết là ai, trong tỏc phẩm nào, cảm nghĩ của mỡnh về nhõn vật đú ra sao.
- Tựy theo mức độ bài viết theo yờu cầu để chấm điểm
4. Củng cố:
Thu bài, yêu cầu HS về xem lại cách viết bài, Tự viết lại hoàn chỉnh bài văn.
E. Hướng dẫn về nhà:
- Chuẩn bị bài luyện núi kể chuyện.
- Đọc trước bài cõu ghộp.
- Làm cỏc bài tập trong BTNV.
-----------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 22/ 10/2013
TUẦN 11: TIẾT 42
Tập làm văn
Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
A. Mục tiêu CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong văn tự sự.
- Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói kể chuyện.
2. Kĩ năng
- Kể được một câu chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau, biết chọn ngôi kể phù hợp với câu chuyện được kể.
- Lập dàn ý một văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Diễn đạt trôi chảy, gãy gọn, biểu cảm, sinh động câu chuyện kết hợp sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.
3. Thái độ.
- Tích cực học tập.
B. Chuẩn bị
1. - Giáo viên: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị lập dàn ý và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
2. - Học sinh: Lập dàn ý và tập nói các đề theo hướng dẫn.
C. PHƯƠNG PHÁP: -Thảo luận nhóm, cá nhân.
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
- G/v nhận xét sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài:
Hoạt động của GV- HS
NộI DUNG
- Do đây là kiến thức đã học nên giáo viên hướng dẫn học sinh làm nhanh.
Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào?
Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba?
Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể?
Lấy ví dụ về cách kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3 ở một vài tác phẩm (đoạn trích) đã học?
Tại sao người ta phải đổi ngôi kể?
+ Tuỳ vào mỗi cốt truyện cụ thể mà người viết lựa chọn ngôi kể cho phù hợp. Cũng có khi trong một truyện, người viết dùng các ngôi kể khác nhau để soi chiếu sự việc, nhân vật bằng các điểm nhìn khác nhau, tăng tính sinh động, phong phú khi miêu tả sự vật, sự việc và con người ...
- Học sinh đọc đoạn văn trong SGK tr110
Sự việc nhân vật chính và ngôi kể trong đoạn văn ?
Các yếu tố biểu cảm nổi bật trong đoạn văn?
Xác định các yếu tố miêu tả và nêu tác dụng của chúng?
GV: Yêu cầu
- Kể theo ngôi thứ nhất, kết hợp nói với điệu bộ, cử chỉ, kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích?
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét về nội dung nói: Kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, về kĩ thuật nói: sử dụng đúng ngôi kể, nói rõ ràng, diễn đạt tốt thái độ tình cảm, ngữ điệu ... của nhân vật và người kể, tác phong của người kể: bình tĩnh...phân biệt lời thoại với lời người kể...
Giáo viên đánh giá, cho điểm, khuyến khích, động viên.
I. Ôn tập về ngôi kể.
- Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi trong câu chuyện. Kể theo ngôi này người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra những suy nghĩ, tình cảm của chính mình... kể như là người trong cuộc làm tăng tính chân thực, tính thuyết phục như ''là có thật'' của câu chuyện.
- Kể theo ngôi thứ 3 là người kể tự giấu mình đi, gọi tên các nhân vật bằng tên gọi của chúng. Cách kể này giúp người kể có thể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Ngôi thứ nhất: Tôi đi học, Lão Hạc, Những ngày thơ ấu
- Ngôi thứ 3: Tắt đèn, Cô bé bán diêm, Chiếc lá...
II. Luyện nói
1. Tìm hiểu đoạn trích.
- Sự việc: Cuộc đối đầu giữa những kẻ đi thúc sưu với người xin khất sưu.
- nhân vật chính: Chị Dậu, cai lệ, người nhà lí trưởng.
- Các yếu tố biểu cảm nổi bật nhất là các từ xưng hô:
. Cháu van ông ...: van xin, nín nhịn
. Chồng tôi đau ốm ... : bị ức hiếp, phẫn nộ
. Mày trói ...: căm thù, vùng lên
- Các yếu tố miêu tả:
. Chị Dậu xám mặt...
. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện ... nham nhảm thét.
. Anh chàng hầu cận ... ngã nhào ra thềm
Nêu bật sức mạnh của lòng căm thù
- Người đàn bà lực điền chiến thắng anh chàng nghiện
- Người đàn bà con mọn chiến thắng anh chàng hầu cận.
2. Đóng vai chị Dậu kể lại đoạn trích.
VD: Tôi tái xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay cai lệ và van xin ''Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho''. ''Tha này! tha này!'' vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực tôi mấy bịch rồi sấn đến để trói chồng tôi. Lúc ấy hình như tức quá không thể chịu được, tôi liều mạng cự lại: ''Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!''
Cai lệ tát vào mặt tôi một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh chồng tôi. Tôi nghiến hai hàm răng:''Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem ?''
Rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với với sức xô của tôi, nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, trong khi miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng tôi...
4. Củng cố:
? Khi kể có thể sử dụng ngôn ngữ như thế nào ? Tác dụng của từng ngôi kể.
? Cần chú ý nội dung và kĩ thuật kể như thế nào.
E. Hướng dẫn học ở nhà:
- Tiếp tục tập kể, luyện nói trước gương rèn tác phong tự nhiên, diễn cảm
- Chuẩn bị tiết '' Tỡm hiểu chung về văn thuyết minh''.
-----------------------------------------------------
Ngày soạn: 22/ 10/2013
TUẦN 11: TIẾT 43
Tiếng Việt
câu ghép
A. Mục tiêu CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức.
- Đặc điểm của câu ghép.
- Cách nối các vế câu ghép.
2. Kĩ năng.
- Phân biệt câu ghép với câu đơn và câu mở rộng thành phần.
- Sử dụng câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- Nối được các vế của câu ghép theo yêu cầu.
+ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng câu ghép theo mục đích giao tiếp cụ thể.
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng câu ghép.
3. Thái độ.
- Có ý thức vận dụng 2 biện pháp này trong giao tiếp khi cần thiết.
B.Chuẩn bị
1. - Giáo viên: Bảng phụ ghi các câu in đậm trong ví dụ mục I
2. - Học sinh: Xem lại bài (Câu đơn): Dùng cụm C-V để MR nòng cốt câu ở lớp 7, phiếu học tập (bài 3-SGK- tr112)
C.Phương pháp: - Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu.Nhóm
-Phân tích các tình huống mẫu: để nhận ra, hiểu câu ghép và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng câu ghép phù hợp với tình huống giao tiếp.
-Thực hành có hướng dẫn: Viết câu hoặc đoạn văn có sử dụng câu ghép.
-Học theo nhóm: trao đổi, phân tích về những đặc điểm, cách tạo lập câu ghép theo tình huống cụ thể.
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức:8C
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nói giảm, nói tránh ? Tác dụng.
? Giải bài tập 4 SGK tr109.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV-HS
NộI DUNG
- Gọi học sinh đọc Ngữ liệu
trong SGK, chú ý các cụm từ in đậm.
? Tìm các cụm từ C-V trong các câu in đậm.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi các câu in đậm để phân tích.
- Gọi học sinh phân tích
- Gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, chốt kiến thức
* Câu 1 có 2 cụm C-V nhỏ làm phụ ngữ cho ĐT ''quên'' và ''nảy nở''
* Câu 2 chỉ có 1 cụm C-V
* Câu 3 có 3 cụm C-V không bao chứa nhau. Cụm C-V cuối giải thích cho cụm C-V (2)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 SGK-tr112 vào phiếu học tập
- Học sinh điền vào phiếu học tập
- Học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
? Dựa trên những kiến thức đã học ở lớp dưới, em hãy cho biết câu nào trong những câu trên là câu đơn, câu nào là câu ghép .
? Vậy thế nào là câu ghép.
* Câu ghép là câu có 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau.
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK
? Tìm thêm những câu ghép trong đoạn trích ở mục I
? Trong mỗi câu ghép các vế câu được nối với nhau bằng cách nào.
Câu 3: nối = (vì) và dấu (:)
Câu 4: nối = (và), dấu ( ,)
Câu 5 nối = ( vì) ( và)
? Tìm thêm các ví dụ khác về cách nối các vế trong câu ghép.
? Em thấy có mấy cách nối các vế của câu ghép.
* Có 2 cách nối:
- Nối bằng từ có tác dụng nối
+ Nối bằng quan hệ từ
+ Nối bằng cặp quan hệ từ
+ Nối bằng cặp từ hô ứng (phó từ, chỉ từ, đại từ)
- Không dùng từ nối giữa các vế, thường dùng dấu phẩy hoặc dấu (:)
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
? Tìm các câu ghép, cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối bằng cách nào.
- Giáo viên hướng dẫn làm bài tập 2, 3
? Hãy đặt câu ghép với cặp quan hệ từ.
? Chuyển thành câu ghép mới
I. Đặc điểm của câu ghép.
1) Ví dụ- Nhận xét
(1): Tôi// quên thế nào được những cảm giác
C CN1
trong sáng ấy / nảy nở trong lòng tôi như
VN1
mấy cành hoa tươi / mỉm cười giữa bầu
CN2 VN2 trời quang đãng.
V
(2): Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy
TN1 TN2
sương thu và gió lạnh, mẹ tôi// âu yếm nắm tay
C V
tôi dẫn đi trên con đường làng nhỏ và hẹp.
(3):Cảnh vật chung quanh tôi //đều thay đổi,
C1 V1
(vì )chính lòng tôi// đang có sự thay đổi lớn;
C2 V2
Hôm nay tôi// đi học.
C3 V3
Điền bảng mẫu ( SGK T 112)
Kiểu câu
Câu cụ thể
Câu có 1 cụm CV
Câu 2 ( câu đơn)
Câu có 2 hoặc nhiều cụm CV
Cụm CV nhỏ nằm trong cụm CV lớn
Câu 1 ( câu phức)
Các câu có cụm CV không bao chứa nhau
Câu 3 ( câu ghép
2. Ghi nhớ (Sgk )
II. Cách nối các vế câu.
1.Vớ dụ - Nhận xét
(4): Hàng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài
TN C1
đường// rụng nhiều (và) trên không //có
V1 C2
những đám mây bàng bạc, lòng tôi// lại náo
V2 C3 V3
nức những kỉ niệm miên man của buổi tựu trường.
(5): Những ý tưởng ấy tôi/ chưa lần nào ghi
C1 V1
lên giấy, (vì) hồi ấy tôi/ không biết ghi (và)
C2 V2
ngày nay tôi/ không nhớ hết.
C3 V3
-> Các vế câu được nối với nhau bằng 2 cách: Dùng từ nối và dấu câu
VD:
- Hắn// vốn không ưa lão Hạc / bởi vì lão// lương thiện quá.
=> (nối bằng quan hệ từ bởi vì)
- Mẹ tôi //cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi //đuổi kịp
=> (nối bằng dấu phẩy)
- Anh (vừa) ngủ dậy nó(đa) lại đến chơi rồi. => (nối bằng cặp quan hệ từ: (Vừa-đã) nhiêu hoặc bằng dấu phẩy)
- Hoặc: Nếu quê anh có nhiều dừa thì quê tôi có nhiều núi.
- Nước dâng cao bao nhiêu, đồi núi dâng cao bấy nhiêu
=> (nối bằng cặp đại từ bao nhiêu – bấy)
2. Ghi nhớ (Sgk )
II. Luyện tập.
Bài tập 1
a) U van Dần, u lạy Dần! (nối bằng dấu phẩy)
- Dần hãy để chị đi với u...
=> (nối bằng dấu phẩy)
- Sáng ngày người ta ... thương không?
=> (nối bằng dấu phẩy)
- Nếu Dần không buông ... nữa đấy.
=> (nối bằng dấu phẩy)
b) - Cô tôi chưa ... không ra tiếng
=> (nối bằng dấu phẩy)
- Giá những cổ tục ... mới thôi
=> (nối bằng dấu phẩy)
c) Tôi lại im lặng ... cay cay
=> (bằng dấu:)
Bài tập 2, 3
- Vì trời mưa to nên đường rất trơn.
Trời mưa to nên đường rất trơn.
Đường rất trơn vì trời mưa to.
(Học sinh thi giữa các nhóm theo hướng dẫn của giáo viên)
4. Củng cố:
- Nhắc lại 2 ghi nhớ của bài: k/niệm câu ghép và cách nối các vế của câu ghép.
E.Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc 2 ghi nhớ.
- Tiếp tục làm bài tập 4,5 SGK tr114.
- Soạn bài “ Tìm hiểu chung về văn thuyết minh”
-------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 22/ 10/2013
TUẦN 11: TIẾT 44
Tập làm văn
tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức.
- Đặc điểm của văn bản thuyết minh.
- ý nghĩa, phạm vi sử dụng của văn bản thuyết minh
- Yêu cầu của bài văn thuyết minh. (về nội dung, ngôn ngữ…)
2. Kĩ năng.
- Nhận biết văn bản thuyết minh; phân biệt văn bản thuyết minh và các kiểu văn bản đã học trước đó.
- Trình bày các tri thức có tính chất khách quan, khoa học thông qua những tri thức của môn Ngữ văn và các môn học khác.
+ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Suy nghĩ sáng tạo: Thu thập xử lí thông tin phục vụ cho việc tạo lập bài văn thuyết minh.
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về đặc điểm của văn bản thuyết minh.
3. Thái độ.
- Phân biệt văn bản thuyết minh với các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
B. Chuẩn bị
1.Giáo viên: Xem lại đặc điểm của văn bản tự sự, miêu tả để so sánh, sách hướng dẫn du lịch, xem lại băng hình tiết dạy mẫu.
2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà, phiếu học tập
C. Phương pháp: - Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu, Thảo luận…
- Phân tích các tình huống mẫu: để nhận ra sự khác nhau giữa văn thuyết minh với các loại văn bản đã học.
- Động não: Suy nghĩ, phân tích các văn bản để rút ra những bài học về văn bản thuyết minh.
- Thực hành viết tích cực: Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh theo yêu cầu cụ thể.
- Học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích để xác định đặc điểm, cách tạo lập bài văn thuyết minh.
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức: 8C
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kể tên các thể loại văn bản đã học từ lớp 6 thuộc phân môn tập làm văn?
- Đặc điểm của từng thể loại
3. Bài mới:
Giới thiệu bài:
Hoạt động của GV-HS
NộI DUNG
- GV gọi học sinh đọc các văn bản.
Mỗi văn bản trình bày những vấn đề gì, giới thiệu, giải thích điều gì.
a) ''Cây dừa Bình định'' trình bày ích lợi của cây dừa mà cây khác không có. Cây dừa vùng khác cũng ích lợi như thế nhưng đây giới thiệu riêng về cây dừa Bình Định, gắn bó với dân Bình Định
b) ''Tại sao lá cây có màu xanh lục'' giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
c)''Huế''; giới thiệu Huế là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
Vậy em thấy các văn bản này có nét gì chung ?
Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu?
* Loại văn bản này rất thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Theo em, trong đời sống hàng ngày những khi nào ta cần sử dụng kiểu văn bản trên ?
Vậy em hiểu thế nào là văn bản thuyết minh?
- Học sinh đọc ý 1( Ghi nhớ) trong SGK
- Tổ chức học sinh trao đổi nhóm
Các văn bản trên có giống với các văn bản đã học không.
Chúng khác với văn bản tự sự ở điểm nào?
Khác với văn bản nghị luận ở điểm nào?
- Văn bản nghị luận trình bày quan điểm, ý kiến ở đây chỉ có kiến thức.
Các văn bản trên có những điểm chung nào?
* Ba văn bản này, văn bản nào cũng trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng thuyết minh .
+ cây dừa: từ thân, lá đến nước dừa, cùi dừa, sọ dừa đều có ích cho con người cho nên nó gắn bó với cuộc sống của người dân.
+ Lá cây có chất diệp lục cho nên có màu xanh lục.
+ Huế là một thành phố có cảnh sắc, sông núi hài hoà, có nhiều công trình văn hoá, nghệ thuật nổi tiếng, có nhiều vườn hoa cây cảnh, món ăn đặc sản, nó trở thành trung tâm văn hoá của nước ta.
Từ những đặc điểm này, có thể rút ra kết luận gì?
Em hiểu thế nào về tính khách quan?
- Tri thức khách quan nghĩa là tri thức phải phù hợp với thực tế và không đòi hỏi người làm phải bộc lộ cảm xúc cá nhân chủ quan của mình, người viết phải biết tôn trọng sự thật, không vì lòng yêu ghét của mình mà thêm thắt cho đối tượng.
Các văn bản trên đã thuyết minh đối tượng bằng những phương thức nào ? Nhằm mục đích gì ?
+ Văn bản thuyết minh có tính chất thực dụng, cung cấp tri thức là chính, không đòi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc
thưởng thức cái hay cái đẹp như tác phẩm VH. Tuy nhiên nếu viết có cảm xúc, biết gây hứng thú cho người đọc thì vẫn tốt.
Nhận xét về ngôn ngữ của các văn bản trên ?
Như vậy, Đặc điểm của văn bản thuyết minh là gì ?
- Học sinh khái quát
- Học sinh đọc ghi nhớ
- Học sinh đọc các văn bản trong SGK
? Các văn bản đã cho (trong SGK-tr117) có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao.
? Văn bản ''Thông tin về ... '' thuộc loại văn bản nào.
? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm
I.Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Các văn bản thuyết minh trong đời sống con người
a) Đọc cỏc văn bản - Nhận xét
* Các văn bản này cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân về một sự vật, hiện tượng trong đời sống bằng phương thức trình bày, giới thiệu giải thích.
-> Văn bản thuyết minh
=> Trong thực tế cuộc sống khi cần có những hiểu biết khách quan về đối tượng(sự vật, sự việc, sự kiện ...)
b) Ghi nhớ (Sgk trg 117 – ý 1)
2) Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
a) Thảo luận nhúm
* Các văn bản này khác với các văn bản đã học
- Văn bản tự sự trình bày sự việc, diễn biến , nhân vật, các văn bản này không đề cập đến những yếu tố đó, chúng không có cốt truyện, nhân vật .
- Văn bản miêu tả trình bày chi tiết cụ thể cho ta cảm nhận được sự vật, con người. Các văn bản này chủ yếu làm cho người ta hiểu
* Văn bản thuyết minh trình bày một cách khách quan về đối tượng.
=> Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
=> Văn bản thuyết minh có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật, giúp con người có được sự hiểu biết về sự vật một cách đúng đắn, đầy đủ.
=> Phương thức: Trình bày, giới thiệu và giải thích về đối tượng như vốn có trong thực tế
=> Ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn (có thể sử dụng số liệu)
b) Ghi nhớ (Sgk trg 117 – ý 2,3)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Cả 2 văn bản đều là văn bản thuyết minh
VB a: Cung cấp kiến thức lịch sử
VB b: Cung cấp kiến thức sinh vật
2. Bài tập 2:
- Văn bản nhật dụng, thuộc kiểu văn nghị luận
- Có sử dụng thuyết minh khi nói về tác hại của bao ni lông, làm cho đề nghị có sức thuyết phục cao.
3. Bài tập 3:
- Các văn bản khác cũng cần yếu tố thuyết minh để giới thiệu
4. Củng cố:
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh? đặc điểm của văn bản thuyết minh ?
E. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3
- Xem trước bài ''Phương pháp thuyết minh''
- Soạn bài “ Ôn dịch, thuốc lá”
----------------------------------------------------------
Ngày...thỏng...năm 2013
Kớ duyệt
Phạm Thị Hường
File đính kèm:
- VAN 8 TUAN 11 CHUAN KTKN.doc