A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử dụng tiếng Việt
- Có kĩ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ trên và có khả năng sử dụng được các phép tu từ đó khi càn thiết.
- Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, ton trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B.Trọng tâm bài học
Có hai đơn vị kiến thức là Luyện tập về phép điệp và Luyện tập về phép đối.Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự nhận biết và phân tích để rút ra định nghĩa về phép điệp và phép đối
C.Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ dạy – học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi, thảo luận,thực hành theo các câu hỏi trong sách giáo khoa và bài tập thêm
- Sử dụng máy chiếu tạo sự linh hoạt, trực quan
D.Tiến trình dạy học
1.Ổn định to chức lớp
2.Bài mới
Có một câu nói vui của người nước ngoài “ Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”.Tiếng Việt ta vốn vô cùng phong phú và giàu nhịp điệu được tạo nên bởi các thanh sắc,ngôn ngữ địa phương và quan trọng là việc sử dụng các biện pháp tu từ.Trong chương trình THCS ở cấp hai các em đã được tìm hiểu nhiều biện pháp tu từ, trong số đó có phép điệp và phép đối, phần nào đã có những kiến thức cơ bản. Hôm nay chung ta sẽ cùng nhau thực hành hai phép tu từ đó
8 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 19030 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Thực hành các phép tu từ Phép điệp và phép đối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực hành các phép tu từ
Phép điệp và phép đối
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử dụng tiếng Việt
Có kĩ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của hai phép tu từ trên và có khả năng sử dụng được các phép tu từ đó khi càn thiết.
Thấy được vẻ đẹp của tiếng Việt để yêu quý, ton trọng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B.Trọng tâm bài học
Có hai đơn vị kiến thức là Luyện tập về phép điệp và Luyện tập về phép đối.Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tự nhận biết và phân tích để rút ra định nghĩa về phép điệp và phép đối
C.Cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ dạy – học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi, thảo luận,thực hành theo các câu hỏi trong sách giáo khoa và bài tập thêm
- Sử dụng máy chiếu tạo sự linh hoạt, trực quan
D.Tiến trình dạy học
1.Ổn định to chức lớp
2.Bài mới
Có một câu nói vui của người nước ngoài “ Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”.Tiếng Việt ta vốn vô cùng phong phú và giàu nhịp điệu được tạo nên bởi các thanh sắc,ngôn ngữ địa phương…và quan trọng là việc sử dụng các biện pháp tu từ.Trong chương trình THCS ở cấp hai các em đã được tìm hiểu nhiều biện pháp tu từ, trong số đó có phép điệp và phép đối, phần nào đã có những kiến thức cơ bản. Hôm nay chung ta sẽ cùng nhau thực hành hai phép tu từ đó
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
GV: từ những kiến thức đã học trong chương trình THCS, hãy cho biết những hiểu biết cơ bản của em về phép điệp?
GV yêu cầu học sinh đọc các ngữ liệu của bài tập 1
a)- Ở ngữ liệu (1), nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn. Em hãy thử thay thế bằng hoa tầm xuân hay cây hoa này… thì câu thơ sẽ như thế nào?
(Gợi ý : em hãy đọc bài ca dao đã được thay thế.Từ đó rút ra nhận xét.Có gì khác về ý, hình ảnh và nhạc điệu?Có gợi mở được hình ảnh người con gái không?)
- Ở ngữ liệu (1) cũng có sự lặp lại chim vào lồng và cá mắc câu ? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa? Vì sao?
- Cách lặp này có giống nụ tầm xuân ở câu trên không?
b)Trong các câu ở ngữ liệu(2) việc lặp có phải là phép điệp tu từ không?
(Gợi ý: Nhận xét xem những từ ngữ được lặp lại có tác dụng tu từ không?)
Việc lặp từ ở những câu đó có tác dụng gì ?
(GV cho học sinh chơi trò chơi đuổi hình bắt chữ về phép điệp)
GV gợi hướng cho học sinh những bài tập ở nhà.Đưa ra một vài những ví dụ tiêu biểu và phân tích cho học sinh
- điệp nhưng không có giá trị tu từ
- điệp có giá trị tu từ trong văn bản văn học
GV: em hãy nêu một vài hiểu biết cơ bản về phép đối?
GV: học sinh đọc các ngữ liệu trong bài tập 1
a)Ở ngữ liệu (1) và (2), em thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt ?Sự phân chia hai vế câu cân đối đựơc thể hiện như thế nào về số lượng tiếng, thanh, từ loại, nghĩa, kết cấu ngữ pháp?
b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào?
c)Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ ( Trần Hưng Đạo ), Đại cáo Ngô ( Nguyễn Trãi), Truyện Kiều ( Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh( chị) nhớ đựơc?
Chia lớp thành 4 nhóm, cử đại diện đọc lên các câu mà nhóm mình nhớ được
a) Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì?
Vì sao người ta không thể thay đựơc những từ trong đó ?
Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi kèm ?
I.Luyện tập về phép điệp(điệp ngữ)
1.Bài tập 1
- Khái niệm
Phép điệp là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.
-Đặc điểm
+ Có nhiều cách phân chia phép điệp:
Theo các yếu tố: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu…
Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng, điệp liên tiếp.
Theo tính chất: điệp đơn giản và điệp phức hợp.
-Tác dụng:
Câu văn thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng,giàu sức gơi, biểu cảm
- Nếu thay “nụ tầm xuân” bằng hoa tầm xuân hay cây hoa này câu thơ sẽ:
+ thay đổi nhịp điệu.Thanh trắc của tiếng “ nụ” thay bằng thanh bằng của tiếng “hoa”
+ thay đổi ý nghĩa “hoa” là chỉ chung người con gái. “nụ” là khẳng định người con gái đang ở độ tuổi trăng tròn. “nụ tầm xuân nở ra xanh biếc” -cô gái đã đi lấy chồng. “Hoa” chỉ có tàn. “Nụ” nở ra “hoa". Vì thế không thể thay thế “hoa” vào “nụ” được.
Khi thay thế các điệp từ được lặp lại sẽ làm hình thức và ý nghĩa của văn bản thay đổi, không đảm bảo nội dung cần diễn đạt
- “Cá mắc câu” và “chim vào lồng” được điệp lại làm rõ sự so sánh của cô gái, hoàn cảnh của cô gái (nhấn mạnh tình thế phụ thuộc; sự lặp lại này âm vang cái day dứt, tiếc nuối đến xót xa của nhân vật).
- Cách lặp này không giống với nụ tầm xuân ở câu trên.
+ nụ tầm xuân lặp lại nguyên vẹn ở cuối câu bát và đầu câu lục
+ cá cắn câu lặp lại đầu câu trước, chim vào lồng lặp lại đầu câu sau.Hai câu thơ lục ngôn duy nhất khác biệt trong bài
=>Như vậy có nhiều hình thức điệp khác :điệp liên tiếp(trường hợp của nụ tầm xuân) , điệp cách quãng(trường hợp của chim vào lồng), ngoài ra con nhiều hình thức điệp khác( điệp thanh âm, vần, từ...)
=>Điệp là để nhấn mạnh, làm rõ tình cảm,nội dung tư tưởng của văn bản tác phẩm
- Những yếu tố: gần, thì, có, vì là yếu tố lặp không mang sắc thái tu từ, nó chỉ có tác dụng so sánh hay khẳng định nội dung hai vế của mỗi câu tục ngữ.
+Gần, thì -> nhấn mạnh mối quan hệ của con người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con người trong các mối quan hệ xã hội.
+Có -> khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì có ngày thành đạt.
+Vì -> khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ trong so sánh.
=>Như vậy không phải bất cứ hiện tượng điệp nào cũng mang giá tri tu từ, chỉ khi nó có tác dụng thể hiện tình cảm, cảm xúc, có khả năng gợi hình và nâng cao tính biểu cảm cho văn bản thì mới có giá trị tu từ
2. Bài tập 2-bài tập ở nhà
Một số ví dụ tham khảo:
+Lúa mới cấy được mấy ngày lúa đã bén chân.=>chỉ điệp từ để chỉ đối tượng được nói đến
+ Mẹ làm những gì cho con mà con không biết gì cả=>điệp để nghi vấn phủ định
+ xã hội ngày càng vì lợi nhuận nhiều hơn là vì tình cảm =>điệp để khẳng định quan hệ
Một số ví dụ tham khảo:
+Hoa giải nguyệt, nguyệt in một tấm,
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng,
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu.
(Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn)
=>điệp từ đặt cạnh nhau, đối nhau để diễn tả cảnh thiên nhiên giao hòa, quấn quýt, có đôi có cặp, nhìn thấy thế mà lòng người chinh phụ đau xót
+Đoạn đầu tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao: “ Hắn vừa đi vừa chửi, bao giờ cũng vậy,cứ rượu xong là hắn chửi…”(Chí Phèo- Nam Cao)=>điêp từ để nhấn mạnh bi kịch của Chí Phèo, bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, chỉ còn biết lấy tiếng chửi làm phương tiện giao tiếp duy nhất với xã hội nhưng cũng không được đáp lại
II.Luyện tập về phép đối
- Khái niệm
Phép đối (còn gọi là đối ngữ) là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
-Đặc điểm
+ Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
+ Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.
+ Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).
+ Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa
- Tác dụng:tạo sự hài hòa, cân chỉnh,tăng tính biểu cảm, gợi hình
1.Bài tập 1
Ngữ liệu (1):
- Phép đối diễn ra trong một câu.
- Mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đó đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6)
- Về thanh: (tổ/tông; sạch/ thơm; chí/nền – nên/vững)
- Về từ loại của mỗi từ: (chim/người (d/d); tổ/tông (d/d) ;đói/rách (t/t) - sạch/thơm (t/t)…)
- Về nghĩa của mỗi từ: (tổ, tông; sạch, thơm; nên, vững => cùng trường)
- Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.
Ngữ liệu (2):
- Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
- Về số tiếng: Dòng trên và dòng dưới đối nhau (7/7)
- Về từ loại (tiên/hậu (d/d); học/hành (đ/đ); lễ/văn (d/d)…)
- Về nghĩa (diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền => đồng nghĩa)
- Lặp lại kết cấu ngữ pháp.
Ngữ liệu (3):
- Đối về từ: Khuôn trăng/nét ngài (dt); đầy đặn/nở nang (tt); Hoa/ngọc (dt); cười/thốt (đt); mây/tuyết (dt); thua/nhường (tt); nước tóc/màu da (dt).
Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát) => tiểu đối
Ngữ liệu (4):
- Đối về từ: Rắp/trót (đt); mượn/đem (đt); điền viên/thân thế (dt); vui/hẹn (đt); tuế nguyêt/tang bồng (dt).
Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
- Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo):
+ Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
+ Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng.
+ Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa.
- Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi):
+ Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
+ Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi.
+ Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
-Truyện Kiều (Nguyễn Du)
+Tình trong như đã, mặt ngoài còn e
+Người lên ngựa, kẻ chia bào.
+Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
+Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
-Thơ Đường luật
+ Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
+ Ao sâu nước cả khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà.
(Nguyễn Khuyến)
+Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
(Phan Châu Trinh)
2. Bài tập 2
- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
-> Đối thanh: tật/lòng (trắc/bằng)
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
-> Đối nghĩa: Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng
. +Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản của các sự vật, hiện tượng, từ đó nhấn mạnh những nhận định, kết luận hay kinh nghiệm, quy luật trong tự nhiên, xa hội).
+ Tạo ra sự hài hoà về thanh.
+ ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.
- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng vì thế ít có khả năng thay thế.
- Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộc
III. Tổng kết
- Phép điệp và phép đối là hai phép tu từ được sử dụng phổ biến trong văn học cũng như trong đời
sống.Phép tu từ có giá trị lớn trong việc biểu cảm, gợi hình tượng trong văn học
- Tuy nhiên không phải hiện tượng điệp hay đối nào cũng mang giá trị tu từ
File đính kèm:
- luyen tap ve phep doi.doc