Bài 39. CÁC BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này, học sinh cần:
Nêu được các hình thức biến động số lượng của quần thể, lấy được ví dụ minh họa.
Nêu được các nguyên nhân gây nên biến động số lượng cá thể trong quần thể và nguyên nhân quần thể tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng.
Nêu được cách quần thể điều chỉnh số lượng.
2. Kỹ năng
Kỹ năng phân tích các hình minh hoạ SGK.
Vận dụng kiến thức của bài học vào giải thích các vấn đề có liên quan trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Giáo dục học sinh lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.
II. Phương tiện dạy học:
Sưu tầm các hình học có liên quan đến bài học.
Hình 39.1, 39.2, 39.3 SGK.
3 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5890 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh 12 bài 39: Các biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết: Tuần:
Bài 39. CÁC BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
Mục tiêu:
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này, học sinh cần:
Nêu được các hình thức biến động số lượng của quần thể, lấy được ví dụ minh họa.
Nêu được các nguyên nhân gây nên biến động số lượng cá thể trong quần thể và nguyên nhân quần thể tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng.
Nêu được cách quần thể điều chỉnh số lượng.
2. Kỹ năng
Kỹ năng phân tích các hình minh hoạ SGK.
Vận dụng kiến thức của bài học vào giải thích các vấn đề có liên quan trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Giáo dục học sinh lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên.
Phương tiện dạy học:
Sưu tầm các hình học có liên quan đến bài học.
Hình 39.1, 39.2, 39.3 SGK.
Phiếu học tập.
Phương pháp giảng dạy:
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, giải thích tìm tòi bộ phận.
Lên lớp:
Ổn định lớp
Giới thiệu thầy cô dự giờ (nếu có).
Kiểm tra bài cũ: câu 1, 2, 3, 4 trang 170.
Giảng bài mới:
Dẫn nhập:
Bài 39. CÁC BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
Hoạt động thầy giáo
Hoạt động học sinh
Nội dung
* GV đặt vấn đề: biến động số lượng cá thể là gì ?
* Lệnh HS nghiên cứu SGK, quan sát hình, để hoàn thành các câu hỏi:
- Có mấy hình thức biến động số lượng cá thể ?
- Cụ thể của từng loại biến động đó ? Cho ví dụ ?
+ Dựa vào H39.1 cho biết vì sao số lượng Thỏ và Mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kỳ gần giống nhau ?
+ Biến động theo chu kỳ là gì? Cho ví dụ ?
- Giới thiệu H39.2 cho biết vì sao số lượng Thỏ lại giảm?
- Biến động không theo chu kỳ là gì ? cho ví dụ
* GV đặt vấn đề: có những nguyên nhân nào gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể ?
* Giới thiệu bảng 39 sách giáo khoa, yêu cầu học sinh:
+ Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.
+ Hoàn thành bảng theo mẫu.
- Nguyên nhân của biến động số lượng cá thể của quần thể là gì ?
- Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ và nhân tố không phụ thuộc mật độ ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động số lượng cá thể của quần thể ?
- Những nghiên cứu về biến động số lượng có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các sinh vật ? cho ví dụ minh họa
- Vì sao trong tự nhiên QT sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng ?
- Giới thiệu H39.3 cho biết quần thể đạt trạng thái cân bằng khi nào ?
* HS thảo luận và cho ý kiến:
* HS thức hiện lệnh, thảo luận và cho ý kiến:
- Thỏ là thức ăn của Mèo rừng
- Số lượng Thỏ tăng " số lượng Mèo rừng tăng do thức ăn dồi dào.
- Thỏ bị bệnh u nhầy do nhiễm virut.
* HS nghiên cứ SGK, thảo luận nhóm và trả lời:
* HS thực hiện lệnh:
- Quan sát.
- Hoàn chỉnh bảng 39 SGK.
- Là những thay đổi của nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường và nhân tố sinh thái hữu sinh trong quần thể.
- Nhóm các nhân tố hữu sinh luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhóm nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ quần thể.
- Các nhân tố sinh thái hữu tính ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở….
- Giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ để đạt được năng suất cao trong trồng trọt và chăn nuôi
- Giúp hạn chế sự phát triển của sinh vật gây hại: rầy nâu, sâu bọ, chuột…
- Vì mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức sinh sản và tử vong của cá thể
-Trạng thái cân bằng của quần thể khi số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
I. Biến động số lượng cá thể:
1. Khái niệm: biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể.
2. Các hình thức biến động số lượng cá thể:
a. Biến động theo chu kỳ:
- Khái niệm: là biến động xảy ra do những thay đổi có chu kỳ của điều kiện môi trường.
- Ví dụ:
+ Biến động số lượng nhỏ Thỏ, Mèo ở rừng Canada.
+ Biến động số lượng Cáo ở đồng rêu phương Bắc.
+ Biến động số lượng cá Cơm ở biển Peru.
b. Biến động số lượng không theo chu kỳ:
- Khái niệm: là biến động xảy ra do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người gây nên.
- Ví dụ ở Việt Nam:
+ Miền Bắc: số lượng bò sát và Ếch, Nhái giảm vào những năm có giá rét ( nhiệt độ<8 0 c).
+ Miền Bắc và Miền Trung: số lượng bò sát, chim, thỏ.. giảm mạnh sau những trận lũ lụt.
II. Nguyên nhân gây biến động và sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể:
1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể:
a. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh (khí hậu, thổ nhưỡng…):
- Nhóm các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể nên còn được gọi là nhóm nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể
- Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng đến trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp.
b. Do sự thay đổi các nhân tố sinh thái hữu sinh ( cạnh tranh giữa các cá thể cùng đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt):
- Nhóm các nhân tố hữu sinh luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhóm nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ quần thể.
- Các nhân tố sinh thái hữu tính ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở….
2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể:
- Quần thể sống trong môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể của quần thể.
- Điều kiện sống thuận lợi " quần thể tăng mức sinh sản, có nhiều cá thể nhập cư tới " thức ăn nơi ở thiếu hụt " hạn chế gia tăng số lượng cá thể.
3. Trạng thái cân bằng của quần thể:
-Trạng thái cân bằng của quần thể khi số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
* Phiếu học tập:
Quần thể
Nguyên nhân gây biến động QT
Cáo ở đồng rêu phương bắc
Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut
Sâu hại mùa màng
…
…
…
5. Củng cố: HS đọc và nhờ phần tóm tắt in nghiêng trong khung ở cuối bài.
6. Bài tập về nhà: Hoàn thành các câu hỏi sau bài học trong SGK, SBT.
File đính kèm:
- BAI39.doc