A .MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS:
- Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11
- Tự đánh giá được kiến thức về văn học tung đại và phương pháp ôn tập, từ đó rút ra kinh nghiệm để học tập tốt hơn phần văn học tiếp theo.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Hs thảo luận nhóm trao đổi những nội dung ôn tập, đại diện nhóm trình bày trước lớp. GV tổng kết, nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, trọng tâm
4 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7832 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 29-30:
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
A .MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp HS:
- Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11
- Tự đánh giá được kiến thức về văn học tung đại và phương pháp ôn tập, từ đó rút ra kinh nghiệm để học tập tốt hơn phần văn học tiếp theo.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, SGV
Tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Hs thảo luận nhóm trao đổi những nội dung ôn tập, đại diện nhóm trình bày trước lớp. GV tổng kết, nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, trọng tâm
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
I. NỘI DUNG
Câu 1.
Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong các giai đoạn trước, hai giai đoạn văn học sau này còn xuất hiện thêm nhưncg nội dung mới:
- Ý thức về vai trò của người hiền tài đối với đất nước
- Tư tưởng canh tân đất nước
- CN yêu nước trong văn học nửa cuối TK XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sang tác của Nguyễn Đình Chiểu.
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
Câu 2
Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ TK XVII đến đầu thế kỉ XIX xuất hiện thành trào lưu. Bởi vì: những tác phẩm mang giá trị nhân đạo xuất hiện nhiểu, xuất hiện liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Thơ HXH…
- Nội dung nhân đạo:
+ Thương cảm trước bị kịch và đồng cảm với khát vọng của con người.
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm
+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người
+ Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc
- Cảm hứng nhân đạo ở VH giai đoạn này có những biểu hiện mới:
- hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế: Truyện Kiều, thơ HXH…
+ Ý thức về cá nhân đâïm nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc ca nhân, tài năng cá nhân…): Đọc Tiểu Thanh kí, Tự tình, Bài ca nhất ngưởng
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
Câu 3.
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là bức tranh chân thực nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
- Cuộc sống thâm nghiêm giàu sang, xa hoa và đầy uy quyền:
+ Giàu sang từ ơi ở đến tiện nghi sinh hoạt. Xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống
+ Thâm nghiêm, uy quyền: tiếng quát tháo truyền lệnh, nhưngc con người oai vệ,
+ Những con người khúm núm, sợ sệt, người ra vào phải qua rất nhiều cửa gác,
+ Mọi việc phải có quan truyền lệnh, chỉ dẫn,
+ Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải nín thở, khúm núm lạy tạ.
- Cuộc sống thiếu sinh sinh khí: ám khí bao trùm không gian, cảnh vật, ngấm sâu vào hình hài, thể tạng con người, tất cả thiếu một điều căn bản là sự sống, sức sống, biểu hiện rõ nhất là thế tử Cán.
HS trao đổi, thảo luận nhóm à cử đại diện trình bày
GV tổng kết, nhấn mạnh ý trọng tâm
Câu 4:
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
- Trước NĐC, văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ.
- Hình ảnh người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ. Mang vẻ đẹp bi tráng
+ Bi (đau thương): đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương, mất mát của người nghĩa sĩ và tiếng khóc xót thương của người còn sống, tiếng khóc cho đất nước trong cảnh ngộ đau thương.
+ Tráng (hào húng, tráng lệ): lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của ngĩa quân, sự ca ngợi công đức những người anh hùng hi sinh vì quê hương, đất nước, tiếng khóc lớn lao, cao cả.
HS lập bảng tổng kết về tác giả, tác phẩm văn học trung đại (lớp 11) theo mẫu SGK/77
II. PHƯƠNG PHÁP
1. Lập bảng tổng kết tác giả, tác phẩm
HS tự làm
2. Đặc điểm của văn học trung đại:
a. Tư duy nghệ thuật: thường nghĩ theo mẫu có sẵn đã thành công thức
Bài “Thu điếu” có các hình ảnh ước lệ: thu thiên (trời xanh ngắt), thu thủy (nước trong veo), thu diệp (lá vàng), ngư ông (tựa gối buông cần…)
- Sáng tạo: cảnh thu mang nét riêng của mùa thu ở đồng bằng Bắc bộ, chiếc ao có làn sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo.; vần eo gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như tĩnh lặng, thu hẹp dần.
b. Quan niệm thẩm mĩ: hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán học
c. Bút pháp nghệ thuật: thiên về bút pháp ước lệ, tượng trưng
d. Thể loại:
- Tác phẩm có tên mà thể loại gắn liền với tên tác phẩm:
+ Vịnh khoa thi Hương
+ Bài ca ngắn đi trên bãi cát
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Chiếu cầu hiền
- Đặc điểm của các thể loại: thơ Đường luật, văn tế, hát nói,
E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
Chuẩn bị bài: Thao tác lập luận so sánh
File đính kèm:
- Tiet 31.doc