Giáo án thao giảng Ngũ Văn 10 - Tiết: 39 (Đọc văn): Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh :

1. Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm: cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyn thm.

2. Biết cách đọc hiểu một bài thơ có những câu thơ ẩn ý, thâm trầm; thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng việt: mộc mạc, tự nhiên mà ý vị.

3. Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của NBK.

4. Biết cách đọc bài thơ giàu triết lý, từ đó càng thêm yêu mến, kính trọng Nguyễn Bỉnh Khim.

B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bi học.

C. Cch thức tiến hnh. Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, kết hợp với cc hình thức trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi.

D. Tiến trình dạy học.

1. Ổn định tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số và đồng phục của HS

2. Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc bài thơ “Cảnh ngày hè” – NT, thông qua bài thơ này em biết gì về thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

3. Bi mới

Cĩ thể tĩm tắt nội dung Cơn Sơn ca của Nguyễn Tri bằng một chữ: “Nhn”. Chữ ấy hơn 100 năm sau lại trở thành phương châm sống, lẽ sống, một bậc đại nho đại trí, đại dũng mà Nguyễn Bỉnh Khiêm là người tiêu biểu đứng đầu. Để hiểu r nhn cch, khí tiết, cch hnh xử v qn của NBK, ta cùng đi vào tìm hiểu bt:

 

doc3 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 33977 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án thao giảng Ngũ Văn 10 - Tiết: 39 (Đọc văn): Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : 39 (Đọc văn) : nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm NS: 29. 10. 2012 ND: 14. 11. 2012 A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh : Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm: cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm. Biết cách đọc hiểu một bài thơ cĩ những câu thơ ẩn ý, thâm trầm; thấy được vẻ đẹp của ngơn ngữ tiếng việt: mộc mạc, tự nhiên mà ý vị. Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của NBK. Biết cách đọc bài thơ giàu triết lý, từ đĩ càng thêm yêu mến, kính trọng Nguyễn Bỉnh Khiêm. B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành. Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, kết hợp với các hình thức trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi. D. Tiến trình dạy học. 1. Ổn định tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số và đồng phục của HS 2. Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc bài thơ “Cảnh ngày hè” – NT, thơng qua bài thơ này em biết gì về thơ thất ngơn bát cú Đường luật. 3. Bài mới Cĩ thể tĩm tắt nội dung Cơn Sơn ca của Nguyễn Trãi bằng một chữ: “Nhàn”. Chữ ấy hơn 100 năm sau lại trở thành phương châm sống, lẽ sống, một bậc đại nho đại trí, đại dũng mà Nguyễn Bỉnh Khiêm là người tiêu biểu đứng đầu. Để hiểu rõ nhân cách, khí tiết, cách hành xử và qn của NBK, ta cùng đi vào tìm hiểu bt: Hoạt động của thầy & trò Nội dung cần đạt HS đọc phần tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi : Hỏi : Tóm tắt vài nét về cuộc đời và của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm ? Hỏi : Tóm tắt vài nét về sự nghiệp của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm ? GV đọc bài thơ, HS đọc lại và trả lời ? Nêu xuất xứ, xác định thể loại và chữ viết của tác phẩm ? Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? Gv hướng dẫn cách đọc với giọng thong thả, nhẹ nhàng; hĩm hỉnh (câu 3-4); thanh thản, thoải mái (4 câu cuối). GV gọi 1 HS đọc vb, đọc chú thích SGK và GV giảng thêm. ? Em hãy cho biết bố cục của tác phẩm? ? Cuộc sống nơi thơn dã được thể hiện qua những biện pháp nghệ thuật nào? ? Vậy hai câu thơ cho ta biết đây là khoảng thời gian nào trong cuộc đời Nguyễn Bỉnh Khiêm? + HS: Trả lời: Lúc nhà thơ từ bỏ chốn quan trường. - Đọc câu 1-2, em cĩ nhận xét gì về cuộc sống khi cáo quan về quê ở ẩn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Cuộc sống đĩ giống với cuộc sống, cách sinh hoạt của ai? (Ý nghĩa đối với cta? Tình quê nào chán suốt ngày vui Ta thêm yêu cs) Nếu hai câu đề tg nêu vđ thì hai câu thực triển khai vđ, NBK đã triển khai vđ gì ta cùng tìm hiểu ? Sức nặng của hai câu thơ rơi vào những từ ngữ nào? Dại, khơn. ? Quan niệm dại, khơn được thể hiện như thế nào? ? Từ vốn hiểu biết về con người N B K, em hiểu như thế nào về quan niệm dại, khơn của tác giả? - Từ sự thực về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm- một người vừa thơng tuệ vừa tỉnh táo trong thái độ xuất-xử và trong cách chọn lẽ sống, việc dùng từ “dại”, “khơn” ko mang nghĩa gốc từ điển (dại- trí tuệ thấp kém ỵí khơn- trí tuệ mẫn tiệp) " là cách nĩi ngược nghĩa, hàm ý thâm trầm, sâu sắc. ? Quan niệm này cịn cĩ ý nghĩa với thời nay nữa k? Tìm đến nơi vắng vẻ NBK đã tìm thấy gì trong cuộc sống. Trong bài khái quát chúng ta đã học tính quy phạm của văn học trung đại, hai dịng thơ này biểu hiện như thế nào? ? Em hiểu gì về cuộc sống 4 mùa đĩ? Gv so sánh bổ sung: Cũng gĩi gọn bốn mùa trong 2 câu, Nguyễn Du viết: “Sen tàn cúc lại nở hoa/ Sầu dài ngày ngắn đơng đà sang xuân” " sử dụng hình ảnh ước lệ trang trọng, đài các.hai câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm sử dụng các hình ảnh dung dị, mộc mạc, thấy gì kể vậy, đầm ấm, chân thành... ? Hai câu kết tác giả nêu lên nội dung gì? - Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn điển tích về giấc mộng của Thuần Vu Phần, ý nghĩa? " Ơng tìm đến rượu, uống say để chiêm bao nhưng tìm đến “say” như vậy lại là để “tỉnh”, để bừng thức trí tuệ, khẳng định lẽ sống đẹp của mình. ? Hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? ? Từ quá trình tìm hiểu bài thơ trên, em hiểu bản chất chữ “nhàn” trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì? ? Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ trên? I. Tìm hiểu chung: (8 h 00) 1. Tác giả: * Cuộc đời: - Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ. - Quê : (Trung Am – Lí Học – Vĩnh Bảo) Hải Phòng, - Cuộc đời :đỗ trạng 1535, làm quan, cáo quan, dạy học. Ơng là người có ả/ hưởng lớn đến các vua chúa nhà Mạc, Trịnh, Nguyễn. - Người thơng minh, uyên bác, chính trực, coi thường lợi danh. - Cĩ tấm lịng ưu thời mẫn thế, yêu nước, thương dân. -> Được người đời và học trị suy tơn là Tuyết Giang Phu Tử (người thầy sơng Tuyết). * Sự nghiệp: Rất đặc sắc thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm: - Mang đậm chất triết lí, giáo huấn. - Ca ngợi chí khí và thú thanh nhàn của kẻ sĩ. - Phê phán chiến tranh PK, sự mục nát của giai cấp thống trị và thĩi đời suy đạo. - Các tác phẩm: Bạch Vân am thi tập - gồm 700 bài thơ chữ Hán; Bạch Vân quốc ngữ thi- khoảng trên 170 bài thơ chữ Nơm. -> Là nhà thơ lớn của dt. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: trích trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi. - Thể loại : Thất ngôn bát cú Đường luật, được viết bằng chữ Nôm. - Nhan đề trên do người đời sau đặt, (Ngợi ca chữ nhàn trong cuộc sống ẩn dật, khi chán cảnh quan trường, triều đình rối ren) II. Đọc hiểu văn bản : 1. Đọc văn bản : 2. Bố cục : chia 4 phần (đề, thực, luận, kết) 3. Phân tích : a. Hai câu đề : (8 h 10) - Điệp từ: “Một” nhắc lại 3 lần (một mai, một cuốc, một cần câu): tư thế sẵn sàng cho cuộc sống lao động. - Từ láy: “thơ thẩn”: ung dung, thoải mái, khơng vướng bận, - Nhịp thơ: 2/2/3 đều đặn và chậm rãi " phong thái ung dung, thanh thản, thảnh thơi đến vơ sự, trong cuộc sống cũng như trong cơng việc, tha hồ rong ruổi, khơng để điều gì làm ưu tư, phiền muộn. (Đĩ là b/ch sự nhàn tản trong c/s nơi thơn dã.) - Liệt kê dụng cụ lao động: Cày, cuốc, cần câu: Cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa thơn quê. Đĩ là 1 c/s của “lão nơng tri điền” -> Hai câu thơ thể hiện quan niệm về c/s nhàn tản, thư thái nơi thơn quê vừa gần gũi vừa dân dã. =>Mỗi từ , mỗi chữ được NBK sử dụng rất đắt, rất tinh tế, hiệu quả . b. Hai câu thực: (8 h 15) (Quan niệm dại, khơn): * Biện pháp đối rất chuẩn: - ta > NBK đã tạo nên hệ thống từ ngữ đối lập, nhằm bộc lộ rõ thái độ của mình: cho thấy sự khác biệt giữa ơng & những người khác đĩ là cách lựa chọn cho mình một cuộc sống “lánh đục tìm trong”. * Biện pháp ẩn dụ: - “Nơi vắng vẻ’ + Là nơi ít người, ko cĩ ai cầu cạnh ta và ta cũng ko cần cầu cạnh ai. + Là nơi , hồ hợp với thiên nhiên trong sạch, tâm hồn con người thư thái. " Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hịa hợp với tự nhiên, yên ả, êm đềm. - “ Chốn lao xao” + Là nơi ồn ào. + Là nơi cĩ cuộc sống sang trọng, quyền thế, con người sống bon chen, đua danh đoạt lợi, thủ đoạn hiểm độc. -> Như vậy “Dại” ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp , một tư tưởng, nhân cách thanh cao, k màng danh lợi, k nuơi cơ mưu, k chịu luồn cúi, mua danh, bán tước, để “di dưỡng tinh thần” =>Hai câu thực nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách NBK: về với tn , sống thốt khỏi vịng danh lợi để tâm hồn an nhiên, khống đạt. (Người thơng tuệ, tỉnh táo ở cách xuất xử, chọn lẽ sống; hĩm hỉnh đùa vui trong cách nĩi ngược.) c. Hai câu luận: (8 h 20) * Bức tranh tứ bình về cuộc sống 4 mùa - Thu: măng trúc - Đơng: Giá đỗ: mĩn ăn dân dã, thanh đạm nhưng khơng khắc khổ, cơ cực (c/s tự cung tự cấp) - Xuân: Tắm hồ sen - Hạ: Tắm ao: thú vui thanh bần, khơng kiểu cách. -> lối sinh hoạt giản dị. =>Bức tranh tứ bình về c/s cĩ mùi vị, cĩ hương sắc, khơng nặng nề, khơng ảm đạm. Sự hài lịng với lối sống giản dị và thanh cao. => Con người sống thuận theo tự nhiên , hịa hợp với thiên nhiên, mùa nào thức ấy, bình dị mà khơng kém phần thanh cao. (Xu hướng bình dị trong VHTĐ VN) c. Hai câu kết: (8 h 25) - Điển tích về Thuần Vu Phần" phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. -> Thái độ coi thường phú quý, danh lợi: phú quý, danh lợi chỉ như một giấc mơ dưới gốc hịe, thoảng qua, chẳng cĩ ý nghĩa gì. - Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người. => Nguyễn Bỉnh Khiêm là một triết gia cĩ trí tuệ uyên thâm, nắm vững lẽ biến dịch, hiểu thấu qui luật hoạ/ phúc, bĩ / thái. -> tiền bạc cơng danh cũng chỉ là phù du, hư vơ .Tất cả sẽ vơ nghĩa sau một cái khép mắt khẽ khàng. -> cái nhìn của một bậc đại nhân, đại trí. => Ý nghĩa: Con người sống ở trên đời nên thuận theo lẽ đời, thuận theo tự nhiên, sơng sao cho thanh thản. Đùng vì dục vọng của mình mà bất châp tất cả.Tât cả rồi chỉ như một giấc mơ. III. Tổng kết bài học: (8 h 30) 1. Nội dung: - Bài thơ dựng lên bức chân dung cuộc sống, nhân cách N B K: hịa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi: (đạm bạc, giản dị mà thanh cao.) - Đặt trong hồn cảnh xã hội phong kiến cĩ những biểu hiện suy vi, quan điểm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm mang những yếu tố tích cực . 2. Nghệ thuật: - Ngơn ngữ: giản dị, hàm súc, giàu chất triết lí. - Cách nĩi đối lập, ngược nghĩa thâm trầm, giàu chất triết lí. - Bài thơ sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt mộc mạc , giản dị , kết hợp chất trữ tình và triết lí sâu xa , phát huy cao độ tác dụng của nghệ thuật đối trong thơ thất ngơn Đường luật. => Tính quy phạm và việc phá vở tính quy phạm. 4. Củng cố : Theo phần Tổng kết và phần Ghi nhớ: sgk:130 5. Dặn dò : - HS học thuộc bài thơ, nắm chắc nội dung và nghệ thuật - HS chuẩn bị bài “Tóm tắt văn bản tự sự” + Đọc phần viết ở SGK . + Làm bài tập luyện tập SGK.

File đính kèm:

  • docT G NG. B KHIEM.doc
Giáo án liên quan