Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 14 Tiết 53 Tiếng Việt Dấu ngoặc kép

A. Mục tiêu cần đạt:

- HS cần hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép

- HS biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết.

B. Chuẩn bị:

- Gv : máy chiếu(chiếu bài tập 4 của học sinh )

- học sinh : giấy trong .

C. Các hoạt động dạy học:

I. Tổ chức lớp: (1')

II. Kiểm tra bài cũ :(5')

? Công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.

? Làm bài tập 4 - SGK

III. Tiến trình bài giảng:

 

 

doc16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 14 Tiết 53 Tiếng Việt Dấu ngoặc kép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 14 - Tiết 53 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiếng Việt dấu ngoặc kép A. Mục tiêu cần đạt: - HS cần hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép - HS biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết. B. Chuẩn bị: - Gv : máy chiếu(chiếu bài tập 4 của học sinh ) - học sinh : giấy trong . C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Công dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm. ? Làm bài tập 4 - SGK III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Y/c học sinh đọc ví dụ ? ở ví dụ a, b, c, d dấu ngoặc kép dùng để làm gì. - Hướng dẫn học sinh lần lượt phân tích. * Đánh dấu lời dẫn trực tiếp * đánh dấu từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt, mỉa mai * Đánh dấu tên tác phẩm ? vậy dấu ngoặc kép có công dụng gì. ? Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép. - Hs thảo luận theo nhóm. * Các cách khác nhau dẫn lời trực tiếp. ? Hãy đặt dấu 2 chấm, dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp. (điều chỉnh viết hoa khi cần thiết) * a) Báo trước lời thoại và lời dẫn trực tiếp. * b) Báo trước lời dẫn trực tiếp. * c) Báo trước lời dẫn trực tiếp. - Yêu cầu học sinh giải thích - Y/c học sinh viết đoạn văn thuyết minh về chiếc nón lá Việt nam có sử dụng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào giấy trong . - Gv chiếu bài của học sinh lên máy , gọi học sinh nhận xét, giáo viên chốt. I. Công dụng 1. Ví dụ: SGK 2. Nhận xét - VDa đánh dấu câu nói của Găng-đi (lời dẫn trực tiếp) - VDb: Từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt ẩn dụ: dải lụa - chỉ chiếc cầu - VDc: đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai - VDd: đánh dấu tên của các vở kịch - tên tác phẩm. 3. Kết luận - HS đọc ghi nhớ SGK II. Luyện tập BT 1: - VDa: Câu nói được dẫn trực tiếp, đây là những câu nói mà Lão Hạc tưởng là con chó vàng muốn nói với lão. - VDb: Từ ngữ được dùng hàm ý mỉa mai - VDc: Từ ngữ được dẫn trực tiếp - VDd: Từ ngữ được dẫn trực tiếp có hàm ý mỉa mai - Từ ngữ được dẫn trực tiếp từ 2 câu thơ của 1 ví dụ BT 2: a) .......cười bảo: ''cá tươi......tươi'' b) ... chú Tiến Lê: ''Cháu ... '' c) ... bảo hắn: ''Đây ... là'' BT 3: a) Dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp, dẫn đoạn văn lời của chủ tịch Hồ Chí Minh b) Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép ở trên vì câu nói không được dẫn t văn lời dẫn gián tiếp. BT 4: - HS tự viết - HS nhận xét, sửa lỗi. IV. Củng cố:(2') - Công dụng của dấu ngoặc kép V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Hoàn thiện luyện tập, làm bài tập 5, học ghi nhớ. - Xem trước ''Ôn luyện về dấu câu'' - HS lập dàn ý: Thuyết minh chiếc phích nước (tập nói trước ở nhà) Tuần 14 - Tiết 53 Ngày soạn: Ngày dạy: Tập làm văn luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng A. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh dùng hình thức luyện nói để củng cố tri thức, kĩ năng về cách làm bài văn thuyết minh đã học. - Tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn suy nghĩ, hăng hái phát biểu B. Chuẩn bị: - GV: Chuẩn bị ví dụ nói mẫu phần MB - HS: Dàn ý đề: thuyết minh cái phích nước. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(2') KT phần chuẩn bị lập dàn ý ở nhà của học sinh III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò - GV viết đề bài lên bảng ? Đây là kiểu bài gì. ? Đối tượng thuyết minh ? Em dự định sẽ trình bày những tri thức gì về cái phích nước. ? Dựa vào những ý đó lập dàn ý. ? Phần MB viết như thế nào. ? Thân bài em trình bày những ý nào. ? ở phần TB ta sử dụng những phương pháp nào. ( phân tích và giải thích) ? phần kết bài , càn nêu những ý nào - GV chia tổ cho các em tập nói - GV nói mẫu - Lưu ý khi nói: - GV gọi học sinh nhận xét - GV đánh giá, uốn nắn I. Lập dàn ý: - Đề bài: thuyết minh cái phích nước - Kiểu bài: thuyết minh - Đối tượng: Cái phích nước - cấu tạo + vỏ + ruột + Chất liệu, mầu sắc... - Công dụng: giữ nhiệt - Cách bảo quản - Dàn ý: 1. MB: Là thứ đồ dùng thường có, cần thiết trong mỗi gia đình. 2. TB: + Cấu tạo: - Chất liệu của vỏ bằng sắt, nhựa - Màu sắc: trắng, xanh, đỏ... - Ruột: Bộ phận quan trọng để giữ nhiệt nên có cấu tạo 2 lớp thuỷ tinh, ở trong là chân không, phía trong lớp thuỷ tinh có tráng bạc - Miệng bình nhỏ: giảm khả năng truyền nhiệt + Công dụng: giứ nhiệt dùng trong sinh hoạt, đời sống. + Cách bảo quản. 3. Kết luận: - vật dụng quen thuộc trong đời sống của người Việt nam . - Bảo quản ra sao. II. Luyện nói: 1. Nói trong nhóm - HS nói theo tổ - Từng em nói một 2. Nói trước lớp - Hs chú ý - 4 đại diện của tổ lên nói từng phần MB, 2 em : TB; 1 em nói toàn bài - Phát âm to, rõ ràng, mạch lạc, nói thành câu trọn vẹn, dùng từ cho đúng. Ví dụ: Kính thưa thầy cô Các bạn thân mến - Hiện nay tuy nhiều gia đình khá giả đã có những bình nóng lạnh hoặc các phích điện hiện đại, nhưng đa số các gia đình có thu nhập thấp vẫn coi cái phích nước là một thứ đồ dùng tiện dụng và hữu ích. Cái phích dùng để chứa nước sôi, pha trà cho người lớn, pha sữa cho trẻ em ... Cái phích có cấu tạo thật đơn giản ... - Giá một cái phích rất phù hợp với túi tiền của đại đa số người lao động nhất là bà con nông dân. Vì vậy từ lâu cái phích trở thành một vật dụng quen thuộc trong nhiều gia đình người Việt nam chúng ta. IV. Củng cố:(2') - Chốt lại những đặc điểm lưu ý về bài văn thuyết minh - Đánh giá hiệu quả của cách trình bày, rút kinh nghiệm để chuẩn bị cho bài viết. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Chuẩn bị các đề trong SGK , quan sát các vật dụng trong gia đình như cái quạt, cái bàn là,... để giờ sau viết bài văn thuyết minh. Tuần 14 - Tiết 55, 56 Ngày soạn: Ngày dạy: Viết bài tập làm văn số 3 văn thuyết minh A. Mục tiêu cần đạt: - Cho học sinh tập dượt làm bài thuyết minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này. - Rèn luyện kĩ năng xây dựng văn bản theo những yêu cầu bắt buộc về cấu trúc, kiểu bài, tính liên kết. B. Chuẩn bị: - Ra đề kiểm tra có biểu điểm, đáp án C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(6') - kiểm tra đồ dùng, sự chuẩn bị của học sinh III. Tiến trình kiểm tra : 1. GV chép đề bài lên bảng: Thuyết minh cấu tạo, công dụng, cách bảo quản chiếc quạt để bàn. 2. HS làm bài trong 2 tiết 3. GV thu bài IV. Củng cố:(') - GV nhận xét giờ làm bài V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Tiếp tục lập dàn ý các đề bài còn lại - Chuẩn bị thuyết minh về một thể loại văn học - Ôn tập lại toàn bộ kiến thức về Tiếng Việt chuẩn bị tuần sau kiểm tra đáp án - biểu điểm I. Yêu cầu về nội dung: 1. Kiểu bài: Văn thuyết minh 2. Đối tượng thuyết minh: Chiếc quạt để bàn. - Dàn ý cụ thể: a) Mở bài: Giới thiệu quạt để bàn là vật dụng dùng để tạo cho không khí lưu thông thoáng mát. b) Thân bài: * Cấu tạo: - Vỏ quạt,- lồng quạt,- cánh quạt,- ruột quạt gồm: mô tơ điện có trục gắn cánh quạt với nút tuốc năng,- đế quạt có nút điều chỉnh tốc độ, đèn, hẹn giờ, công tắc tắt mở * Sử dụng: Nên sử dụng tuốc năng để quạt quay đi, quay lại * Bảo quản: - Thường xuyên lau sạch bụi bẩn để thông gió, tránh gây cháy - Châm dầu vào các bạc đạn, tránh khô dầu, mòn vẹt trục c) Kết bài: Quạt là vật dụng cần thiết trong sinh hoạt khi trời nắng nóng. II. Yêu cầu hình thức: - Bài viết có đủ bố cục 3 phần : MB, TB, KB - Thuyết minh trôi chảy, mạch lạc có liên kết các đoạn, đúng chính tả III. Biểu điểm: - Điểm giỏi (8, 9, 10): Đáp ứng các yêu cầu ở trên, người viết tỏ ra hiểu thực sự về chiếc quạt để bàn, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. - Điểm khá: (7) đã thể hiện rõ hiểu biết của mình về chiếc quạt để bàn song còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm TB: Cũng đã đáp ứng được yêu cầu trên song ý từ lộn xộn, chữ viết còn xấu, cẩu thả, thiếu 1 số ý - Điểm dưới TB: Chưa biết trình bày những tri thức, hiểu biết của mình về chiếc quạt để bàn, trình bày lộn xộn, viết sơ sài, chữ xấu, sai chính tả nhiều. Tuần 15 - Tiết 57 Ngày soạn: Ngày dạy: Văn bản vào nhà ngục quảng đông cảm tác. (Phan Bội Châu) A. Mục tiêu cần đạt: - Cảm nhận vẻ đẹp của chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu, dù ở hoàn cảnh tù đày vẫn giữ phong thái ung dung, hiên ngang bất khất với niềm tin vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ khẩu khí ngang tàng. - rèn kĩ năng tìm hiểu thơ TNBCĐL - Giáo dục lòng kính yêu các anh hùng của dân tộc và tự hào về họ. B. Chuẩn bị: - GV: Chân dung Phan Bội Châu ; tác phẩm ''Ngục Trung Thư''; hướng dẫn học sinh đọc lại lịch sử Việt nam giai đoạn 1900 - 1930 - HS: Đọc lại lịch sử Việt nam giai đoạn 1900 - 1930 C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(6') ? Em hãy phân tích ý nghĩa của ''Bài toán hạt thóc'' - ''Bài toán dân số từ thới cổ đại'' ? Muốn thực hiện có hiệu quả chính sách dân số, chúng ta phải làm gì'. III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Giới thiệu chân dung Phan Bội Châu ? Em hiểu gì về tác giả Phan Bội Châu. - GV giới thiệu hoàn cảnh lịch sử đất nước đầu thế kỉ XX, giới thiệu phong trào Cần Vương (giúp vua) vũ trang chống Pháp, phong trào CM Việt nam theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các nhà nho yêu nước lãnh đạo. ? Sự nghiệp sáng tác của ông. ? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ. - Thơ văn của ông được xem là những câu thơ dậy sóng giục giã đồng bào đánh Pháp - GV đọc mẫu ? Cách đọc bài thơ như thế nào thì phù hợp ? Y/c học sinh giải thích các chú thích trong SGK . ? Nhận xét về kết cấu của bài thơ. - Gọi học sinh đọc 2 câu đề. ? Các từ ''hào kiệt'', ''phong lưu'' cho ta hình dung về 1 con người như thế nào ? Hãy nêu cách hiểu của em về nội dung câu 2. - Giọng điệu của 2 câu này vừa cứng cỏi, vừa mềm mại diễn tả nội tâm cân bằng, bình thản không hề căng thẳng hoặc u uất cho dù cảnh ngộ tù ngục là bất bình thường. * Hai câu thơ không chỉ thể hiện tư thế, tinh thần, ý chí của người anh hùng CM trong những ngày đầu ở tù mà còn thể hiện quan niệm của ông về cuộc đời và sự nghiệp. ? Nhận xét về nghệ thuật giữa 2 câu thơ. ? ý nghĩa của cụm từ ''khách không nhà'', ''trong bốn biển'' ? cả câu. ? Dựa vào chú thích SGK, em hiểu '' người có tội ... châu'' như thế nào. ? Điều đó cho ta hiểu thêm tính cách nào của nhà yêu nước? Giọng thơ. - Phạm Văn Đồng: Đó là nỗi đau lớn lao của người anh hùng cứu nước của một thời đại khổ nhục nhưng vĩ đại. ? Nhận xét khái quát về 2 câu. * Nghệ thuật đối xứng, tạo nhạc điệu, giọng thơ trầm tĩnh thống thiết. * Hai câu thơ tả tình thế và tâm trạng của Phan Bội Châu khi ở trong tù. Nhà thơ gắn liền sóng gió của cuộc đời riêng với tình cảnh chung của đất nước. Đó là nỗi đau lớn lao trong tâm hồn bậc anh hùng. - Bình: 1905 bị giặc bắt gần 10 năm ông lưu lạc khi Nhật Bản, khi Trung Quốc, khi Xiêm La không một mái ấm gia đình lại thường xuyên bị kẻ thù săn đuổi. Không thể than thân bởi ông đã coi thường hiểm nguy và tự nguyện gắn cuộc đời của mình với sự tồn vong của đất nước '' Non sông đã chết sống thêm nhục'' gắn sóng gió của cuộc đời riêng với tình cảnh của đất nước. ? Giải nghĩa lại cụm từ ''Bủa tay ...'' ? ý chính của 2 câu thơ là gì. ? Nhận xét về NT, giọng thơ. *Khẩu khí hào hùng, dù ở tình trạng bi kịch vẫn theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời. Cười ngạo nghễ trước mọi thủ đoạn của kẻ thù. * Lối nói khoa trương, NT đối, câu thơ kết tinh cao độ CX lãng mạn hào hùng của tác giả. - Khát vọng của chàng thanh niên Phan Văn San khi đang còn nuôi chí lớn chờ thời cơ ỏ trong nước: (Chơi xuân) ''Phùng xuân hội, may ra, ừ cũng dễ. Nắm địa cầu vừa một tí con con Đạp toang hai cánh càn khôn, Đem xuân vẽ lại trong non nước nhà'' ? Nêu ý nghĩa của 2 câu kết. ? Em hiểu gì về tinh thần của người chiến sĩ CM trong tù ? Nhận xét về NT của câu thơ. * Điệp từ ''còn'' lời thơ dõng dạc, khẳng định tư thế hiên ngang, ý chí sắt đá, tin tưởng vào sự nghiệp đấu tranh giảiphóng dân tộc của tác giả. - Con người ở đây thừa nhận con đường yêu nước đầy hiểm nguy trong đó có cả việc tù đày. Sau này Tố Hữu có viết: ''Đời CM từ khi tôi đã hiểu ... 1 nửa'' (Tố Hữu) ? Nhận xét khái quát về giá trị NT và nội dung . - Gọi học sinh đọc ghi nhớ. I. Tìm hiểu chung (3') 1. Tác giả - HS đọc chú thích trong SGK - Phan Bội Châu (1867 - 1940), tên thuở nhỏ là Phan Văn San, hiệu Sào Nam. Ông là nhà yêu nước, nhà CM lớn hất của nhân dân ta trong vòng 25 năm đầu thế kỉ XX. Ông được gọi là ''Ông già Bến Ngự'' (bị giảm lỏng ở Bến Ngự) 2. Tác phẩm - HS kể các tác phẩm của Phan Bội Châu - HS nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ - HS cảm nhận II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc (3') - HS đọc 2, 3 làn văn bản - Giọng đọc hào hùng, to vang, chú ý nhịp 4/3 (câu 2 nhịp 3/4). Câu cuối giọng cảm khái, thách thức, ung dung. Câu 3, 4 đọc với giọng thống thiết - HS giải thích. 2. Bố cục: (1')- Đề, thực, luận, kết. 3. Phân tích a) Hai câu đề (6') - HS đọc - Con người có tài, có chí như bậc anh hùng, phong thái ung dung, đàng hoàng. - Điệp từ "vẫn": sang trọng của bậc anh hùng không thay đổi trong bất cứ hoàn cảnh nào - Nhịp thơ thay đổi 3/4, gợi lên một nét cười. Nhà tù là nơi giam hãm, đánh đập, mất tự do mà người yêu nước coi là nơi tạm nghỉ chân trong con đường cứu nước. Phan Bội Châu đã biến nhà tù thành trường học CM quan niệm sống và đấu tranh của Phan Bội Châu và của các nhà CM nói chung. b) Hai câu thực (6') - Hs đọc 2 câu thực + Nghệ thuật đối cả thanh lẫn ý. - Khách không nhà: người tự do - Trong 4 biển: trong thế gian rộng lớn tác giả tự nhận mình là người tự do, đi giữa thế gian. Ông đã từng đi khắp 4 phương trời - Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi Nhật, sống không hợp pháp ở Trung Quốc, bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt ông là kẻ có tội vì yêu nước đối với thực dân Pháp. - Không khuất phục, tin mình là người yêu nước chân chính, lạc quan kiên cường, chấp nhận nguy nan trên đường tranh đấu. - Giọng thơ trầm tĩnh, thống thiết nỗi đau dớn của người anh hùng đầy khí phách. - HS khái quát. - Hs liên hệ với thơ Hồ Chí Minh: " Ăn cơm nhà nước ở nhà công Binh lính theo sau để hộ tùng Non nước dạo chơi tuỳ sở thích Làm trai như thế cũng hào hùng" ( Nói cho vui ) c) Hai câu luận (5') - HS đọc 2 câu luận + Bủa tay: mở rộng vòng tay để ôm lấy + Kinh tế: kinh bang tế thế - trị nước cứu đời công việc của người quân tử, người anh hùng - 2 câu thơ đối xứng cả ý và thanh - Giọng điệu cứng cỏi, hùng hồn, cách nói khoa trương nhưng vẫn quen thuộc gợi tả khí phách hiên ngang, không khuất phục của người yêu nước - HS cảm nhận. d) Hai câu kết (4') - HS đọc 2 câu kết - Còn sống, còn đấu tranh giải phóng dân tộc thể hiện quan niệm sống của nhà yêu nước. - ý chí gang thép, tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, bất chấp thử thách gian nan. - Điệp từ ''còn'' ở giữa câu thơ buộc người đọc phải ngắt nhịp 1 cách m ạnh mẽ lời nói dõng dạc, dứt khoát, tăng ý khẳng định cho câu thơ. - HS cảm nhận. 4. Tổng kết (2') a) Nghệ thuật: - Gọng thơ hào hùng, biểu cảm trực tiếp, phép đối chặt chẽ, sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ mà vẫn vui, dí dỏm. b) Nội dung: - Thể hiện phong thái ung dung, đàng hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan BChâu. III. Luyện tập (5') ? Ôn lại thể thơ TNBCĐL, em hãy nhận dạng thể thơ của bài thơ này về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần. (Toàn bài có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, vần hiệp ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 ''lưu'', ''tù'', ''châu'', ''thù'', ''đâu''; hai cặp 3-4; 5-6 đối nhau) ? Em hiểu gì về nhan đề bài thơ. (Cảm xúc được viết khi bị bắt giam ở nhà ngục tỉnh Quảng Đông) ? Hãy phát biểu cảm nghĩ về tinh thần của các nhà chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX. (Vượt lên thử thách hiểm nguy, giữ vững khí phách kiên cường, niềm lạc quan, lòng tin không lay chuyển vào sự nghiệp cứu nước) IV. Củng cố:(3') - Chọn đáp án đúng nhất: ''Mở miệng cười tan cuộc oán thù'' có thể hiểu theo cách nào? A. Tiếng cười làm tan mối thù hận. B. Tiếng cười của người yêu nước trước kẻ thù có sức mạnh chiến thắng mọi âm mưu của kẻ thù. C. Tiếng của người yêu nước trong cảnh tù ngục mang sức mạnh đấu tranh. D. Cả A, B, C V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung và NT của bài. - Phát biểu cảm nghĩ về Phan Bội Châu - Soạn bài: Đập đá ở Côn Lôn. Tuần 15 - Tiết 58 Ngày soạn: Ngày dạy: Văn bản Đập đá ở côn lôn ( Phan Châu Trinh) A. Mục tiêu cần đạt: - HS cảm nhận được hình ảnh cao đẹp của người yêu nước trong gian nan nguy hiểm vẫn bền gan vững chí. - Nhân cách anh hùng của nhà yêu nước Phan Châu Trinh - HS hiểu được sức truyền cảm của ngth B. Chuẩn bị: - Đọc tài liệu tham khảo, chân dung Phan Châu Trinh. - Hs ; soạn bài C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(6') - Đọc thuộc lòng bài thơ ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác'' - Em hiểu gì về nhà yêu nước Phan Bội Châu qua bài thơ đó III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Y/ c học sinh đọc chú thích ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Phan Châu Trinh -Hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã. ? Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Ngày đầu tiên Phan Châu Trinh đã ném 1 mảnh giấy vào khám để an ủi, động viên các bạn tù :'' Đây là trường học tự nhiên. Mùi cay đắng trong ấy, làm trai trong thế kỉ XX này không thể không nếm cho biết. ''ở Côn Đảo người tù phải làm công việc khổ sai đập đá. Bài thơ được khơi nguồn từ cảm hứng đó. - Y/c đọc chú ýkhẩu khí ngang tàng, giọng điệu phấn chấn hào hùng. ? Giọng điệu trong thơ để lại cho em ấn tượng gì. - Bổ sung thêm: đập đá ? công việc lao động khổ sai này làm không ít tù nhân kiệt sức, không ít người đã gục ngã ? Bài thơ được làm theo thể thơ TNBCĐL gồm 4 phần đề - thực - luận - kết nhưng xét về ý thì 4 câu đầu có ý liền mạch, 4 câu sau ý cũng liền mạch. Hãy nêu ý lớn dựa vào cách chia đó. ? Bốn câu thơ đầu giúp em hình dung thế đứng của nhân vật trữ tình như thế nào - Quan niệm làm trai của nhà thơ hiên ngang, đàng hoàng trên đất Côn Lôn ? Tác giả đã kế thừa chí anh hùng của thời đại trước như thế nào Hai câu thơ đầu gợi tả con người hiên ngang, ngạo nghễ trong tù ngục xiềng xích không hề chút sợ hãi, câu thơ toát lên một vẻ đẹp cao cả, hùng tráng * Giọng thơ hùng tráng,khẩu khí ngang tàng ngạo nghễ ? Công việc đập đá ở Côn Lôn được tác giả miêu tả như thế nào ? Nghệ thuật mà tác giả sử dụng ở đây? tác dụng. hình ảnh một con người phi phàm, 1 anh hùng thần thoại đang thực hiện một sứ mạng thiêng liêng khai sông phá núi, vạt đồi, chuyển đá vang động cả đất Côn Lôn *Bút pháp lãng mạn, nhữngđộngtừ mạnh biện pháp nghệ thuật nói quá ? Từ công việc đập đá thật đó còn liên tưởng tới 1 ý nào khác. 4 câu thơ đầu đã dựng lên một bức tượng đài uy nghi về những tù nhân Côn Đảo, những anh hùng cứu nước trong chốn địa ngục trần gian với khí phách hiên ngang lẫm liệt trong đất trời. ? Như vậy 4 câu thơ đầu sử dụng phương thức biểu đạt nào. * Miêu tả chính kết hợp biểu cảm *Một bức tượng đài uy nghi về người anh hùng với khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững trong đất trời ? Em có nhận xét gì về giọng điệu 4 câu cuối? Hiệu quả của việc chuyển đổi giọng điệu. ? Câu 5 - 6 tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này. * Nghệ thuật đối, hình ảnh ẩn dụ. ? ý nghĩa của 2 câu thơ này (K/đ điều kiện gì ?)- toát lên phong cách nào của người yêu nước Muốn xứng danh anh hùng, để hoàn thành sự nghiệp cứu nước vĩ đại phải bền gan vững chí, có tấm lòng son sắt, vững tin sắt đá. Tất cả những khó khăn trên kia chỉ là sự thử thách rèn luyện tinh thần. *Tinh thần chịu đựng gian khổ, bất chấp nguy hiểm, bền gan, bền chí. ? Em hiểu ý 2 câu thơ kết như thế nào ? Cách kết thúc này có giống với bài thơ ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác'' của Phan Bội Châu không. ? Từ đó em thấy phẩm chất cao quí nào của người tù được bộc lộ. ? Em có nhận xét gì về giọng điệu của 2 câu thơ cuối. *Giọng ngang tàng, hình ảnh mang tính biểu tượng gợi tả. * Hình ảnh con người bất chấp gian nguy, tin tưởng mãnh liệt lí tưởng yêu nước của mình. Học tập quan niệm sống của tác giả: sống hết mình với lí tưởng, biến những gian khổ vất vả trong công việc đời thường thành những khát khao baybổng để làm việc hăng hái hơn, sống có ý nghĩa hơn. ? Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ. ? Em rút ra bài học gì cho bản thân. - Gọi học sinh đọc diễn cảm đọc thuộc lòng bài thơ. ? Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước đầu thế kỉ XX. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - HS trình bày chú thích: Là nhà nho yêu nước, nhà cách mạng lớn ở nước ta đầu thế kỉ XX - Dựa vào Pháp để lật đổ nền quân chủ phong kiến Việt nam từ đó xây dựng đất nước ... 2. Tác phẩm - Sau vụ chống thuế ở Trung kì tháng 4 - 1908 Phan Châu Trinh, kết án ... và đày ra Côn Đảo, 1 hòn đảo nhỏ ở miền đông nam nước ta cách Vũng Tàu hơn 100km - nơi thực dân Pháp chuyên dùng làm chỗ đày ải tù nhân yêu nước ... II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - tìm hiểu chú thích - HS đọc diễn cảm - HS tự bộc lộ. (hùng tráng, khoẻ khoắn) - Một hình thức lao động nặng nhọc ở Côn Đảo, bọn cai ngục bắt các tù nhân vào núi khai thác đá, đập đá hộc, đá to thành những mảnh, viên nhỏ để làm đường. - HS trả lời + 4 câu thơ đầu: nói về công việc đập đá ở Côn Lôn + 4 câu thơ cuối: cảm nghĩ từ việc đập đá. 2. Phân tích a) 4 câu thơ đầu - Thế đứng của con người trong đất trời, biển rộng non cao, đội trời đạp đất, tư thế hiên ngang sừng sững '' Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông'' (Nguyễn Công Trứ) - Chí làm trai N, B, Đ, T Cho phỉ sức vẫy vùng trong 4 bể (Nguyễn Công Trứ) - Làm trai trong cõi thế gian Phò đời giúp nước phơi gan anh hào (Nguyễn Đình Chiểu) - Làm trai phải lạ ở trên đời Há để càn khôn tự chuyển dời (Phan Bội Châu) - Lừng lấy - lở núi non - Xách búa - đánh tan - 5,7 đống - Ra tay - đập bể - mấy trăm hòn nói quá, động từ mạnh, nhịp thơ mạnh gợi tả một con người phi thường - Hình ảnh một người anh hùng với một khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững trong đất trời, coi thường mọi thử thách gian nan, dám đương đầu vượt lên chiến thắng hoàn cảnh biến lao động cưỡng bức nặng nhọc thành một cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh của con người có sức mạnh thần kì như dũng sĩ thần thoại. -Thái độ quả quyết, mạnh mẽ, lòng căm thù khao khát phá tan chốn tù ngục, lật đổ ách thống trị. - Miêu tả chính kết hợp biểu cảm b) Bốn câu thơ cuối - Giọng điệu trở sang bộc bạch bộc lộ cảm xúc - Tạo ra sự sâu lắng của cảm xúc của tâm hồn. - Biện pháp nghệ thuật đối trong câu và đối trong 2 câu -Tháng ngày: biểu tượng cho sự thử thách kéo dài,- thân sành sỏi: gan góc , bất chấp gian nguy,- mưa nắng:biểu tượng cho gian khổ,- dạ sắt son: trung thành. Đó là những hình ảnh ẩn dụ. - Càng khó khăn càng bền chí, son sắt một lòng - Bất chấp gian nguy, trung thành với ý tưởng yêu nước - Liên hệ: ''Nghĩ mình trong bước gian truân Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng'' (Tự khuyên mình - Hồ Chí Minh) - Nhà thơ ngầm ví việc đập đá ở Côn Lôn nơi địa ngục trần gian giống như việc của thần Nữ Oa đội đá vá trời tạo lập thế giới, vũ trụ, coi cảnh tù đày chỉ là một việc con con không gì đáng nói. - Con người bản lĩnh, coi thường tù đày gian khổ, tin tưởng mãnh liệt vào sự nghiệp yêu nước của mình. - Giọng điệu cứng cỏi, ngang tàng, sảng khoái hào hùng nụ cười ngạo nghễ, nụ cười của kẻ chiến thắng mà không nhà tù nào khuất phục nổi. 3. Tổng kết - Dựa vào ghi nhớ trả lời. - HS đọc ghi nhớ. - HS bộc lộ III. Luyện tập - HS đọc diễn cảm, bộc lộ. - Đó là những bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi vào vòng tù ngục nhưng ở họ có khí phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao đe doạ tính mạng, ý chí kiên trung, niềm tin son sắt vào sự nghiệp của mình. IV. Củng cố:(2') - HS đọc ghi nhớ. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Học thuộc lòng bài thơ - Hoàn thiện bài tập, viết đoạn văn ngắn ... dựa bài tập - Soạn bài: ''Muốn làm thằng cuội'' (Tản Đà) Tuần 15 - Tiết 59 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiếng Việt ôn luyện về dấu câu A. Mục tiêu cần đạt: - HS nắm được các kiến thức về dấu câu một cách có hệ thống - Có ý thức cẩn trọng trong việc dùng dấu câu, tránh được các lỗi thường gặp về dấu câu B. Chuẩn bị: - GV: Hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê - HS: Ôn tập, trả lời câu hỏi trong SGK: lập bảng thống kê. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Dấu ngoặc kép và dấu hai chấm trong ví dụ sau được dùng làm gì: Hôm sau , bác sĩ bảo Xiu: ''Cô ấy khỏi nguy hiểm rồi, chị đã thắng. Giờ chỉ còn bồi dưỡng và chăm nom thế thôi''. (Đánh dấu lời dẫn trực tiếp) III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? ở lớp 6, 7, 8 ta đã học những dấu câu nào. GV kẻ bảng thống kê lên bảng, gọi học sinh lên điền công dụng, học sinh khác đối chiếu và nhận xét. - Kiểm tra học sinh lập bảng thống kê về dấu câu theo mẫu SGK đối với những em còn lại. I. Tổng kết về dấu câu (10') - HS suy nghĩ trả lời + Lớp 6: Dấu (?)' (!) và dấu phẩy + Lớp 7: dấu

File đính kèm:

  • docVan 8(14,15).doc
Giáo án liên quan