Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 7 Tiết 25 Đánh nhau với cối xay gió

A. Mức độ cần đạt:

- Cảm nhận đúng các hình tượng và cách xây dựng các nhân vật này trong đoạn trích.

1. Kiến thức:

- Đặc điểm thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua một đoạn trích trong tác phẩm Đôn Ki-hô-tê.

- ý nghĩa của cặp nhân vật bất hủ mà Xéc-van-tét đã góp vào văn học nhân loại: Đôn Ki-hô-tê và Xa-chô Pan-xa.

2. Kĩ năng:

- Nắm bắt diễn biến của các sự kiện chính trong đoạn trích.

- Chỉ ra được những chi tiết tiêu biểu cho tính cách mỗi nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xa-chô Pan-xa được miêu tả trong đoạn trích.

- Kĩ năng giao tiếp: Trao đổi, trình bày suy nghĩ , phản hồi, lắng nghe tích cực về các nhân vật trong đoạn trích.

- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về các tình tiết trong văn bản.

3 Thái độ.

 

- Rèn luyện trở thành người toàn diện.

B. CHUẨN BỊ :

1/ Gớao viờn : SGK, giỏo ỏn,bảng phụ

2/ Học sinh : chuẩn bị bài, túm tắt tỏc phẩm

C. PHƯƠNG PHÁP

- Thảo luận nhóm:trình bày về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Viết sáng tạo: Cảm nghĩ về nhân vật Đôn Ki-hô-tê (và Xa-chô Pan-xa.)

D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định tổ chức: 8C:

2. Kiểm tra bài cũ: :

 ? Cảm nhận của em về cái chết của em bé bán diêm?

 ? Tại sao trong 4 lần trước, em bé chỉ đánh 1 que diêm, còn ở lần cuối cùng em lại đánh hết tất cả những que diêm còn lại trong bao?

3. Bài mới:

Tây Ban Nha là một đất nước ở phía tây Châu âu trong thời đại phục hưng thế kỉ XIV – XVI đất nước này đã sản sinh ra một nhà văn vĩ đại: Xéc –van-téc với tác phẩm bất hủ : Đôn-ki-hô- tê -> Tìm hiểu một trích đoạn trong tác phẩm đó.

 

doc14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 7 Tiết 25 Đánh nhau với cối xay gió, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 23/ 9/2013 TUẦN 7: TIẾT 25 đánh nhau với cối xay gió (M. Xéc-van-tét) A. Mức độ cần đạt: - Cảm nhận đúng các hình tượng và cách xây dựng các nhân vật này trong đoạn trích. 1. Kiến thức: - Đặc điểm thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua một đoạn trích trong tác phẩm Đôn Ki-hô-tê. - ý nghĩa của cặp nhân vật bất hủ mà Xéc-van-tét đã góp vào văn học nhân loại: Đôn Ki-hô-tê và Xa-chô Pan-xa. 2. Kĩ năng: - Nắm bắt diễn biến của các sự kiện chính trong đoạn trích. - Chỉ ra được những chi tiết tiêu biểu cho tính cách mỗi nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xa-chô Pan-xa được miêu tả trong đoạn trích. - Kĩ năng giao tiếp: Trao đổi, trình bày suy nghĩ , phản hồi, lắng nghe tích cực về các nhân vật trong đoạn trích. - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về các tình tiết trong văn bản. 3 Thái độ. Rèn luyện trở thành người toàn diện. B. CHUẨN BỊ : 1/ Gớao viờn : SGK, giỏo ỏn,bảng phụ 2/ Học sinh : chuẩn bị bài, túm tắt tỏc phẩm C. PHƯƠNG PHÁP - Thảo luận nhóm:trình bày về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Viết sáng tạo: Cảm nghĩ về nhân vật Đôn Ki-hô-tê (và Xa-chô Pan-xa.) D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 8C: 2. Kiểm tra bài cũ: : ? Cảm nhận của em về cái chết của em bé bán diêm? ? Tại sao trong 4 lần trước, em bé chỉ đánh 1 que diêm, còn ở lần cuối cùng em lại đánh hết tất cả những que diêm còn lại trong bao? 3. Bài mới: Tây Ban Nha là một đất nước ở phía tây Châu âu trong thời đại phục hưng thế kỉ XIV – XVI đất nước này đã sản sinh ra một nhà văn vĩ đại: Xéc –van-téc với tác phẩm bất hủ : Đôn-ki-hô- tê -> Tìm hiểu một trích đoạn trong tác phẩm đó. Hoạt động của GV-HS NộI DUNG - Giới thiệu ảnh chân dung. - Học sinh đọc chú thích* trong SGK Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Xec-van-tét? GV mở rộng: - Mi-ghen Đơ Xéc-van-tet là nhà văn nổi tiếng của TBN thời phục hưng. Ông sinh ra trong một gia đình thầy thuốc nghèo đông con. Thuở ấu thơ, phải chịu nhiều khổ cực, cùng gia đình di chuyển qua nhiều thành phố để kiếm sống. - Khi trưởng thành, ông gia nhập quân đội TBN, chiến đấu dũng cảm ở I-ta-li-a và được thưởng huy chương. Trên đường trở về nước, ông bị bắt giam sau đó được gia đình chuộc ra, trở về TBN làm đủ nghề trước khi trở thành nhà văn nổi tiếng. - Giáo viên giới thiệu tác phẩm : - Tóm tắt tác phẩm (Sgk tr78) Dựa vào phần tóm tắt, em hãy xác định vị trí của đoạn trích? - Đoạn trích là chương 8/126 chương. Với tiêu đề: “ Cuộc gặp gỡ rùng rợn quá sức tưởng tượng giữa hiệp sĩ dũng cảm Đôn-ki-hô-tê với cối xay gió và những việc đáng ghi nhớ khác” -> Đây là “chiến công” đầu tiên của Đôn-ki-hô-tê trong lần ra đi thứ hai cùng giám mã Xan-chô Pan-xa * GV hướng dẫn đọc - Cần chú ý các câu đối thoại của 2 nhân vật chính; những câu nói với cối xay gió với giọng ngây thơ, xen tự tin, hài hước - HS: Đọc văn bản. Tóm tắt đoạn truyện này theo chuỗi các sự việc chính? - Gọi học sinh tóm tắt, học sinh khác nhận xột.Giáo viên đánh giá. * GV hướng dẫn hs tìm hiểu các chú thích. Chỉ ra 3 phần của đoạn truyện và liệt kê 5 sự việc chủ yếu? Dựa vào chú thích *, cho biết tác giả đã giới thiệu khái quát hai nhân vật như thế nào ? (Hoạt động nhóm) GV: Kẻ bảng so sánh về: - Nguồn gốc ? - Ngoại hình ? - Sở thích ? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào để giới thiệu về 2 nhân vật? -> NT tương phản làm nổi bật chân dung 2 nhân vật. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả, tác phẩm a) Tác giả: Xec-van-tét (1547-1616) – là nhà văn Tây Ban Nha (SGK) b) Tác phẩm Đoạn trích thuộc phần đầu của chương tám. II. Đọc – Hiểu văn bản 1. Đọc – kể tóm tắt * Tóm tắt + Đôn Ki-hô-tê gặp những chiếc cối xay gió giữa đồng và chàng liền nghĩ đó là những tên khổng lồ xấu xa. + Mặc cho Xan-chô Pan-xa can ngăn, chàng vẫn đơn thương độc mã xông tới, cánh quạt đã làm cả người lẫn ngựa trọng thương. + Trên đường đi, Đôn Ki-hô-tê vì danh dự của hiệp sĩ và vì nhớ tình nương đã không rên rỉ, không ăn, không ngủ trong khi Xan-chô Pan-xa cứ việc ăn no ngủ kỹ. 2. Chỳ thớch 3. Bố cục : 3 phần - Phần I: Đầu -> không cân sức. Nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió. - Phần II: Tiếp -> ngã văng ra xa. Thái độ và hành động của mỗi người. - Phần III: Còn lại. Quan niệm và cách sử sự của mỗi người khi bị đau đớn, chung quanh chuyện ăn; chuyện ngủ 4. Tìm hiểu nội dung văn bản a.Hình ảnh Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa. Đôn Ki-hô-tê Xan-chôPanxa. Nguồn gốc - Quí tộc - Nông dân Ngoại hình - Trạc 50 tuổi, gầy gò, cao lênh khênh, cưỡi ngựa còm -> càng cao - Béo lùn, cưỡi lừa -> càng lùn Sở thích - Mê kiếm hiệp, thích làm hiệp sĩ giang hồ, giúp đời trừ gian - Thích hưởng thụ: ăn uống, ngủ, làm thống đốc. 4. Củng cố: ? Nêu những nét chính về tác giả Xec-van-tét và văn bản “ Đánh nhau với cối xay gió”. E. Hướng dẫn học ở nhà: - Học lại bài cũ. - Tóm tắt đoạn trích : Đánh nhau với cối xay gió. - Soạn tiếp phần bài còn lại theo phần: Đọc- Hiểu văn bản. --------------------------------------------------------- Ngày soạn: 23/ 9/2013 TUẦN 7: TIẾT 26 đánh nhau với cối xay gió (M. Xéc-van-tét) A. Mức độ cần đạt: - Cảm nhận đúng các hình tượng và cách xây dựng các nhân vật này trong đoạn trích. 1. Kiến thức: - Đặc điểm thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua một đoạn trích trong tác phẩm Đôn Ki-hô-tê. - ý nghĩa của cặp nhân vật bất hủ mà Xéc-van-tét đã góp vào văn học nhân loại: Đôn Ki-hô-tê và Xa-chô Pan-xa. 2. Kĩ năng: - Nắm bắt diễn biến của các sự kiện chính trong đoạn trích. - Chỉ ra được những chi tiết tiêu biểu cho tính cách mỗi nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xa-chô Pan-xa được miêu tả trong đoạn trích. - Kĩ năng giao tiếp: Trao đổi, trình bày suy nghĩ , phản hồi, lắng nghe tích cực về các nhân vật trong đoạn trích. - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về các tình tiết trong văn bản. 3 Thái độ. Rèn luyện trở thành người toàn diện. B. CHUẨN BỊ : 1/ Gớao viờn : SGK, giỏo ỏn,bảng phụ 2/ Học sinh : chuẩn bị bài, túm tắt tỏc phẩm C. PHƯƠNG PHÁP - Thảo luận nhóm:trình bày về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Viết sáng tạo: Cảm nghĩ về nhân vật Đôn Ki-hô-tê (và Xa-chô Pan-xa.) D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 8C 2. Kiểm tra bài cũ: : Tóm tắt nội dung đoạn trích: Đánh nhau với cối xay gió, Chân dung hai nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xa-chô Pan-xa được giới thiệu qua những nét cơ bản nào? 3. Bài mới: : Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung cơ bản (HS đọc từ đầu …không cân sức) Khi nhìn thấy, hai thầy trò đã có nhận định khác nhau như thế nào? ( X.Pan-xa cho là những cối xay gió nhưng Đ.Ki-hô-tê lại cho là những tên khổng lồ) - Em thấy ai buồn cười hơn? Vì sao? Nguyên nhân nào Đ.Ki-hô-tê lại có cái nhìn kỳ lạ như vậy? Còn X.Pan-xa thì sao? (đọc tiếp ….toạc nửa vai) Đoạn văn diễn tả điều gì ? Sau khi nhận định những cối xay gió là những tên khổng lồ, Đôn Ki-hô-tê đã làm gì ? Em thấy hành động đó như thế nào? Vì sao?( hành động tuy gan dạ, dũng cảm nhưng lại nực cười vì chàng lại đánh nhau với vật vô tri vô giác) Còn X. Pan- xa thì sao? Tại sao lại không yểm trợ chủ? ( thấy đúng thực tế, có phần hơi nhút nhát, nhưng làm đúng phận sự khi chủ nguy nan) HS đọc tiếp: “ Vừa bàn tán…..” đến hết Nội dung của đoạn văn ? Sau khi đánh nhau, Đôn Ki-hô-tê bị thương, nhưng chàng đã có thái độ như thế nào? Vì sao? ( không rên rỉ, kêu la , bắt chước các hiệp sĩ trong truyện) Trong lời nói của X.Pan-xa, em thấy lão là người như thế nào, có khác gì với chủ của lão? ( lão có óc thực tế, nhưng lại nhút nhát, nếu không muốn nói là hơi hèn nhát) Đến giờ ăn, giờ ngủ thì hai nhân vật như thế nào? Tại sao chàng Đôn vẫn không thiết ăn? ( bắt chước truyện để nghĩ đến tình nương). Đó là con người như thế nào? ( lãng mạn, mơ mộng hão huyền) - Trái lại, lão X. Pan-xa lại có đầu óc như thế nào? ( thực dụng, có phần dung tục) Như vậy qua câu chuyện trên, ta thấy hai nhân vật được xây dựng như thế nào với nhau? ( tương phản) - Hai nhân vật đã tương phản ở những mặt nào? Chính sự tương phản này có tác dụng như thế nào? ( tạo ra sự hài hước, nhân vật này làm nổi bật nhân vật kia, bổ sung cho nhau Nội dung và nghệ thuật của văn bản ? Theo em đặc điểm tính cách nào của mỗi nhân vật đáng khen, đáng chê nhất? Bài học rút ra từ 2 tính cách này là gì ? Em hiểu gì về nhà văn Xéc-van-téc qua hai nhân vật nổi tiếng này ? - Sử dụng tiến cười khôi hài để giễu cợt cái hoang tưởng và tầm thường, đề cao cái thực tế và cao thượng. b. Diễn biến các sự việc + Trước khi đánh nhau: * Hai nhân vật nhìn thấy và nhận định về những cối xay gió. - Đôn Ki-hô-tê - ba bốn chục tên khổng lồ - có cánh tay dài ngoẵng tưởng tượng, mê muội ( do đọc nhiều truyện kiếm hiệp) - Xan chô Pan-xa - những cối xay gió tỉnh táo + Trong khi đánh nhau: * Thái độ và hành động mỗi người - Đôn Ki-hô-tê + Thúc ngựa xông lên + “ chớ có chạy trốn…” + Thầm mong nàng Đuyn-xi-nê-a cứu giúp + Lấy khiên che kín, tay lăm lăm ngọn giáo, đâm vào cánh quạt =>gan dạ, dũng cảm, nhưng nực cười - X. Pan-xa - Khuyên bảo chủ - Vội thúc lừa đến cứu, - Nâng, đỡ chủ lên ngựa => Can ngăn chủ không được đành đứng nhìn hậu quả -> thực tế +Sau trận đánh: * Quan niệm và cách xử sự của hai nhân vật Khi bị đau đớn: Đôn Ki-hô-tê X. Pan-xa - Không được rên - Hơi đau là rên ngay. dù xổ cả ruột nhất nhất theo thực tế, nhưng truyện đọc có phần nhút nhát * Về chuyện ăn, chuyện ngủ Đôn Ki-hô-tê X. Pan-xa - Chưa cần ăn, nghĩ -Vừa đi vừa đánh chén đến người yêu đủ tu rượu no - Không cần ngủ - Ngủ một mạch =>sống trong Thực dụng , có ảo tưởng, mơ mộng phần dung tục c/ Sự tương phản của hai nhân vật: * Đôn Ki-hô-tê : Có khát vọng cao cả, mong giúp ích cho đời, dũng cảm , nhưng lại sống trong mơ mộng hão huyền, không phù hợp với đời sống hiện tại. * X. Pan-xa Có ước muốn tầm thường, chỉ nghĩ đến cá nhân mình, đôi chút hèn nhát , tỉnh táo, thiết thực đến độ dung tục Tương phản về hình ảnh ( nguồn gốc, vóc dáng,trang phục, con vật cưỡi) Tương phản về thế giới quan ( một bên sống trong tưởng tượng vì truyện kiếm hiệp, một bên sống với đời thực) Tương phản về quan niêm sự đau đớn, chuyện ăn chuyện ngủ. -> Tác dụng: Tạo sự hài hước, làm nổi bật nhau, bổ sung cho nhau -> tài nghệ của nhà văn. III. Tổng kết: Nhà văn đã dựng nên cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt, thể hiện được các mặt tốt, mặt xấu của họ qua quan niệm, lối sống, hành động, ngôn ngữ… * Bài học bổ ích - Con người muốn tốt đẹp không được hoang tưởng và thực dụng mà cần tỉnh táo và cao thượng. 4.Củng cố: ? Nhắc lại ghi nhớ của bài. ? Phát biểu bài học cho bản thân: học được đặc điểm gì và rút ra kinh nghiệm như thế nào qua 2 nhân vật ? Nhận xét về bức tranh, tả, kể, biểu cảm về 2 nhân vật E. Hướng dẫn học ở nhà: 1. Điền vào bảng so sánh: Các đặc điểm so sánh Đôn Ki-hô-tê Xan-chô Pan-xa - Chân dung ngoại hình - Mục đích chuyến đi - Những đặc điểm tốt đáng khen - Những khuyết điểm đáng trách, chê cười - Đặc điểm tính cách nổi bật - Giải thích nguyên nhân 2. Học thuộc ghi nhớ, tìm đọc tiểu thuyết ''Đôn Ki-hô-tê'' 3. Soạn ''Chiếc lá cuối cùng'' ----------------------------------------------------- Ngày soạn: 23/ 9/2013 TUẦN 7: TIẾT 27 Tình thái từ A.Mức độ cần đạt: - Hiểu được thế nào là tình thái từ. - Nhận biết và hiểu tác dụng của tình thái từ trong văn bản. - Biết cách sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp cụ thể. 1. Kiến thức: - Khái niệm và các loại tình thái từ. - Cách sử dụng tình thái từ. 2. Kĩ năng: - Dùng tình thái từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp cụ thể - Kĩ năng ra quyết định: Sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng tình thái từ tiếng Việt. 3. Thái độ. Có ý thức vận dụng vào giao tiếp B. CHUẨN BỊ : 1/ Gớao viờn : SGK, giỏo ỏn,bảng phụ 2/ Học sinh : chuẩn bị bài C. PHƯƠNG PHÁP - Phân tích các tình huống mẫu: để nhận ra tình thái từ và giá trị, tác dụng của việc sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng tình thái từ tiếng Việt phù hợp với tình huống giao tiếp. - Thực hành có hướng dẫn: Sử dụng tình thái từ tiếng Việt theo những tình huống giao tiếp cụ thể. D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức:8c: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là Trợ từ? Thế nào là thán từ? Đặt 2 câu có sử dụng Trợ từ và Thán từ? 3. Bài mới: Giới thiệu bài: Trong giao tiếp hàng ngày chúng ta rất hay dùng tình thái từ, vậy tình thái từ là gì, chức năng và cách sử dụng tình thái từ ra sao, bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động của GV-HS NộI DUNG Cho học sinh đọc Ngữ liệu sgk mục I. Dựa vào hiểu biết của em về câu chia theo mục đích nói thì các câu a, b, c thuộc những kiểu câu nào ? Nếu bỏ từ in đậm trong các câu a, b, c thì ý nghĩa của các câu có gì thay đổi ? -> Như vậy: Nếu bỏ các từ in đậm, sự kiện không thay đổi nhưng quan hệ giao tiếp bị thay đổi, kiểu câu thay đổi. => Mỗi từ có tác dụng riêng Vậy vai trò của các từ in đậm đặt từng câu là gì ? ở ví dụ d, từ ''ạ'' biểu thị sắc thái tình cảm gì của người nói ? GV: so sánh - ''Em chào cô'' ( bình thường) - ''Em chào cô ạ'' đều là câu chào nhưng câu sau thể hiện mức độ lễ phép cao hơn. => Những từ à, đi, thay, ạ là tình thái từ. Vậy em hiểu thế nào là tình thái từ Học sinh đọc ghi nhớ sgk Có các loại tình thái từ đáng chú ý nào? Đặt câu với mỗi loại tình thái từ trên ? - HS đặt câu, giáo viên nhận xét, kết luận (1). Anh đi đi! (2). Sao mà lắm nhỉ nhé thế cơ chứ ? (3). Chị đã nói thế ư ? - GV lưu ý : đi1 - ĐT, đi2 - TTT; cơ chứ, ư => Cần phân biệt tình thái từ với các từ đồng âm khác nghĩa, khác từ loại như trên, tránh nhần lẫn. HS đọc ví dụ Các tình thái từ in đậm trong ví dụ sgk trg 81 được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau như thế nào? Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý điều gì? - Chú ý hoàn cảnh giao tiếp GV chốt: * Tuỳ vào hoàn cảnh giao tiếp, ta sử dụng tình thái từ cho phù hợp. - Bài tập: Cho một thông tin sự kiện: “Nam học bài’’ tìm tình thái từ để thay đổi sắc thái ý nghĩa của câu trên ? HS: Trao đổi – trả lời - Nam học bài à ? - Nam học bài nhé ! - Nam học bài đi ! - Nam học bài hả ? - Nam học bài ư ? Qua tìm hiểu trên em rút ra kết luận cách sử dụng tình thái từ ? - Cho học sinh đọc ghi nhớ. - Giáo viên nhấn mạnh ghi nhớ. Trong các câu đã cho, từ nào là tình thái từ, từ nào không phải là tình thái từ? Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ in đậm trong các câu đã cho. Đặt câu với các tình thái từ: mà, đấy, chứ lị, thôi, cơ, vậy + Chú ý: Cần phân biệt tình thái từ ‘’mà’’ với quan hệ từ’’mà’’, tình thái từ ‘’đấy’’ với chỉ từ ‘’đấy’’, tình thái từ ‘’thôi’’ với ĐT ‘’thôi’’, tình thái từ ‘’vậy’’ với đại từ ‘’vậy’’ I. Chức năng của tình thái từ. 1. Ví dụ: SGK trg80 2. Nhận xét a.Nghi vấn b.Cầu khiến c.Cảm thán d.Cảm thán - Ví dụ a: Nếu lược bỏ ''à'' thì câu này không còn là câu nghi vấn nữa. - Ví dụ b: Nếu không có từ ''đi'' thì câu này không còn là câu cầu khiến nữa. - Ví dụ c: Nếu không có từ ''thay'' thì câu cảm thán không tạo lập được. - ‘à’’ là từ tạo lập câu nghi vấn - ‘’đi’’ là từ tạo lập câu cầu khiến - ‘’thay’’ là từ tạo lập câu cảm thán *VD (d) Từ ‘’ạ’’ biểu thị sắc thái tình cảm : lễ phép, kính trọng của người nói. -> à, đi, thay, ạ là tình thái từ 3.Ghi nhớ (trg 81-SGK) - Là từ thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, biểu thị sắc thái tình cảm. - Các loại tình thái từ: + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hử, hả, chứ, chăng... + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với... + Tình thái từ cảm thán: thay, sao... + Tình thái từ biêu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ , mà, vậy... II. Sử dụng tình thái từ 1. Ví dụ: SGK trg 81 2. Nhận xét - Bạn chưa về à? (hỏi thân mật, bằng vai nhau) - Thầy mệt ạ ? (hỏi kính trọng, người dưới đối với người trên) - Bạn giúp tôi một tay nhé ! (cầu khiến, thân mật, bằng vai) - Bác giúp cháu một tay ạ ! (cầu khiến, kính trọng, lễ phép, người dưới đối với người trên) 3. Ghi nhớ 2: SGK tr81 Sử dụng tình thái từ cần phù hợp với hoàn cảnh giáo tiếp. III. Luyện tập 1. Bài tập 1 a. Em thích trường nào thì thi vào... ĐT b. Nhanh lên nào, anh em ơi ! (CK) TTT c. Làm như thế mới đúng chứ ! (CT) TTT d. Tôi đã khuyên... chứ có phải không đâu. TT e. Cứu tôi với. (CK) TTT g. Nó đi chơi với bạn từ sáng. QHT h. Con cò ở đằng kia. CT i. Nó thích hát dân ca Nghệ Tĩnh kia. TTT 2. Bài tập 2: a. “chứ”: nghi vấn, dùng trong trường hợp điều muốn hỏi đã ít nhiều khẳng định. b. “chứ”: nhấn mạnh điều vừa khẳng định cho là không thể khác được. c.”ư”: hỏi, với thái độ phân vân. d. “nhỉ”: thái độ thân mật g. “vậy”: thái độ miễn cưỡng. h. “cơ mà”: thái độ thuyết phục. 3. Bài tập 3:- Học sinh đặt câu Hướng dẫn học sinh làm 4. Bài tập 4 HS tự làm 4. Củng cố: - Thế nào là tình thái từ ? Cách sử dụng tình thái từ? E. Hướng dẫn học ở nhà: - Học thuộc 2 ghi nhớ trong SGK - Xem trước bài ''Chương trình địa phương'' (phần Tiếng Việt) ---------------------------------------------- Ngày soạn: 23/ 9/2013 TUẦN 7: TIẾT 28 Tập làm văn Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm A. Mức độ cần đạt: Vận dụng kiến thức về các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự, thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm. 1. Kiến thức: - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Thực hành sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn kể chuyện. - Viết đoạn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 90 chữ. - Kĩ năng giao tiếp: Phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng cá nhân, trao đổi để xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm; sự kết hợp, mục đích, ý nghĩa của việc kết hợp 2 yếu tố đó trong văn bản tự sự. - Ra quyết định: Sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm để nâng cao hiệu quả bài văn tự sự.. 3 . Thái độ. - Có ý thức luyện tập cách viết văn tự sự cho hay có hiệu quả. B. CHUẨN BỊ : 1/ Gớao viờn : SGK, giỏo ỏn,bảng phụ 2/ Học sinh : chuẩn bị bài C. PHƯƠNG PHÁP - Thực hành viết tích cực: Viết đoạn văn từ sự có sử dụng yếu tố biểu cảm và miêu tả theo các yêu cầu cụ thể. - Thảo luận, trao đổi: Để xác định yếu tố miêu tả trong văn tự sự. D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức: 8c: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Khi viết bài văn tự sự, người ta làm thế nào để bài văn sinh động ? Làm bài tập 2 SGK tr74. - Giáo viên cho học sinh nhận xét bài của bạn làm. - Giáo viên nhận xét, cho điểm. 3. Bài mới: : Hoạt động của GV-HS NộI DUNG - Học sinh đọc các ví dụ trong SGK trg83 Nêu các sự việc chính trong 3 ví dụ trên ? Như vậy để xây dựng đoạn văn tự sự thì việc đầu tiên là gì ? - GV nhấn mạnh: Lựa chọn sự việc chính: là 1 hay nhiều các hành vi, hành động...đã xảy ra cần được kể lại một cách rõ ràng, mạch lạc để những người khác cùng được biết Khi kể lại các sự việc trên, ta cần xác định ngôi kể như thế nào ? - Người kể ở ngôi thứ nhất, số ít: tôi, mình, tớ, em, anh, chị, xưng tên. - Ngôi thứ nhất số nhiều: Chúng tôi, chúng ta, chúng mình,... - Ngôi thứ nhất gián tiếp: tác giả giấu mình để cho nhân vật chính kể chuyện (Cái bàn tự truyện) Vậy yếu tố thứ 2 là gì? - Lựa chọn ngôi kể (nhân vật chính) Em hiểu thế nào là nhân vật chính ? - Nhân vật chính là chủ thể của hành động hoặc là 1 trong những người chứng kiến sự việc đã xảy ra. Khi kể ví dụ a, em sẽ bắt đầu từ đâu? - Khởi đầu có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động. - Em ngồi thẫn thờ trước cái lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan...Chỉ vì 1 chút vội vàng mà em đã phải trả giá bằng sự tiếc nuối. Hoặc: Huỵch một cái, em bị vấp ngã không sao gượng lại được, cái lọ hoa đẹp trên tay em văng ra và vỡ tan. Diễn biến như thế nào? - Diễn biến: Kể lại sự việc một cách chi tiết, có xen kẽ miêu tả và biểu cảm. + Vỡ thành từng mảnh lớn có thể gắn lại bằng keo hoặc vỡ vụn. + Ngắm nghiá, mân mê những mảnh vỡ có hoa văn đẹp. + Thu dọn, nhặt nhạnh các mảnh vỡ. + Các sự việc có liên quan: bố, mẹ, anh, chị em... về và chứng kiến. Sự việc kết thúc ra sao ? - Kết thúc: Cảm xúc của bản thân, bài học kinh nghiệm. + Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân hoặc thái độ, tình cảm của người thân, bạn bè sau khi sự việc xảy ra. + Bài học kinh nghiệm về tính cẩn thận. Vậy yếu tố thứ 3 là gì (yêu cầu học sinh nhắc lại.) - Xác định thứ tự kể: Sau khi xác định được các bước trên, bước thứ tư ta phải làm là gì ? Ví dụ tả lọ hoa đẹp như thế nào ? - Ví dụ tả: lọ hoa đẹp như thế nào, hình dáng màu sắc, chất liệu, vẻ đẹp của lọ hoa. Biểu cảm: Khi làm vỡ, thái độ, tình cảm của em ra sao? - Suy nghĩ, tình cảm, sự ngưỡng mộ, sự nuối tiếc và ân hận Vậy yếu tố miêu tả, biểu cảm có vai trò gì? => Yếu tố miêu tả, biểu cảm làm cho sự việc trở nên gần gũi, sinh động. Khi đưa vào văn tự sự ta cần chú ý điểm gì? - Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự, có vai trò bổ trợ cho sự việc và nhân vật chính. Sau khi xác định được các bước trên thì bước cuối cùng là gì ? Khái quát lại qui trình xây dựng đoạn văn tự sự gồm mấy bước, nhiệm vụ của mỗi bước I. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm 1. Ví dụ: - Sự việc: a. Đánh vỡ lọ hoa đẹp, b. Giúp bà cụ qua đường, c. Nhận món quà bất ngờ 2. Nhận xét: * Lựa chọn sự việc chính + Sự việc có đối tượng là đồ vật + Sự việc có đối tượng là con người. + Sự việc mà con người là chủ thể tiếp nhận. * Lựa chọn ngôi kể: - Người kể ở ngôi thứ mấy, xưng là gì? * Xác định thứ tự kể * Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn - Yếu tố miêu tả được sử dụng để làm cho việc tự sự sinh động hơn - Yếu tố biểu cảm làm cho lời văn gợi cảm hơn. * Viết thành đoạn văn + Xác định cấu trúc đoạn văn: diễn dịch, qui nạp, song hành. + Viết câu mở đoạn và các câu khai triển theo cấu trúc đã chọn. + Lắp ráp câu mở đoạn với các câu khai triển. + Kiểm tra tính liên kết, mạch lạc của đoạn văn 3. Quy trình xây dựng đoạn văn Học sinh khái quát lại các bước trên. II/. Luyện tập 1. Bài tập 1 VD: Tôi đang ngồi nghĩ ngợi vẩn vơ về những người hàng xóm đang sống quanh tôi, trong đó có lão Hạc. Lão sống âm thầm trong cảnh túng quẫn và trong cả sự chờ đợi vô vọng đứa con trai duy nhất đã đi xa. Bỗng lão Hạc dặng hắng bước vào. Tôi mỉm cười: - Thiêng thật ! Tôi đang nghĩ đến lão đấy ? Lão Hạc lặng lẽ ngồi xuống cái ghế gỗ ọp ẹp của nhà tôi, buồn bã nói: - Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ ! Tôi ngạc nhiên hỏi lại: - Lão yêu quý con Vàng lắm cơ mà? - Thì vẫn yêu, nhưng vẫn phải bán! Cái số kiếp nó và cả tôi nữa thì có gì khác nhau đâu, hả ông giáo. Tôi lẩm bẩm: - Không thể nào tin được! - Tôi bán thật rồi. Họ vừa bắt nó và mang đi... Lão Hạc bỏ lửng câu nói, cười mà miệng cứ méo xệch đi, nước mắt lưng tròng ... Tôi cũng cảm thấy nghẹn ngào và chỉ muốn ôm chầm lấy lão để khóc oà lên cho vơi bớt những day dứt, bức bối trong lòng. Tôi chợt nghĩ cái việc tôi phải bán đi 5 quyển sách thật là vô nghĩa nếu so sánh nó với nỗi đau của lão Hạc. Tôi chỉ mất 5 đồ vật, còn lão Hạc thì mất đi một người bạn tình nghĩa biết chừng nào! Lão sẽ sống ra sao trong những ngày tháng cô đơn còn lại trong tâm trạng đầy những mặc cảm ân hận dằn vặt? Tôi bỗng thấy thương lão quá, nhưng chẳng biết nên động viên an ủi lão như thế nào nên chỉ nói một câu vu vơ cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à ? Nghe tôi hỏi, lão Hạc bỗng giật thót, đôi mắt lão dường như thất thần gương mặt tái nhợt co rúm lại đầy vẻ đau đớn, nhẫn nhục. Lão rũ đầu xuống và ôm mặt bật khóc hu hu. Bài tập 2 trg 84: So sánh đoạn vừa viết với đoạn của Nam Cao. Hướng dẫn HS làm 4. Củng cố: ? Em hãy nêu các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm E. Hướng dẫn học ở nhà: - Nắm được các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm - Làm bài tập 2 trong SGK tr84 - Đọc thêm đoạn văn 1, 2 trong SGK tr84; 85; - Xem trước bài ‘’Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. ----------------------------------------------------- Ngày ....thỏng ...năm 2013 Kớ duyệt Phạm Thị Hường

File đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 8 TUAN 7 CKTKN.doc
Giáo án liên quan