Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 6 Tiết 21, 22 Cô bé bán diêm

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện. Sự thể hiện của tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An – đéc – xen qua một tác phẩm tiêu biểu.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức:

- Những hiểu bết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An – đéc – xen.

- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.

- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.

2. Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm. Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đói lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau ).

- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.

3. Thái độ:

- Yêu thương những em bé có hoàn cảnh bất hạnh

C. PHƯƠNG PHÁP:

 - Vấn đáp, bình, giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 8A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)

 2. Kiểm tra bài cũ: - Theo em, nguyên nhân dẫn đến cái chết của Lão Hạc là gì?

 - Qua nhân vật lão Hạc, em hiểu gì về phẩm chất và số phận của những người nông dân trước CMT8 ? Ý nghĩa văn bản?

 3. Bài mới :

 Trên thế giới có không nhiều những nhà văn chuyên viết truyện dành riêng cho trẻ em. Những truyện cổ tích do nhà văn Đan Mạch An – đéc – xen. sáng tác thật tuyệt vời. Không những trẻ em khắp nơi yêu thích mà người lớn đủ mọi lứa tuổi cũng đọc mãi không chán. Cô bé bán diêm là một câu chuyện như vậy.

 

doc10 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5773 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 6 Tiết 21, 22 Cô bé bán diêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 6 Ngày soạn: 20/09/2013 Tiết PPCT: 21-22 Ngày dạy : 23/09/2013 Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM An- đéc- xen A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện. Sự thể hiện của tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An – đéc – xen qua một tác phẩm tiêu biểu. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Những hiểu bết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An – đéc – xen. - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm. Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đói lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau ). - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện. 3. Thái độ: - Yêu thương những em bé có hoàn cảnh bất hạnh C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, bình, giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 8A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: - Theo em, nguyên nhân dẫn đến cái chết của Lão Hạc là gì? - Qua nhân vật lão Hạc, em hiểu gì về phẩm chất và số phận của những người nông dân trước CMT8 ? Ý nghĩa văn bản? 3. Bài mới : Trên thế giới có không nhiều những nhà văn chuyên viết truyện dành riêng cho trẻ em. Những truyện cổ tích do nhà văn Đan Mạch An – đéc – xen. sáng tác thật tuyệt vời. Không những trẻ em khắp nơi yêu thích mà người lớn đủ mọi lứa tuổi cũng đọc mãi không chán. Cô bé bán diêm là một câu chuyện như vậy. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG HS: Đọc chú thích ? Tác giả là ai, nhà văn nước nào? Kể tên một vài tác phẩm cảu ông? HS: Trả lời từng ý phần chú thích GV: Nhận xét, chốt ý, ghi bảng. HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN GV hướng dẫn cách đọc và giải thích từ khó ? Vb này chia làm mấy phần ? Nêu nội dung từng phần ? Phương thức biểu đạt? Gọi hs đọc phần 1 ?Theo dõi văn bản cho biết gia cảnh cô bé có gì đặc biệt ? ? Cảm nhận của em về gia cảnh của cô bé ? HS: Mẹ chết, sống với bố nghiện ngập, bà nội cũng đã qua đời, nhà nghèo, nơi ở của hai cha con là một xó tăm tối. Tự mình đi bán diêm để kiếm sống và mang tiền về cho bố. Cảnh ngộ đáng thương ? Cảnh ngộ của cô bé trong đêm giao thừa được tả lại ra sao? HS: Trong nhà cửa sổ mọi nhà đều sáng rực … sực mùi ngỗng quay. Ngoài đường: Em ngồi nép trong một góc tường ; thu đôi chân vào người, nhưng mỗi lúc em càng thấy rét buốt hơn ? Nhà văn sử dụng nghệ thuật gì giới thiệu gia cảnh của cô bé bán diêm? Tác dụng? ? Những sự việt đó đã làm xuất hiện một cô bé bán diêm ntn trong cảm nhận của em ? HS: Nhỏ nhoi cô độc, đói rét, bị đầy ải, không được ai đoái hoài – một em bé hết sức khốn khổ và đáng thương GV: phân tích, liên hệ số phận của một số em bé trong văn học Việt Nam. HẾT TIẾT 21 CHUYỂN TIẾT 22 HS đọc đoạn 2 ? Hãy cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần? Cho biết mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm và ý nghĩa của các giấc mơ đó? HSTLN – 3 phút – nhóm 4 HS. Sau đó các nhóm trình bày, GV nhận xét Gv phân tích: Lần quẹt diêm thứ nhất, cô bé đã thấy lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng. Đây là mong ước được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc. Lần quẹt diêm thứ 2, cô bé đã thấy bàn ăn thịnh soạn ... Trong lần quẹt diêm thứ 3 cô bé thấy cây thông Nô- en với hàng ngàn ngọn nết sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh - một mong ước được vui chơi trong đêm Nô- en. Đặc biệt, trong lần quẹt diêm thức tư cô bé mơ gặp được bà, lần thứ 5 cô muốn theo bà để bớt cô đơn giữa cõi đời. Bằng nghệ thuật tương phản tác giả đã làm nổi rõ mong ước hạnh phúc chính đáng của em bé bán diêm và thân phận của em. ? Em nghĩ gì về những mong ước của cô bé trong 5 lần quẹt diêm ấy ? HS: Những mong ước chân thành chính đáng, giản dị của bất cứ đứa trẻ nào trên thế giới ? Tất cả những điều kể trên đã nói với ta về một em bé như thế nào? HS: bị bỏ rơi, đói rét và cô độc, luôn khao khát được ấm no, yên vui và thương yêu HS đọc đoạn cuối GV: Mọi người bảo nhau: Chắc nó muốn sưởi ấm ! Kết thúc này gợi cho em suy nghĩ gì về số phận những con người nghèo khổ trong xã hội cũ ? HS: Số phận hoàn toàn bất hạnh, xã hội thờ ơ với nổi bất hạnh của người nghèo ? Em có muốn có một kết cục khác không ? (HS bộc lộ) ? Hình ảnh em bé chết mà đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười gợi cho em suy nghĩ gì? HS: Trình bày ? Đọc Cô bé bán diêm, em nhận thấy tác giả muốn nói với chúng ta điều gì? HS: Thảo luận, trình bày. GV: Sống trên một thế gian lạnh lùng và đói khát sẽ không có chỗ cho ấm no và hạnh phúc của trẻ thơ nghèo khổ. Xã hội hãy quan tâm đến trẻ thơ nhiều hơn. ? Từ đó, em hiểu gì về tấm lòng nhà văn An-đéc -xen dành cho thế giới nhân vật tuổi thơ của ông ? HS: Thương xót, đồng cảm, bênh vực. ? Có gì đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của An- đec -xen mà chúng ta cần học tập ? HS: Đan xen yếu tố thật và huyền ảo, kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm, kết cầu truyện theo lối tương phản GV chốt: Đó là một cái chết vô tội, là bi kịch đau thương tương phản giữa 2 mảnh đời: mặt trời lên, trong sáng, mọi người vui vẻ ra khỏi nhà >< em bé đã chết ở xó tường lạnh lẽo, thi thể giữa những bao diêm. Là bi kịch của cuộc đời thiếu vắng tình thương, một cái chết đẹp về hình hài và thể xác. Câu chuyện thắm đẫm tính nhân đạo của nhà văn với những mảnh đời bất hạnh. Tác phẩm thức tỉnh lòng người về tình yêu thương, sự quan tâm đến trẻ em, hãy trân trọng, nâng niu, gìn giữ những gì đang có. HS trình bày nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa văn bản ? HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC  GV hướng dẫn HS văn bản tiết sau : Đọc văn bản Đánh nhau với cối xay gió. Tìm những nét tương phản đối lập giữa hai nhân vật Đôn-ki-hô-tê và Xan-Chô Pan-Xa. I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: An - đéc - xen (1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch, “người kể chuyện cổ tích”nổi tiếng thế giới, truyện của ông đem đến cho độc giả cảm nhận về niềm tin và yêu thương đối với con người. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Trích tác phẩm cùng tên - là một trong những truyện nổi tiếng nhất của nhà văn An - đéc – xen b. Thể loại: truyện ngắn II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Bố cục : 3 phần + Phần 1: Từ đầu đến đôi tay em cứng đờ ra (Em bé trong đêm giao thừa) + Phần 2: Tiếp theo đến đã về chầu thượng đế (Thực tế và mộng tưởng) + Phần 3 : Còn lại (Một cảnh thương tâm) b. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm c. Phân tích: c1. Số phận của em bé bán diêm : * Gia cảnh : - Bà và mẹ đã mất - Sống với người bố tàn bạo - Em phải đi bán diêm để kiếm sống. * Cảnh ngộ trong đêm giao thừa - Bụng đói, đầu trần, chân đất ở ngoài đường rét mướt. - Không bán được que diêm nào, không ai bố thí một đồng. -> Tương phản đối lập, miêu tả rõ nét  thể hiện cảnh ngộ mồ côi đáng thương. * Mộng tưởng và thực tế: Lần quẹt thứ 1: lò sưởi bằng sắt Em đang rét Lần thứ 2: bàn ăn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn bát đĩa bằng sứ quí giá, có ngỗng quay Em đang đói Lần thứ 3: cây thông Nô – en với hàng ngàn ngọn nến Buồn tủi, cô độc, ước ao có một đêm giao thừa thật đẹp Lần thứ 4: bà nội hiện về Khát khao tình yêu thương của người thân yêu Lần thứ 5: bà cụ cầm tay em và 2 bà cháu bay vụt về trời. -> Hình ảnh, chi tiết đối lập, sắp xếp trình tự sự việc => Khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ngộ đáng thương, luôn khao khát được ấm no yên vui và thương yêu. c2.Tấm lòng của nhà văn: - Đồng cảm với khát khao hạnh phúc của em bé mồ côi. - Thương xót, dằn vặt trước cái chết vô tội của một em bé nghèo. - Lên án sự thờ ơ lạnh lùng, thiếu trách nhiệm, thiếu tình người của gia đình và xã hội. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập. - Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ngộ bất hạnh. - Sáng tạo trong cách kể chuyện. b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC : * Bài cũ: Đọc diễn cảm đoạn trích. Ghi lại cảm nhận của em về một hoặc một vài chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích. * Bài mới: Tiết sau “Trợ từ, thán từ ” Chuẩn bị: Đánh nhau với cối xay gió. E. RÚT KINH NGHIỆM: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần: 6 Ngày soạn: 20/09/2013 Tiết PPCT: 23 Ngày dạy : 26/09/2013 TRỢ TỪ, THÁN TỪ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu thế nào là trợ từ và thán từ, các loại thán từ. - Nhận biết và hiểu tác dụng của trợ từ và thán từ trong văn bản. - Biết dùng trợ từ và thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Khái niệm trợ từ và thán từ - Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ và thán từ 2. Kĩ năng: - Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết. 3. Thái độ: - Biết dùng trợ từ và thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 8A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là từ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội ? Cho ví dụ minh hoạ? - Sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội có tác dụng gì ? Làm thế nào để tránh lạm dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội 3. Bài mới : Các trợ từ, thán từ mang lại sắc thái biểu cảm và thái độ đánh giá khác nhau của người nói(viết). Tiết học hôm nay sẽ cho chúng ta biết cách sử dụng trợ từ, thán từ khi nói và viết. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG ? Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó? - Nó ăn hai bát cơm. - Nó ăn những hai bát cơm. - Nó ăn có hai bát cơm. Khác: Câu 1 nói lên một sự việc khách quan. Câu thứ 2: Thêm từ những -> diễn đạt ý nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều hơn mức bình thường. Câu thứ 3: Thêm từ có -> còn có ý nghĩa nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít hơn mức bình thường. GV: Như vậy, những và có là từ dùng để biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu? Vậy trợ từ là gì? HS trả lời ? Qua phân tích vd, em hiểu thế nào là trợ từ ? Bài tập nhanh Đặt 3 câu có dùng 3 trợ từ Chính, đích, ngay và nêu tác dụng của việc dùng 3 trợ từ đó . * Yêu cầu HS đọc ví dụ. ? Các từ này, a, vâng trong đoạn trích biểu thị điều gì? này : tiếng thốt ra tạo sự chú ý của người đối thoại. a: tiếng thốt tạo sự tức giận. Vâng: tiếng đáp lại lời người khác một cách lễ phép. Lưu ý: A còn biểu thị sự vui mừng (khác ngữ điệu) Nhận xét về cách dùng các từ này, a, vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng. A: Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập. B: Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập. C: Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu. D: Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu. HS trao đổi, trả lời. GV: Từ việc tìm hiểu trên, cho biết thán từ là gì? HS đọc ghi nhớ. HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP  Bài 1: HS đọc yêu cầu. Trong các câu, từ nào (các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ? Bài 2: HS giải thích từ. GV nhận xét. Bài 3: Đọc đoạn văn và tìm thán từ. HS thảo luận nhóm – 4 nhóm – 3 phút, các nhóm nhận xét Bài 4: GV hướng dẫn HS làm Bài 5: Đặt câu. GV yêu cầu HS làm việc cá nhân. HS trình bày. GV nhận xét Bài tập củng cố: Đặt câu với trợ từ, thán từ GV đặt mẫu, gợi ý các từ để hs đặt câu HS: trao đỏi từng cặp, đạt câu. HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC  - Chọn một đoạn trong văn bản Trong lòng mẹ, tìm trợ từ, thán từ. - Chuẩn bị bài “Tình thái từ”. Tình thái từ là gì? Có mấy loại tình thái từ? I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Trợ từ *Ví dụ : - Nó ăn hai bát cơm -> Chỉ sự việc khách quan - Nó ăn những hai bát cơm -> Có ý nghĩa nhấn mạnh - Nó ăn có hai bát cơm -> Có ý nghĩa nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là ít => Trợ từ * Ghi nhớ : SGK/ 69 2.Thán từ * Ví dụ : a. - Từ “ này” là tiếng gọi gây sự chú ý của người đối thoại - Từ “ a” biểu thị sự tức giận b. Từ “ vâng” thể hiện thái độ lễ phép * Ghi nhớ : SGK/70 II. LUYỆN TẬP : Bài 1 : Nhận biết trợ từ (+) , (-), (+) , (-) (-) , (+) , (-) , (+) Bài 2 : Giải thích nghĩa các trợ từ a. Lấy: lặp lại 3 lần -> biểu thị tình cảm yêu thương mẹ tuyệt đối của bé Hồng với mẹ không rắp tâm nào có thể thay đổi được b. Nguyên: Nhấn mạnh nhà gái thách cưới đã quá cao; đến: nghĩa là quá vô lí, thái độ oán trách của lão Hạc. c. Cả: Nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường của cậu Vàng d. Cứ: Nhấn mạnh việc lặp đi lặp lại nhàm chán Bài 3: Nhận biết và chỉ ra thán từ gọi đáp, thán từ biểu thị cảm xúc: a .này, à; b. chứ, ấy, đấy ; c.vâng; d.chao ôi ; e. hỡi ơi - Thán từ gọi đáp: a, b,c - Thán từ cảm xúc: d,e Bài 4: Giải thích nghĩa của thán từ: a. Ha ha : thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột Ái ái: sự đau xót,van xin của bác Nồi Đồng b.Than ôi: sự luyến tiếc đối với thời đã qua Bài 5: Đặt câu với 5 thán từ khác nhau Chao ôi! Bao giờ cho đến tháng ba! Ái ! Cậu làm tớ đau quá! Ô hay! Cơm ngon thế này mà em không ăn à? Này, tụi mình đi chơi đi các cậu! Mẹ ơi! Con đã về đây nè! A! Hoa đào nở rồi! III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC  * Bài cũ: Vận dụng kiến thức đã học nhận biết trợ từ, thán từ trong văn bản tự chọn * Bài mới: Tiết sau “Tình thái từ” . E. RÚT KINH NGHIỆM: ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần: 6 Ngày soạn: 20/09/2013 Tiết PPCT: 24 Ngày dạy : 26/09/2013 MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nhận ra và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào văn tự sự. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sự. - Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong làm văn tự sự. 2. Kĩ năng: - Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. 3. Thái độ: - Thấy được tầm quan trọng của các yếu tố tả, kể, biểu cảm trong văn bản tự sự. C. PHƯƠNG PHÁP : - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 8A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..) 2. Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy tóm tắt đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” 3. Bài mới : GTB Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm luôn đan xen vào nhau, hỗ trợ nhau để tập trung làm rõ chủ đề của văn bản.Tuy nhiên, khi tìm hiểu văn bản tự sự thì chúng ta phải tập trung vào yếu tố tự sự và lướt qua các yếu tố miêu tả, biểu cảm ; còn khi tìm hiểu văn bản miêu tả hoặc biểu cảm thì chúng ta làm ngược lại. Bài học hôm nay giúp chúng ta thấy mối quan hệ khăng khít giữa yếu tố miêu tả và biểu cảm. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI DẠY HOẠT ĐỘNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG * HS đọc đoạn văn ? Tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự? Câu hỏi thảo luận nhóm 4 phút Câu 1 (nhóm 1-2-3): Câu 2 (Nhóm 4, 5, 6 ) Bỏ hết các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên, sau đó chép lại thành một đoạn văn. - Đối chiếu đoạn văn đó với đoạn văn trên để rút ra nhận xét: + Nếu không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn sẽ ảnh hưởng như thế nào? à Từ đó rút ra kết luận về vai trò, tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện. Bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn, chỉ để lại các câu văn miêu tả, biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao? (Nó có thành “chuyện” không? Vì sao?). à Tự rút ra nhận xét về vai trò của yếu tố kể người và việc trong văn bản tự sự? HS thảo luận, trình bày. HS khác nhận xét. ? Trong văn bản tự sự các yếu tố miêu tả và biểu cảm được sử dụng như thế nào và có vai trò ra sao? HS dựa vào ghi nhớ để trả lời. HOẠT ĐỘNG 2 : LUYỆN TẬP Bài 1: Yêu cầu HS đọc đoạn văn. Gv gợi dẫn HS làm 1.Văn bản: “Tôi đi học” – Thanh Tịnh “Hằng năm... quang đãng 2.Văn bản “Lão Hạc – Nam Cao” “Khốn nạn … lừa nó 3.Văn bản “Em bé bán diêm – An – đéc - xen” “Em hơ đôi tay… …xiết bao ? Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên? HS trao đổi, tìm và trình bày kết quả. Nhận xét. Bài 2: Hãy viết một đoạn văn kể về những phút giây đầu tiên khi em gặp lại một người thân sau một thời gian xa cách. Đoạn văn mẫu: Vừa đi học về, em thấy ai trong nhà là lạ quen quen. A! Cô Phương. Em lao ngay vào ôm lên cổ cô. Hai tay tay vòng sau vai em rồi cô âu yếm: Em cũng lớn ra phết đấy nhỉ? Cô Phương là cô giáo rất thân thiết với nhà em. Cô đi dạy ở vùng sâu, vùng xa nhiều năm mới về. Mấy hôm nay, cô được nghỉ lễ mới về thăm gia đình em. Trông cô trắng và xinh hơn mọi khi” HOẠT ĐỘNG 3 : HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Tập viết đoạn văn có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Sự kết hợp giữa các yếu tố kể, biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. * Phân tích ví dụ. - Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen với yếu tố tự sự. - Yếu tố kể: Mẹ tôi vẫy tôi…đuổi kịp. Tôi…ríu chân lại… Con nín đi! Mợ…mà…Từ ngã tư…câu gì? - Yếu tố tả: Xe chạy chầm chậm…Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi. Gương mặt mẹ …gò má... tôi ngồi trên đệm xe - Yếu tố biểu cảm: Đến bây giờ…họ nội tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Hay tại sự sung sướng…sung túc? - Yếu tố kể, tả: Mẹ tôi vừa kéo tay… xoa đầu - Yếu tố kể, tả, biểu cảm: Hơi quần áo mẹ tôi…lạ thường. Phải bé lại…vô cùng * Nhận xét: - Nếu bỏ yếu tố miêu tả, biểu cảm, chỉ còn lại yếu tố kể thì đoạn văn khô khan, thiếu sinh động. - Nếu bỏ hết các yếu tố kể chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn không thành chuyện 2- Ghi nhớ: SGK/74. II. LUYỆN TẬP Bài 1/74: Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm và tác dụng của chúng trong một số đoạn văn tự sự đã học 1.Văn bản: “Tôi đi học” – Thanh Tịnh “Hằng năm...bàng bạc (yếu tố tả). lòng tôi…tựu trường (yếu tổ kể, biểu cảm) Tôi quên thế nào được…quang đãng (yếu tố kể, tả, biểu cảm)” => Nổi bật cảm xúc của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường. 2.Văn bản “Lão Hạc – Nam Cao” “Khốn nạn..ơi (yếu tố biểu cảm). Nó có biết gì đâu…nó ăn cơm (yếu tố kể). Nó đang ăn …bốn chân nó lại (yếu tố kể).Bây giờ ..chết (yếu tố kể). Này ông giáo ạ!..cũng khôn (yếu tố biểu cảm). Nó cứ in như …thế này à? (yếu tố kể). Thì ra…lừa nó (yếu tố biểu cảm) => Bộc lộ cảm xúc lưu luyến, ân hận, day dứt của lão Hạc khi bán cậu Vàng 3.Văn bản “Em bé bán diêm An-đéc-xen” “Em hơ đôi tay…hồng (yếu tố tả). Chà!..làm sao (yếu tố biểu cảm). Em tưởng …dịu dàng (yếu tố kể, tả) Thật là dễ chịu (yếu tố biểu cảm). Đôi bàn tay …nóng bỏng lên (yếu tố tả). Chà ! …xiết bao (yếu tố kể, biểu cảm) => Tác dụng kể chuyện tự nhiên, sự tội nghiệp, đáng thương của em bé bán diêm Bài 2/ 74: Viết đoạn văn có sử dụng yếu tố kể, miêu tả, biểu cảm HS viết bài. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài cũ: Vận dụng kiến thức trong bài học để đọc – hiểu, cảm thụ tác phẩm tự sự có sử dụng kết hợp các yếu tố kể, tả, biểu cảm. * Bài mới: Soạn bài: Đánh nhau với cối xay gió - Chuẩn bị: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. E. RÚT KINH NGHIỆM …………………………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 8 tuan 6.doc
Giáo án liên quan