Giáo án ôn thi tốt nghiệp Địa lý 12 hay

1.Vị trí địa lý:

- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA.

- Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B

 + Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ

- Nằm ở múi giờ thứ 7.

2. Phạm vi lãnh thổ:

a. Vùng đất:

- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.

- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.

- Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh, thành giáp biển.

- Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).

b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.

 

doc50 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 621 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ôn thi tốt nghiệp Địa lý 12 hay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN A. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ KIẾN THỨC CƠ BẢN NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 1.Vị trí địa lý: - Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA. - Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B + Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ - Nằm ở múi giờ thứ 7. 2. Phạm vi lãnh thổ: a. Vùng đất: - Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2. - Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia. - Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh, thành giáp biển. - Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng). b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa. c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ. 3. Ý nghĩa của vị trí địa lý: a. Ý nghĩa về tự nhiên - Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. - Đa dạng về động – thực vật và có nhiều tài nguyên khoáng sản. - Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng * Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng - Về kinh tế: + Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thương với các nước trên thế giới. Là cửa ngõ ra biển thuận lợi cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc. à Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới. + Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch) - Về văn hóa- xã hội: thuận lợi cho nước ta chung số hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA. - Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA. 1,2.Xác định vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ: Sử dụng Át lát VN trang 4,5 để xác định kinh tuyến, vĩ tuyến và giới hạn phạm vi lãnh thổ. - Vùng đất liền: Tiếp giáp với TQ ở phía bắc, Lào và Camphuchia ở phía T. - Vùng biển: Phía Đ và ĐN giáp biển đông và vịnh Thái lan. 3.Ý nghĩa của vị trí địa lý: Không sử dụng át lát mà phải học thuộc phần bên. BÀI 6, 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI KIẾN THỨC CƠ BẢN NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT I. Đặc điểm chung của địa hình: 1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp + Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước. + Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích , núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước. 2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: - Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Địa hình gồm 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn. + Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn. 3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. 4.Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch II. Các khu vực địa hình: A. Khu vực đồi núi: 1. Địa hình núi chia làm 4 vùng: a. Vùng núi Đông Bắc + Nằm ở tả ngạn S.Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông. + Núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. + Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m; giáp đồng bằng là vùng đồi trung du dưới 100 m. b. Vùng núi Tây Bắc + Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh) + Hướng nghiêng: Thấp dần về phía Tây; Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (S.Đà, S.Mã, S.Chu) c. Vùng núi Bắc Trường Sơn: + Từ Nam S.Cả tới dãy Bạch Mã. + Huớng chung TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình. +Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. d. Vùng núi Nam Trường Sơn + Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở ĐNB, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ. + Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông; còn phía Tây là các cao nguyên xếp tầng cao khoảng từ 500-1000 m: Plây-Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh. àtạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông-Tây của địa hình Trường Sơn Nam. 2. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du + Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đông bằng. + Bán bình nguyên ở ĐNB với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100 m, bề mặt phủ ba dan cao khoảng 200 m; + Dải đồi trung du ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. * Thế mạnh: - Khoáng sản: tập trung nhiều loại với trữ lượng lớn à tạo điều kiện phát triển nhiều ngành công nghiệp. - Rừng và đất trồng: rất thuận lợi cho sự phát triển nông- lâm nghiệp nhiệt đới. -Thuỷ năng: Tiềm năng thuỷ điện lớn( sông Đà, sông Đồng Nai, sông Xê Xan) - Tiềm năng du lịch: có nhiều danh lam thắng cảnh để phát triển DL. * Hạn chế: - Địa hình chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẽm vực, sườn dốc à gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. - Dễ xảy ra thiên tai (lũ quét, lũ ống, xói mòn, trược lở đất đá.) B. Khu vực đồng bằng 1. ĐB châu thổ (ĐBSH, ĐBSCL) a. ĐBSH + Đ/bằng phù sa của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến đổi nhiều. + Diện tích: 15.000 km2. + Địa hình: Cao ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ. (do con người can thiệp vào như: đắp đê). + Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng thấp bạc màu và các ô trũng ngập nước; Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm nên cao hơn và màu mở. b. ĐBSCL + Đồng bằng phù sa được bồi tụ bỡi sông Mê công khi vào lãnh thổ VN chia làm 2 nhánh: sông Tiền và sông Hậu, mới được khai thác từ thế kỷ XVII. + Diện tích: 40.000 km2. + Địa hình: thấp và khá bằng phẳng. + Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn sâu vào đ/bằng. Trên bề mặt đ/bằng còn có những vùng trũng (đầm lầy) lớn như: Đồng tháp mười, Tứ giác Long xuyên. 2. ĐB ven biển + Đ/bằng do phù sa sông và hoạt động của biển mà thành. Đất phù sa pha cát kém màu mở. + Diện tích: 15.000 km2. + Địa hình: Hẹp ngang và bị chia cắt thành từng khu vực nhỏ (Chỉ có đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng). Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. * Thế mạnh: + Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản. + Thuận lợi cho cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp + Phát triển GTVT đường bộ, đường sông. * Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Sử dụng át lát ĐLVN trang 6,7, 13, 14. Dựa trên cơ sở màu sắc của lãnh thổ VN để xác định các dạng địa hình, cụ thể: - Phần lớn diện tích lãnh thổ có màu sắc của thang phân tầng độ cao từ 200m trở lên. Chính vì vậy nên ĐH chủ yếu là đồi núi thấp. - Hướng của ĐH căn cứ vào hướng của các dãy núi, tên các dãy núi có trong AL. - Độ cao ĐH căn cứ vào thang phân tầng độ cao. - Khu vực ĐH dựa vào các miền tự nhiên để phân tích. - Khu vực đồi núi chia làm 4 vùng (AL trang 13 gồm có 3 vùng; AL trang 14 có 1 vùng). - Đặc điểm của mỗi vùng chỉ cần nêu: + Giới hạn; + Hướng nghiêng; + tên các dãy núi; + Hướng của các dãy núi; + tên các cao nguyên; +Một số đỉnh núi tiêu biểu với độ cao bao nhiêu mét. * Thế mạnh: * Hạn chế Phải học thuộc ở phần bên. Khu vực đồng bằng: ĐB châu thổ (ĐBSH, ĐBSCL); ĐB ven biển có thể phân tích đặc điểm dựa vào độ cao, tên sông, các bãi cát, đầm lầy, các dãy núi trong ĐB đẻ nêu đặc điểm của ĐB. * Thế mạnh: * Hạn chế Phải học thuộc ở phần bên. BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN KIẾN THỨC CƠ BẢN NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 1. Khái quát về Biển Đông: - Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2. - Là biển tương đối kín. - Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. - Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản. 2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam. a. Khí hậu: Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều. b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển. - Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo c. TNTN vùng biển: - Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long, cát, quặng titan,..,trữ lượng muối biển lớn tập trung ở NTB. - Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. - Rừng ngập mặn da dạng, các danh lam thắng cảnh khác d. Thiên tai: - Bão lớn, sóng lừng, nhiễm mặn. - Sạt lở bờ biển - Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung à Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai, có chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển. Phải học thuộc ở phần bên. BÀI 9, 10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA KIẾN THỨC CƠ BẢN NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm: a. Tính chất nhiệt đới: - Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm. - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C - Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm. b. Lượng mưa, độ ẩm lớn: - Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000 mm. - Độ ẩm không khí cao trên 80%. c. Gió mùa: *Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB) -Từ tháng XI đến tháng IV -Nguồn gốc: cao áp lạnh Sibia -Hướng gió Đông Bắc. -Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra) -Đặc điểm: +Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô +Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn. Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. *Gió mùa mùa hạ: (gió mùa TN) -Từ tháng V đến tháng X -Hướng gió Tây Nam. +Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng. +Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa ĐN thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ). 2. Các thành phần tự nhiên khác a.Địa hình: * Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi - Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá. - Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô. - Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu. - Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn. *Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông. ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét. b.Sông ngòi, đất, sinh vật: * Sông ngòi: -Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông. -Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn. -Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. * Đất đai: Chủ yếu là 2 nhóm: feralits và phù sa. Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước taà loại đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. Lớp đất phong hoá dày. * Sinh vật: - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là cảnh quan chủ yếu ở nước ta. Bên cạnh đó còn các kiểu thảm thực vật khác như: trảng cỏ, cây bụi, rừng tre nứa, rừng ngập mặn - Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế tới 90%. - Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao chỉ 10% mà thôi. 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống. a/ Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp: - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây trồng. - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu nước, mùa mưa thừa nước b/ Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống: - Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịchđẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô. - Khó khăn: + Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản. + Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm: Sử dụng át lát ĐLVN trang 9. Dựa trên cơ sở màu sắc, hướng chuyển động của mũi tên,biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa để xác định các yếu tố của khí hậu, cụ thể: - KH nhiệt đới ẩm vì nhiệt độ TB năm cao trên 200C, mưa lớn trên 1600mm/năm, có bão hoạt động. - Gió mùa: có 2 loại gió hoạt động theo 2 hướng ngược nhau trong năm. + Mùa hạ gió TN hoạt động mạnh trên cà nước chỉ có vùng ĐBSH gió chuyển thành ĐN. Những nơi có phơn là do gió TN vượt qua ĐH núi cao tạo thành. (tên dãy núi xem bản đồ trang 6 hoặc trang 13,14). + Mùa đông gió ĐB hoạt động mạnh từ vĩ tuyến 16 trở ra. Các thành phần tự nhiên khác. Sử dụng át lát ĐLVN trang 10,11,12 để nêu đặc điểm nhưng không thể đầy đủ. Cho nêu phải kết hợp với học thuộc bài. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống. Phần này phải học không có trong ALVN. BÀI 11, 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG KIẾN THỨC CƠ BẢN NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc Nam chủ yếu thay đổi của khí hậuà ranh giới là dãy Bạch Mã. a/Miền khí hậu miền Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra) -Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh -Nhiệt độ trung bình: 200C-250C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (100C-120C). Số tháng lạnh dưới 200C có 3 tháng. - Sự phân hoá theo mùa: mùa đông-mùa hạ -Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày. b/Miền khí hậu miền Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào) -Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm. -Nhiệt độ trung bình: >250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). Không có tháng nào dưới 200C. - Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô -Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. 2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây. a.Vùng biển và thềm lục địa: - Diên tích gấp 3 lần đất liền. - Độ nông sâu, rộng hẹp của thềm lục địa khác nhau theo từng đoạn bờ biển. - Tài nguyên biển phong phú, đa dạng...=>Thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa. b) Vùng đồng bằng ven biển: - Có sự khác biệt giữa các vùng đồng bằng (do mối quan hệ với dãy đồi núi phía Tây, vùng biển phía đông) + ĐB Bắc Bộ, Nam Bộ: rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ.... + ĐB ven biển miền Trung: nhỏ hẹp, bị chia cắt mạnh, xen kẽ là các cồn cát, đầm phá...thiân nhiên khắc nghiệt, đất đai khô cằn... nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển. c) Vùng đồi núi. - Phân hoá phức tạp do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi. - Ví dụ : Vùng Tây Bắc và Đông bắc. Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. 3.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao a/ Đai nhiệt đới gió mùa. - Miền Bắc: Dưới 600-700m - Miền Nam từ 900-1000m -Đặc điểm khí hậu: nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi. -Các lọai đất chính: nhóm đất phù sa (chiếm 24% diện tích cả nước). Nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp (> 60%). -Các hệ sinh thái: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa. b/Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi - Miền Bắc: 600-2600m. - Miền Nam: Từ 900-2600m. - Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. -Các lọai đất chính: đất feralit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng. -Các hệ sinh thái: rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim c/ Đai ôn đới gió mùa trên núi Từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn) -Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C -Các lọai đất chính: chủ yếu là đất mùn thô. -Các hệ sinh thái: các loài thực vật ôn đới: Lãnh sam, Đỗ quyên... 4. Các miền địa lý tự nhiên: a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ -Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng BắcBộ. -Đặc điểm chung: Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo nâng yếu. Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh. -Địa hình: Hướng vòng cung (4 cánh cung). Hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam. +Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m). +Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ). +Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo. -Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão. -Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung. -Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam. -Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí s.Hồng B .Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ -Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. -Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Giai đọan Tân kiến tạo địa hình được nâng mạnh. Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam. -Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc lớn, địa hình cất xẻ mạnh. + Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đông Nam. +Đồng bằng nhỏ hẹp, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. +Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá. -Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp). Chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI. -Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc – Đông Nam; ở BTB hướng Tây-Đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện -Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, đai ôn đới núi cao trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh. -Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng. c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. -Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam. -Đặc điểm chung: các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ lớn ở Nam Bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở duyên hải NTB. -Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải. Hướng núi có sự thay đổi từ Bắc – Nam sang Đông bắc – Tây nam. + Đồng bằng ven biển thì nhỏ hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng. + Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh. - Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI. -Sông ngòi: 3 hệ thống sông: Các sông ven biển hướng Tây-Đông ngắn, dốc (trừ sông Ba). Ngoài ra còn có hệ thống sông Mê Công và hệ thống sông Đồng Nai. -Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng. -Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít. 1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam. Sử dụng át lát ĐLVN trang 8, 9,11,12. Dựa trên cơ sở màu sắc, các ký hiệu, hướng chuyển động của mũi tên, biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa để xác định các yếu tố của khí hậu, kiến tạo địa chất, cảnh quan tự nhiên, của 2 miền nam bắc (ranh giới miền lấy dãy Bạch mã). 2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây. Có thể sử dụng BĐ hình thể trang 6 hoặc BĐ các miền tự nhiên trang 13, 14 để phân tích. Dựa trên sự phân hóa theo độ cao từ đông sang tây ở bất kỳ vĩ độ nào. Chú ý nhất là sự phân hóa địa hình gồm 3 khu vực: - Vùng biển và thềm lục địa. Địa hình thấp, diện tích rộng. - Vùng đồng bằng ven biển. Độ cao < 200m - Vùng đồi núi. Độ cao > 200m với cấu trúc phức tạp. 3.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao Phần này không sử dụng AL. 4. Các miền địa lý tự nhiên: - Phần này sử dụng nhiều BĐ. Để xác định ranh giới và tên của các miền tự nhiên thì dùng BĐ trang 13, 14. - Khi nêu thành phần tự nhiên của miền nào thì nên sử dụng BĐ loại đó, và chỉ nêu đặc điểm của vị trí miền đó mà thôi, các loại BĐ cần nêu là: + Khí hậu: BĐ trang 9. + Địa hình : BĐ trang 13 hoặc 14. + Sông ngòi: BĐ trang 10 + Đất trồng: BĐ trang 11 + Sinh vật: BĐ trang 12 + Khoáng sản: BĐ trang 8 BÀI 14: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KIẾN THỨC CƠ BẢN NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật. a. Tài nguyên rừng: - Rừng của nước ta đang được phục hồi. + Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu) + 1983: 7,2 triệu ha. + 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%). - Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%). - Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. * Các biện pháp bảo vệ: - Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc. - Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. - Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng. * Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng. - Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái. - Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu, bảo tồn nguồn gen, giữ nguồn nước ngầm.. b. Đa dạng sinh học *.Suy giảm đa dạng sinh học - Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao. - Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng. *Nguyên nhân - Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật. - Ôi nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút. *Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học - Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. - Ban hành sách đỏ Việt Nam. - Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản. 2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất. a/Hiện trạng sử dụng đất - Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng. - Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều. b/Suy thoái tài nguyên đất - Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn. - Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá (chiếm khoảng 28%). c/Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất - Đối với đất vùng đồi núi: + Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trong cây theo băng. + Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư. - Đối với đất nông nghiệp: + Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích. + Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu. + Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất. 3. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác a/Tài nguyên nước: a/Tình hình sử dụng: -Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp. Nhiều nơi khai thác nước ngầm quá mức. -Tình trạng thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn hán vào mùa khô

File đính kèm:

  • docgiao an on tot nghiep dia li 12 hay.doc