Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 6 Tiết 21 Cô bé bán diêm

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.

2. Kĩ năng:

- Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản

3. Giáo dục:

- Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu, quan tâm giúp đỡ, chia sẻ với những em bé nghèo khổ, đáng thương, bất hạnh.

II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Tập truyện An-đec-xen, ảnh chân dung An-đec-xen, bản đồ địa lí châu Âu.

- Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, đọc toàn văn truyện Cô bé bán diêm

III. Phương pháp - kĩ thuật.

- Gợi mở, vấn đáp, giải thích, minh hoạ; phân tích cắt nghĩa; nêu và giải thích vấn đề, so sánh đối chiếu.

IV.Tiến trình bài dạy:

1. Tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới:

 

doc18 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 6 Tiết 21 Cô bé bán diêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 6 Ngày soạn:18/ 9/ 2012 Tiết 21 Ngày dạy: / 9/ 2013 Văn bản: cô bé bán diêm (An-đec-xen) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. 2. Kĩ năng: - Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản 3. Giáo dục: - Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu, quan tâm giúp đỡ, chia sẻ với những em bé nghèo khổ, đáng thương, bất hạnh. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tập truyện An-đec-xen, ảnh chân dung An-đec-xen, bản đồ địa lí châu Âu. - Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, đọc toàn văn truyện Cô bé bán diêm iii. Phương pháp - kĩ thuật. - Gợi mở, vấn đáp, giải thích, minh hoạ; phân tích cắt nghĩa; nêu và giải thích vấn đề, so sánh đối chiếu. IV.Tiến trình bài dạy: 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: ? Em hiểu gì về nhà văn An-đec-xen? ? Kể tên những tác phẩm của ông mà em đã học, đọc? ? Em hiểu gì về văn bản ''Cô bé bán diêm''? - Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc - Nhận xét cách đọc - Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh. ? Đâu là từ mượn? ? Mượn từ nguồn gốc nào? ? Kể tóm tắt văn bản? - Gọi học sinh kể tóm tắt. - Gọi học sinh khác nhận xét - Giáo viên đánh giá ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? ? ý mỗi phần? ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này? - Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần mạch lạc, hợp lý. ? Có mấy lần em bé quẹt diêm? ? Qua phần đầu, em biết gia cảnh của cô bé có gì đặc biệt? ? Nhận xét về gia cảnh của cô bé? ? Truyện được đặt trong bối cảnh ntn? ? Em có đánh giá gì về thái độ của mọi người đối với em bé? ? Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác giả khắc hoạ bằng nghệ thuật gì? ? Hãy liệt kê những h/a tương phản được nhà văn sử dụng nhằm khắc họa nỗi khổ cực của cô bé? - H. Phân tích. ? Tác dụng của thủ pháp nghệ thuật đó? ? Qua h/a đó, nhà văn muốn nói gì với người đọc? I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Học sinh đọc phần chú thích trong SGK - An- đec - xen(1805-1877) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. - TP: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Chú lính chì dũng cảm, Nàng công chúa và hạt đậu... 2. Tác phẩm - Văn bản trích gần hết truyện ngắn ''Cô bé bán diêm'' là 1 trong những truyện ngắn nổi tiếng của ông II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiểu chú thích - Đọc với giọng chậm, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm. - Học sinh giải thích các từ: gia sản, tiêu tán, diêm quẹt vào tường, Phuốc-sét, thịnh soạn, cây thông nô-en, chí nhân. - Châu Âu và Hán Việt - Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt. Em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh, đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi. Hết 1 bao diêm thì em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau - mồng 1 tết, mọi người qua đường vẫn thản nhiên nhìn cảnh tượng thương tâm. 2. Bố cục gồm có 3 phần - Từ đầu cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. - Tiếp về chầu thượng đế: Những lần quẹt diêm. - Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm. + Bố cục trình tự thời gian và sự việc (giống truyện cổ tích) - Có 5 lần em bé quẹt diêm: 4 lần đầu mỗi lần quẹt 1 que, lần cuối quẹt cả những que còn lại trong bao. 3. Phân tích a) Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa * Gia cảnh. - Bà nội và mẹ đã qua đời. - Sống với bố khó tính - hay chửi mắng. - Nhà nghèo, nơi ở tối tăm. - Phải đi bán diêm để kiếm sống. => Em bé thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần. Em phải chịu cảnh sống thiệt thòi hơn so với các bạn cùng trang lứa. * Bối cảnh của truyện. - Thời gian: Đêm giao thừa. - Không gian: Rét buốt dữ dội, tuyết rơi đầy trời. Em bé 1 mình cô đơn, đói rét, lang thang trên đường để mong bán được 1 bao diêm hay có ai bố thí cho 1 chút - Mọi người xq thờ ơ với em -> Em hoàn toàn ko nơi nương tựa. * Nghệ thuật tương phản. - Em bé đi bán diêm vào đêm giao thừa >< mọi người chuẩn bị đón Tết. - Trời gió rét, vắng vẻ >< cô bé đầu trần, chân đất. - Ngoài trời lạnh buốt, tối tăm >< cửa sổ mọi nhà rực ánh đèn. - Em bé bụng đói, cật rét cả ngày chưa ăn uống gì >< cảnh đón giao thừa ấm áp, tưng bừng “sực nức mùi ngỗng quay”. - Sự hờ hững của khách qua đường >< em bé cố kiếm người mua. => Gợi tình cảnh đáng thương của em bé, gợi cho người đọc sự cảm thông với nỗi đau khổ mà những con người bất hạnh phải chịu, nhắc nhở sự quan tâm, giúp đỡ của mọi người. đ Nêu bật nỗi cực khổ của cô bé bán diêm, gợi niềm thương cảm cho người đọc. 4. Củng cố: ? Em hãy nêu những nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bé bán diêm. ? Em hãy phân tích tình cảnh của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Học lại bài cũ. - Tóm tắt truyện "Cô bé bán diêm". - Soạn tiếp phần bài qua câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản. Tuần 6 Ngày soạn:18/ 9/ 2012 Tiết 22 Ngày dạy: / 9/ 2013 Văn bản: cô bé bán diêm (Tiếp) (An-đec-xen) I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: - Tiếp tục cho học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. 2. Kĩ năng: - Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản. 3. Giáo dục: - Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu, quan tâm giúp đỡ, chia sẻ với những em bé nghèo khổ, đáng thương, bất hạnh. II. Chuẩn bị. - Gv: Tập truyện An-đec-xen, ảnh chân dung An-đec-xen, bản đồ địa lí châu Âu. - Hs: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, đọc toàn văn truyện Cô bé bán diêm iii. Phương pháp - kĩ thuật. - Gợi mở, vấn đáp, giải thích, minh hoạ; phân tích cắt nghĩa; nêu và giải thích vấn đề, so sánh đối chiếu. IV.Tiến trình bài dạy. 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: ? Hãy nêu vài nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bán diêm. ? Hãy phân tích tình cảnh của cô bán diêm trong đêm giao thừa và nói lên cảm xúc của em khi đọc đoạn văn này. - H. Đọc lại phần 2. ? Cô bé cùng những bao diêm xuất hiện trong thời điểm đặc biệt nào? Thời điểm ấy tác động ntn đến con người? (thường nghĩ đến gia đình sum họp, đầm ấm) ? Chi tiết nào được lặp đi lặp lại trong bài? ? Cô bé đã mấy lần quẹt diêm? Điều gì đã xảy ra khi các que diêm cháy sáng và sau đó tắt đi? - G. Giải thích phong tục đón tết Nô-en ở phương Tây. ? Vì sao lần 5 cô bé lại quẹt tất cả các que diêm còn lại trong bao? ? Những mộng tưởng nói lên mong ước gì của cô bé? (được sưởi ấm, ăn ngon, đón Nô - en, được che chở yêu thương, chết để giải thoát bất hạnh) ? Các mộng tưởng của cô bé có diễn ra theo trình tự hợp lý ko? Vì sao? ? Trong những mộng tưởng đó, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần tuý là mộng tưởng? ? Sự sắp xếp đan xen giữa mộng tưởng và thực tế có ý nghĩa gì? ? Em bé muốn đi theo bà dù biết bà đã chết. Điều này có ý nghĩa gì? * Cuộc sống chỉ là buồn đau, đói rét. Chỉ có cái chết mới giải thoát họ. Thế gian không có hạnh phúc. Hạnh phúc chỉ có ở thượng đế chí nhân -> Tố cáo. - H. Đọc lại đoạn cuối. ? Nội dung đoạn kết nói lên điều gì? ? Vì sao em bé chết? Cách tả cái chết của em bé có gì đặc biệt? ? Hình ảnh “một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười” có ý nghĩa gì? (niềm thông cảm, thương yêu của nhà văn) ? Cảnh em bé chết vì giá rét trong đêm giao thừa gợi cho em cảm xúc gì? ? Tình cảm của mọi người đối với cảnh tượng ấy như thế nào? ? Việc tạo dựng cái chết thương tâm của em bé như vậy t/g muốn nhằm mđ gì? Thái độ của tác giả? ? XH ta ngày nay có còn những cảnh đời như cô bé bán diêm ko? Em đã, sẽ làm gì với họ? ? Em học tập được những gì từ nghệ thuật kể chuyện của tác giả? ? Tại sao có thể nói “Cô bé bán diêm” là một bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, trẻ em nói riêng? Hs đọc ghi nhớ sgk I. Tìm hiểu chung II. Đọc - hiểu văn bản 3. Phân tích (Tiếp) b) Thực tế và mộng tưởng - Em bé quẹt diêm 5 lần và mộng tưởng đẹp đẽ cứ hiện ra. Mộng tưởng (quẹt diêm) Thực tại (diêm tắt) - Lò sưởi ấm áp - Bàn ăn thịnh soạn, ngỗng quay - Cây thông Nôen lộng lẫy - Bà nội hiện về, mỉm cười hiền hậu - Hai bà cháu bay lên - bần thần trở về nỗi lo bán diêm. - Cô đơn, lạnh lẽo - Tất cả bay lên trời, nghĩ đến bà. - Bà biến mất - Các mộng tưởng của em bé diễn ra lần lượt theo thứ tự hợp lí (phù hợp với tâm lí tuổi thơ và hoàn cảnh thực tế của em) + Lần 1: Vì trời rét + Lần 2: Vì bụng đói + Lần 3: Đó là đêm giao thừa + Lần 4: Trong giờ phút hạnh phúc đó bà đã hiện về đem đến cho em t/y thương như thuở nào. + Lần 5: Em muốn níu bà lại, muốn đi với bà... => Những mộng tưởng ko cao xa, nó vô cùng giản dị, là nhu cầu cần thiết, tối thiếu của mỗi con người bình thường. - Các mộng tưởng lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nôen gắn liền với thực tế (em bé đang rất cần) Còn h/a con ngỗng quay bay ra khỏi đĩa và h/a 2 bà cháu nắm tay nhau bay lên trời thì thuần tuý là mộng tưởng. đ Mong ước hạnh phúc chính đáng và thân phận bất hạnh của em. * Nghệ thuật: Kể chuyện đan xen giữa thực tế và mộng tưởng, mộng tưởng càng đẹp đẽ bao nhiêu thì thực tế càng ảm đạm, phũ phàng bấy nhiêu. => Làm nổi bật khát khao cháy bỏng và tình cảnh đang thương của cô bé bán diêm. c. Một cảnh thương tâm - Em bé bán diêm đã chết. - Nguyên nhân: vì đói, rét. - Cái chết của em được miêu tả nhẹ nhàng, thanh thản. Đó là cái chết của 1 người toại nguyện “đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười” (bởi em đã được về với bà ở thế giới khác chẳng còn đói rét, buồn đau) * Em thật tội nghiệp. Người đời đối xử với em quá lạnh lùng, chỉ có mẹ, bà em là thương em, nhưng đều đã mất. Người cha đối xử với em thiếu tình thương, khách qua đường chẳng đoái hoài nên em chẳng bán được diêm, những người nhìn thấy thi thể em vào ngày mồng 1 tết cũng lạnh lùng như thế. * Cái chết của em bé: - Nói lên số phận bất hạnh của những con người đau khổ. - Tố cáo sự thờ ơ của xã hội, cảnh tỉnh thói vô tâm, ích kỉ của con người. * Thái độ của t/g: - Vô cùng cảm thông, thương xót. Ông thấu hiểu sâu sắc tình cảnh của em rồi cùng em đi vào những mộng tưởng đẹp đẽ. Và chính ông đã tiễn đưa em với những giọt nước mắt và nụ cười an ủi cùng bà. - T/g muốn gửi gắm chúng ta: Con người phải biết yêu thương đùm bọc nhau. 4. Tổng kết a) Nghệ thuật: - Cách kể chuyện hấp dẫn đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng. - Sắp xếp các tình tiết hợp lí - Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm (lần quẹt diêm lần 2, kết...) - Kết cấu đối lập, tương phản - Trí tưởng tượng bay bổng b) Nội dung: - Tình cảnh đáng thương của cô bé bán diêm nghèo khổ. - Niềm xót thương, đồng cảm của tác giả với những con người bất hạnh. * Ghi nhớ (sgk - 68) III. Luyện tập - Học sinh phát biểu cảm nghĩ. - Học sinh tự bộc lộ. - Học sinh thảo luận và trình bày ý kiến 4. Củng cố: ? Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của văn bản. ? Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật ''cô bé'' trong truyện. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện; viết bài phát biểu cảm nghĩ về thái độ của tác giả. - Soạn ''Đánh nhau với cối xay gió''. Tuần 6 Ngày soạn: 19/ 9/ 2012 Tiết 23. Ngày dạy: / 9/ 2012 Tiếng Việt: Trợ từ, thán từ I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ. 2. Kĩ năng: - Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh phần I, tìm thêm một số ví dụ. - Học sinh: Xem trước bài ở nhà. iii. Phương pháp - kĩ thuật. - Gợi mở, vấn đáp, giải thích, minh hoạ; phân tích cắt nghĩa; nêu và giải thích vấn đề, so sánh đối chiếu. IV. Tiến trình bài dạy. 1. Tổ chức lớp: 2. . Kiểm tra: Kiểm tra 15 phút Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? Mỗi loại lấy 5 từ minh hoạ? 3. Bài mới. - Cho h/s đọc quan sát so sánh 3 câu trong SGK tr 69 - Cho h/s thảo luận và trả lời câu hỏi ? Nghĩa của các câu có gì khác nhau? ? Vì sao có sự khác nhau đó? ? Em thấy điểm giống và khác nhau cơ bản giữa 3 câu là gì? - Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh (phần bên): Xác định những từ có tác dụng bày tỏ thái độ, sự đánh giá trong những câu sau: ? Vậy những từ có, những, chính, đích, ngay... là những từ có tác dụng gì trong câu? - Gọi học sinh đọc ghi nhớ trong SGK. ? Các từ này, a, vâng trong những đoạn trích biểu thị điều gì? ? Hãy phát âm để diễn đạt 2 sắc thái tình cảm này? ? Nhận xét về cách dùng các từ: này, a, vâng? ? Những từ này, a, vâng là những từ như thế nào? Đặc tính ngữ pháp của chúng? ? Tìm thêm một số ví dụ khác với các từ kể trên? ? Vậy thế nào là thán từ? Vị trí của nó? ? Đặc tính ngữ pháp? ? Thán từ gồm mấy loại? - Cho h/s đọc ghi nhớ. - HS lấy ví dụ minh hoạ. - Yêu cầu học sinh đặt câu với 3 thán từ: ôi, ừ, ơ. ? Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ? ? Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm? - Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm - Giáo viên gọi đại diện nhóm trình bày. -Gọi nhóm khác nhận xét. - Giáo viên đánh giá. ? Tìm các thán từ trong các câu đã cho? ? Các thán từ in đậm bộc lộ những cảm xúc gì? I. Trợ từ 1. Ví dụ 2. Nhận xét: C1: thông báo khách quan (nó ăn, số lượng: 2 bát cơm) C2: Thêm ''những'', ngoài việc diễn đạt khách quan còn có ý nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường. C3: Thêm từ ''có'', ngoài việc diễn đạt khách quan, còn có ý nhấn mạnh, đánh giá ăn 2 bát là ít không đạt mức độ bình thường. - Nói dối là tự làm hại chính mình. - Tôi đã gọi đích danh nó ra. - Bạn không tin ngay cả tôi nữa à - Tác dụng: Nhấn mạnh đối tượng được nói đến là: mình, nó, tôi. - Đó là những trợ từ, dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. * Ghi nhớ SGK tr69 II. Thán từ 1. Ví dụ 2. Nhận xét - Này: có tác dụng gây ra sự chú ý ở người đối thoại - A: biểu thị thái độ tức giận hoặc vui mừng - Vâng: biểu thị thái độ lễ phép - Này, a có khả năng 1 mình tạo thành câu (VD của Nam Cao) - Này, a, vâng cũng có thể làm thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác) (VD của Ngô Tất Tố) * Ghi nhớ SGK tr69 + Ôi buổi chiều thật tuyệt. + ừ ! cái cặp ấy được đấy + Ơ! Em cứ tưởng ai hoá ra là anh. III. Luyện tập Bài tập 1: - Các câu có trợ từ là: a, c, g, i. Bài tập 2: Học sinh thảo luận nhóm và trình bày: - Lấy: nghĩa là không có 1 lá thư, không có lời nhắn gửi, không có 1 đồng quà. - Nguyên: nghĩa là chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao. - Đến: nghĩa là quá vô lí - Cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường - Cứ: nhấn mạnh 1 việc lặp lại nhàmchán 3.Bài tập 3: - Các thán từ: này, à, ấy vâng, chao ôi, hỡi ơi 4. Bài tập 4: - Kìa: tỏ ý đắc chí - Ha ha: khoái chí - ái ái: tỏ ý van xin - Than ôi: tỏ ý nuối tiếc 4. Củng cố: ? Nêu khái niệm trợ từ, thán từ. ? Cách sử dụng trợ từ, thán từ trong câu. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Học thuộc 2 ghi nhớ, làm bài tập 5, 6 SGK - tr72 Gợi ý BT6: Nghĩa đen: dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép, nghĩa bóng: nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ - Xem trước bài ''Tình thái từ''. Tuần 6 Ngày soạn: 19/ 9/ 2012 Tiết 24 Ngày dạy: / 9/ 2012 Tập làm văn: miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: - Học sinh nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự. - Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng viết văn bản tự sự có đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm II. Chuẩn bị. - Gv: Tham khảo, lựa chọn các đoạn văn tiêu biểu có sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. - Hs: Xem trước nội dung của bài. iii. Phương pháp - kĩ thuật. - Gợi mở, vấn đáp, giải thích, minh hoạ; phân tích cắt nghĩa; nêu và giải thích vấn đề, so sánh đối chiếu. IV. Tiến trình bài dạy. 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Cách tóm tắt văn bản tự sự? ? Kể tóm tắt 1 văn bản tự sự mà em đã học? 3. Bài mới: - Học sinh đọc ví dụ trong SGK, thảo luận - Tổ chức học sinh thảo luận 3 câu hỏi: ? Xác định các yếu tố tự sự (sự việc lớn và các sự việc nhỏ) trong đoạn văn? - Kể thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật. ? Xác định các yếu tố miêu tả? - Tả thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động. ? Tìm các yếu tố biểu cảm? ? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự? ? Nếu tước bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm ta sẽ có đoạn văn như thế nào? ? So sánh với đoạn văn của Nguyên Hồng để nhận xét: Nếu không có yếu tố miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? -Yếu tố miêu tả khiến màu sắc hương vị, diện mạo hiện lên trước mắt người đọc. -Yếu tố biểu cảm giúp người viết thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và người đọc xúc động, suy nghĩ. ? Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn, chỉ để lại các câu miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao? ? Từ nhận xét trên em hãy kết luận: khi viết văn tự sự, cần làm thế nào cho bài văn sinh động? Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự ? - Cho h/s thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi. ? Tìm một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các văn bản: Tôi đi học, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc? ? Phân tích giá trị của các yếu tố đó? I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự 1. Ví dụ: 2. Nhận xét - Sự việc lớn: Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật ''tôi'' với người mẹ lâu ngày xa cách. - Các sự việc nhỏ: + Mẹ tôi vẫy tôi + Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ + Mẹ kéo tôi lên xe. + Tôi oà lên khóc + Mẹ tôi cũng sụt sùi theo + Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ - Miêu tả: thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, níu cả chân lại, mẹ tôi không còm cõi, gương mặt tươi sáng với đôi mắt trong, nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. - Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp ...sung túc. - Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu... một cách lạ thường. - Phải bé lại và lăn vào... êm dịu vô cùng + Các yếu tố này không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm. VD: ''Tôi ngồi trên xe...lạ thường'' - Kể sự việc: tôi ngồi trên đệm xe. - Tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, khuôn miệng xinh xắn nhai trầu. - Biểu cảm: Những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt, thơm tho lạ thường. - Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, ngả đầu vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ. - Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này làm cho ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía, sâu sắc. Nó giúp tác giả thể hiện được thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc. - Nếu bỏ các yếu tố kể trong đoạn văn chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì không có truyện bởi vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào các sự việc và nhân vật mới phát triển được. * Ghi nhớ SGK tr74 II. Luyện tập Bài tập 1: - Học sinh đọc bài tập 1 (SGK - tr74) + Nhóm 1: Tìm hiểu văn bản ''Tôi đi học'' + Nhóm 2: ''Tức nước vỡ bờ'' + Nhóm 3:"Lão Hạc'' - Văn bản''Tôi đi học'' ''Sau một hồi trống... trong các lớp'' + Miêu tả: ''Sau một hồi trống... sắp hàng đi vào lớp, không đi... co lên một chân... tưởng tượng. + Biểu cảm: vang dội cả lòng tôi, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng, run run... - Văn bản''Lão Hạc'' ''Chao ôi... xa tôi dần dần''. + Miêu tả: Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng ngấm ngầm, lão từ chối... xa tôi dần dần... + Biểu cảm: Chao ôi... không nỡ giận. 4. Củng cố: ? Nhắc lại nôi dung cần ghi nhớ của bài? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 2 trong SGK trang 74. - Xem trước bài''Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm'' Tuần 7 Ngày soạn: 25/ 9/ 2012 Tiết 25 Ngày dạy: / 10/ 2012 Văn bản: đánh nhau với cối xay gió (Xec-van-tét) I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: - Có hiểu biết khái quát về nhà văn Tây Ban Nha: Xec-van-tet cùng bộ tiểu thuyết “Đôn Ki- hô-tê” nhà quý tộc tài ba xứ Man-cha. - Qua việc đọc, tóm tắt, bước đầu thấy rõ tài nghệ của Xec-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt; Tìm hiểu về tính cách và hành động của Đôn-ki-hô-tê. 2. Kĩ năng: - Tiếp tục rèn kỹ năng đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích, so sánh và đánh giá các nhân vật trong tác phẩm văn học. 3. Giáo dục: - Giáo dục ý thức, trách nhiệm cộng đồng. II. Chuẩn bị. - Gv: Đọc toàn bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê, sưu tầm ảnh chân dung tác giả Xec-van-tét và tranh minh hoạ 2 nhân vật trong truyện. - Hs: Đọc kỹ đoạn trích và mục chú thích. iii. Phương pháp - kĩ thuật. - Gợi mở, vấn đáp, giải thích, minh hoạ; phân tích cắt nghĩa; nêu và giải thích vấn đề, so sánh, đối chiếu. IV. Tiến trình bài dạy. 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Tây Ban Nha là đất nước ở phía tây châu  u trong thời đại Phục Hưng (XIV-XVI) đất nước này đã sản sinh ra nhà văn vĩ đại Xec-van-tét với tác phẩm bất hủ - Bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê ? Nêu những hiểu biết của em về t/g? Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm? Xuất xứ của đoạn trích? - H. Dựa vào phần chú thích. - G. Cung cấp thêm thông tin về tg, tp. - G. Hướng dẫn đọc: chú ý tên nv, giọng hài hước. - H. Đọc vb. Nhận xét. - G. Kiểm tra tìm hiểu chú thích. ? Xác định 3 phần của đoạn truyện theo trật tự diễn biến trước, trong và sau khi Đ đánh nhau với cối xay gió ? - H. Thảo luận. ? Theo em, trong 3 phần, phần nào quan trọng nhất? ? Đoạn trích có những nv, sv chính nào? ? Liệt kê 5 sv chủ yếu của vb? ? Các sv đó có td gì trong đoạn trích? -> Bộc lộ t/c của 2 nv trung tâm. ? Qua đoạn trích, em thấy nv Đ là nv ntn? - H. Trình bày về xuất thân, đặc điểm. - G. Chữ “Đôn” ghép với tên -> chỉ những người quí tộc ở TBN. Tên thật là Ki - ha - đa -> tự phong mình là Đôn Ki - hô - tê. ? Về ngoại hình, Đ được miêu tả ntn? ? Phân tích cái hay và dở trong tích cách của Đôn Ki - hô - tê? + Vì sao Đ đánh nhau với cối xay gió? + Trận đánh đó diễn ra với hậu quả ntn? + Sau khi đánh nhau Đ có những hành động và suy nghĩ gì? Điều ấy cho thấy Đ là người ntn? + Đ có nét đáng yêu, đáng trọng ntn? ? Cảm nghĩ của em về chàng hiệp sĩ này? (Có nhiều phẩm chất tốt đẹp nhưng do ngốn nhiều loại truyện kiếm hiệp nên có biểu hiện không bình thường, điên rồ, mê muội, hoang tưởng) i. tìm hiểu chung 1. Tác giả - Xec-van-tét (1547-1616) - SGK 2. Tác phẩm - Tác phẩm: “Đôn Ki-hô-tê” gồm 2 phần. + Phần 1: 52 chương + Phần 2: 74 chương Kể về cuộc phiêu lưu của Đôn Ki-hô-tê - Đoạn trích: nằm ở chương VIII - phần 1. II. Đọc - Hiểu văn bản 1, Đọc và tìm hiểu chú thích (sgk). 2. Bố cục - Từ đầu ... “bọn khổng lồ”: Nhìn thấy và nhận định về những chhiếc cối xay gió - Tiếp ... “toạc nửa vai”: Nhìn thấy và nhận định về những chhiếc cối xay gió - Phần còn lại: Quan niệm và cách xử sự của mỗi người khi bị đau đớn, chuyện ăn; chuyện ngủ. * Sự việc chính: - Hai thầy trò nhìn thấy những chiếc cối xay gió. - Hai thầy trò nhận định về những chiếc cối xay. - Thái độ và hành động của mỗi người trong trận đánh. - Quan niệm, cách xử sự về đau đớn. - Quan niệm về chuyện ăn, ngủ. 3. Phân tích a. Nhân vật Đôn- Ki-hô-tê. - Xuất thân: là 1 nhà quí tộc nghèo ở nông thôn, tuổi trạc 50. - Đặc điểm: Quá say mê truyện kiếm hiệp - mụ mẫm đầu óc - muốn trở thành hiệp sĩ giang hồ. - Ngoại hình: gầy gò, cao lênh kênh, ngồi trên lưng ngựa còm, tay lăm lăm ngọn giáo dài, đầu đội mũ sắt, mình mặc áo giáp. => Tất cả những thứ đó đã han rỉ của tổ tiên để lại. - Tính cách: + Đầu óc mê muội chẳng còn tỉnh táo: cối xay gió - bọn khổng lồ gian ác - vận may để thu chiến lợi phẩm - giàu có. + Khát vọng tốt đẹp: ra tay diệt trừ giống xấu xa. + Dũng cảm: Một mình một ngựa xông lên + Coi khinh cái tầm thường thực dụng: đau không rên, không quan tâm đến chuyện ăn uống đ Là người hoang tưởng, điên rồ, thiếu thựuc tế, đa cảm, cao thượng (vừa đáng khâm phục, vừa đáng chê cười) 4. Củng cố: ? Nêu những nét chính về tác giả Xec-van-tét và văn bản" Đánh nhau với cối xay gió”. ? Nhân vật Đôn Ki-hô-tê là người như thế nào? Em có nhận xét gì về nhân vật này? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Học lại bài cũ. - Tóm tắt đoạn trích : Đánh nhau

File đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 8 TUAN 6 7.doc