Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 17+18 - Đặng Thị Điểm

I MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1. Kiến thức

 Nhận biết được những đặc điểm chủ yếu về hình thái phù hợp với chức năng của một số thân biến dạng qua quan sát mẫu và tranh ảnh.

Nhận dạng được một số thân biến dạng trong thiên nhiên.

2. Kỹ năng

 Rèn kỹ năng quan sát mẫu thật, nhận biết kiến thức qua quan sát so sánh.

3 Thái độ

Giáo dục lòng say mê môn học, yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên.

 II. ĐỒ DÙNG DAY – HỌC

 GV: Tranh phóng to hình 18.1 và 18.2 SGK.

 Một số mẫu thật

 H: Chuẩn bị một số củ đã dặn ở bài trước, que nhọn, giấy thấm kẻ bảng như tr.59 SGK.

 III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

 1 Ổn định tổ chức:

 Kiểm tra sĩ số.

 2. Kiểm tra sự chuẩn bị mẫu vật của H.

 ? Nước và muối khoáng được vận chuyển qua những phần nào của thân.

 

doc7 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 14/07/2022 | Lượt xem: 137 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 17+18 - Đặng Thị Điểm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 9 Ngày Soạn:30/10/2007 tiết 17: Vận chuyển các chất trong thân I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức H biết tự tiến hành thí nghiệm để chứng minh: Nước và muối khoáng từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ, các chất hữu cơ trong cây được vận chuyển nhờ mạch rây. 2. Kỹ năng Rèn kỹ năng thao tác thực hành. 3. Thái độ Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật. II. Các thiết bị và tài liệu cần thiết GV: làm thí nghiệm trên nhiều loại hoa: hồng, cúc, huệ, loa kèn trắng, cành lá dâu, dâm bụt... Kính hiển vi, dao sắc, nước, giấy thấm, một cành chiết ổi, hồng xiêm (nếu có điều kiện). H: Làm thí nghiệm theo nhóm ghi kết quả, quan sát chỗ thân cây bị buộc dây thép (nếu có). III. Hoạt động dạy – học ổn định tổ chức. Kiểm tra bài cũ ? Thân cây to ra do đâu, khi bóc vỏ mạch rây có còn không? ? Hãy nêu cấu tạo và chức năng chính của mạch rây và mạch gỗ. C. Bài mới. Hoạt động 1: Tìm hiểu sự vận chuyển nứơc và muối khoáng hoà tan . Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học GV yêu cầu nhóm trình bày thí nghiệm ở nhà. GV quan sát kết quả của các nhóm, so sánh. GV thông báo ngay nhóm nào có kết quả tốt. GV cho H cả lớp xem thí nghiệm của mình trên cành mang hoa (cành hoa huệ), cành mang lá (cành dâu) để nhằm mục đích chứng minh sự vận chuyển các chất trong thân lên hoa và lá. GV hướng dẫn H cắt lát mỏng qua cành của nhóm đ quan sát bằng kính hiển vi. GV phát một số cành đã chuẩn bị hướng dẫn H boc vỏ cành. GV cho một H quan sát mẫu trên kính hiển vi đ xác định chỗ nhuộm màu đ có thể trình bày hay vẽ lên bảng cho cả lớp theo dõi. Gv nhận xét, đánh giá cho điểm nhóm trả lời tốt. Đại diện nhóm: Trình bày các bước tiến hành TN, cho cả lớp quan sát kết quả của nhóm mình. Nhóm khác nhận xét bổ sung. Quan sát, ghi lại kết quả. H nhẹ tay bóc vỏ, nhìn bằng mắt thường chỗ có bắt màu, quan sát màu của gân lá. Các nhóm thảo luận: Chỗ bị nhuộm màu đó là bộ phận nào của thân? Nước và muối khoáng được vận chuyển qua phần nào của thân? Đại diện 1 đ nhóm trình bày kết quả của nhóm mình đ nhóm khác bổ sung. Kết luận: Nước và muối khoáng được vân chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ. Vận chuyển nước và muối khoáng hoà tan. Thí nghiệm. TN0: Cắm hoa hồng, lay ơn màu trắng vào. + Cốc 1: nước cất. + Cốc 2: nước pha màu đỏ. Kết quả: + Cốc 1 hoa vẫn màu trắng. + Cốc 2 cành hoa màu đỏ. Kết luận: Nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự vận chuyển chất hữu cơ. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học GV yêu cầu H hoạt động cá nhân sau đó thảo luận nhóm. GV lưu ý khi bóc vỏ đ bóc luôn cả mạch nào? GV có thể mở rộng: Chất hữu cơ do lá chế tạo sẽ mang đi nuôi thân, cành, rễ... GV nhận xét và giải thích nhân dân lợi dụng hiện tượng này để chiết cành. GV hỏi: Khi bị cắt vỏ, làm đứt mạch rây ở thân thì cây có sống được không? Tại sao? GV ý thức bảo vệ cây, tránh tước vỏ cây để chơi đùa, chằng buộc dây thép vào thân cây. H đọc thí nghiệm và quan sát hình 17.2 tr.55 SGK. Thảo luận nhóm theo 3 câu hỏi tr.55 SGK. Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận, nhóm khác bổ sung đ rút ra kiến thức. Kết luận: Chất hưu cơ trong cây được vận chuyển từ lá đến các cơ quan nhờ mạch rây. Kết luận chung: H đọc kết luận cuối bài tr.55 SGK. Vận chuyển chất hữu cơ. TN0 TN0: Bóc một khoanh vỏ khỏi cành hồng để sau một tháng. Kết quả: Mép vỏ phía trên phình to ra ( do khi bóc vỏ là bóc luôn cả mạch rây. chất hữu cơ được vận chuyển qua mạch rây bị ứ lại ở mép vỏ phía trên lâu ngày làm cho mép trên phình to). Kết luận: - Các chất hữu cơ trong thân cây được vận chuyển nhờ mạch rây. D. Kiểm tra đánh giá GV cho H trả lời câu hỏi 1. 2 SGK, làm bài tập cuối bài tại lớp. E. Dặn dò Chuẩn bị: Củ khoai tây có mầm, củ su hào, gừng, củ dong ta, một đoạn xương rồng, que nhọn, giấy thấm. Kẻ bảng như tr. 59 SGK. VI. Rút kinh nghiệm ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ........................................................................................................................ Ngày Soạn:30/10/2007 tiết 18: Biến dạng của thân. I Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Nhận biết được những đặc điểm chủ yếu về hình thái phù hợp với chức năng của một số thân biến dạng qua quan sát mẫu và tranh ảnh. Nhận dạng được một số thân biến dạng trong thiên nhiên. 2. Kỹ năng Rèn kỹ năng quan sát mẫu thật, nhận biết kiến thức qua quan sát so sánh. 3 Thái độ Giáo dục lòng say mê môn học, yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên. II. Đồ dùng day – học GV: Tranh phóng to hình 18.1 và 18.2 SGK. Một số mẫu thật H: Chuẩn bị một số củ đã dặn ở bài trước, que nhọn, giấy thấm kẻ bảng như tr.59 SGK. III. Hoạt động dạy – học 1 ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra sự chuẩn bị mẫu vật của H. ? Nước và muối khoáng được vận chuyển qua những phần nào của thân. 3. Bài mới Hoạt động 1: Quan sát một số thân biến dạng Hoạt động của gv Hoạt động của hs Nội dung bài học Quan sát các loại củ, tìm đặc điểm chứng tỏ chúng là thân. GV yêu cầu H quan sát các loại củ xem chúng có đặc điểm gì chứng tỏ là thân. GV tìm củ su hào có chồi nách và gừng đã có chồi để H quan sát thêm. GV cho H phân chia các loại củ thành nhóm dựa trên vị trí của nó so với mặt đất và hình dạng củ, chức năng. GV yêu cầu H tìm những đặc điểm giống và khác nhau giữa các loại củ này. GV lưu ý: H bóc vỏ của củ dong, tìm doc củ có những mắt nhỏ đó là chồi nách còn vỏ (hình vảy là lá). GV cho H trình bày và tự bổ sung cho nhau. GV yêu cầu H nghiên cứu SGK trả lời 4 câu hỏi tr.58 SGK. GV nhận xét và tổng kết: một số loại thân biến dạng làm chức năng khác là dự trữ chất khi ra hoa kết quả. b. Quan sát thân cây xương rồng. - GV cho H quan sát thân cây xương rồng, thảo luận theo yêu câu hỏi: + Thân xương rồng chứa nhiều nước có tác dụng gì? + Sống trong điều kiện nào lá biến dạng thành gai? + Cây xương rồng thường sống ở đâu? + kể tên một số cây mọng nước? - GV cho H nghiên cứu SGK rồi rút ra kết luận chung cho hoạt động 1. H đặt mẫu lên bàn quan sát tìm xem có chồi, lá không? H quan sát tranh ảnh, mẫu vật chia củ thành nhóm. Yêu cầu: + Đăc điểm giống nhau có chồi, lá đó là thân. Đều phình to nên chứa chất dự trữ. + Đặc điểm khác nhau: dạng rễ (củ gừng, dong) nằm dưới mặt đất gọi là thân rễ. (củ su hào, khoai tây) dạng tròn to gọi là thân củ. Đại diện nhóm lên trình bày kết quả của nhóm và nhóm khác nhận xét bổ sung. H đọc mục thông tin tr. 58 SGK. Trao đổi nhóm theo 4 câu hỏi SGK. Đại diện nhóm trình bày kết quả nhóm khác bổ sung. H quan sát thân gai trồi ngọn của cây xương rồng. Dùng que nhọn chọc vào thân rồi quan sát hiện tượng, thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày kết quả nhóm khác bổ sung. Kết luận: Thân biến dạng để chứa chất dự trữ hay dự trữ nước cho cây. 1. Quan sát và ghi lại những thông tin về một số loại thân biến dạng. a. Quan sát các loại củ: dong ta, su hào, gừng, khoai tây. * Giống nhau: - Có chồi ngọn, chồi nách, lá"là thân. - Phình to chứa chất dự trữ. * Khác nhau. - Củ dong ta, củ gừng hình dạng giống rễ, ở dưới mặt đất"Thân rễ. - Củ su hào: hình dạng to tròn ở trên mặt đất"Thân củ. - Củ khoai tây: hình dạng to tròn, ở dưới mặt đất"Thân củ. 4Có những loại thân biến dạng chứa chất dự trữ ( chất hữu cơ) để cây dùng khi mọc chồi, ra hoa tạo quả. + Thân củ: - mọc trên mặt đất. VD: Su hào. - mọc dưới mặt đất. VD: Khoai tây, chuối. + Thân rễ: dong, gừng, nghệ. b. Quan sát cây xương rồng 3 cạnh. Một số cây là thân mọng nước dự trữ nước, thường sống ở nơi khô hạn. VD: Xương rồng, cành giao, cây húng chanh, cây sừng hươu. Hoạt động 2: Đặc điểm chức năng của một số loại than biến dạng. GV cho H hoạt động độc lập theo yêu cầu ẹ của tr. 59 SGK. GV treo bảng đã hoàn thành kiến thức để H theo dõi và sửa chữa cho nhau. GV tìm hiểu số bài đúng và chưa đúng bằng cách gọi 1 số H giơ tay, GV sẽ biết được tỉ lệ H nắm được bài tại lớp. H hoàn thành bảng ở vở bài tập. H đổi vở bài tập cho bạn cùng bàn, theo dõi bảng của GV, chữa chéo cho nhau. 1 H đọc to toàn bộ nội dung trong bảng của GV cho cả lớp nghe để ghi nhớ kiến thức. Kết luận chung: H đọc kết luận cuối bài. STT Tên mẫu vật Đặc điểm của thân biến dạng. Chức năng đối với cây. Tên thân biến dạng 1 Củ su hào. Thân phình to nằm trên mặt đất. Dự trữ chất dinh dưỡng. Thân củ. 2 Củ khoai tây. Thân phình to nằm dưới mặt đất. Dự trữ chất dinh dưỡng. Thân củ. 3 Củ gừng. Thân phình to nằm dưới mặt đất Dự trữ chất dinh dưỡng. Thân rễ 4 Củ dong ta. Thân phình to nằm dưới mặt đất Dự trữ chất dinh dưỡng. Thân rễ 5 Xương rồng Thân chứa nhiều nước, trên mặt đất. Dự trữ nước cho cây. Thân mọng nước. 4. Kiểm tra đánh giá GVcho H làm bài tập tại lớp, GV thu 15 bài chấm ngay tại lớp. Hay kiểm tra bằng những câu hỏi như sách GV. 5. Dặn dò Học bài, trả lời câu hỏi SGK. Đọc mục “Em có biết”. Chuẩn bị bài sau: Một số loại lá như tr.61 – 62 SGK. Một số loại cành: rau đay, hoa hồng, dâm bụt, ổi, trúc, đào, hoa sữa. IV. Rút kinh nghiệm. ..................................................................................................................................................................................................................................................... Ký duyệt giáo án của BGH

File đính kèm:

  • docgiao_an_sinh_hoc_lop_6_tiet_1718_dang_thi_diem.doc