Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay
Ba đồng một mớ trầu cay
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?
Bây giờ em đã có chồng
Như chim vào lồng như cá mắc câu
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thuở nào ra.
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 37719 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tiếng việt 10 thực hành các phép tu từ phép điệp và phép đối, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY GIÁO,CÔ GIÁO ! Em hãy kể tên các biện pháp tu từ đã học trong chương trình Ngữ Văn ? - Ẩn dụ. - Hoán dụ. - Nhân hóa. - Phép điệp. - Phép đối. - So sánh. ...... Thực hành các phép tu từ :Phép điệp và phép đối Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay Ba đồng một mớ trầu cay Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không? Bây giờ em đã có chồng Như chim vào lồng như cá mắc câu Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra. ( ca dao) I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) Tìm hiểu ngữ liệu a. Ngữ liệu 1: I. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ) a.Ngữ liệu 1: Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái hoa tầm xuân Hoa cây này nở ra cánh biếc Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nở ra cánh biếc Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay Bây giờ em đã có chồng Như chim vào lồng như cá măc câu Cá mắc câu biết đâu mà gỡ Chim vào lồng biết thuở nào ra. Vì sao có sự lặp lại ở 2 câu sau? Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ: + Thay đổi về hình ảnh vì “nụ” và “hoa” chỉ 2 trạng thái khác nhau – - > ý nghĩa thay đổi + Thay đổi về nhạc điệu vì “nụ” là thanh trắc còn “hoa” là thanh bằng. - Cụm từ “chim vào lồng”, “cá mắc câu” được lặp lại ở hai câu sau vừa để cho sự so sánh ở câu trên được rõ nghĩa, vừa để diễn tả tình thế phụ thuộc,trạng thái quẩn quanh,không lối thoát của người con gái đã có chồng. Lặp lại tạo sự âm vang,sự day dứt,xót xa . Thực hành các phép tu từ :Phép điệp và phép đối - Bốn câu thơ cuối: …“ Bây giơ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá mắc câu. Cá mắc câu biết đâu mà gỡ, Chim vào lồng biết thuở nào ra.” Lặp “cá mắc câu, chim vào lồng”: - Nhấn mạnh ý nghĩa: hoàn cảnh không lối thoát của cô gái. - Tạo cảm xúc: buồn, xót xa. “Nụ tầm xuân, chim vào lồng, cá mắc câu” là phép điệp tu từ. I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) 1. Tìm hiểu ngữ liệu a. Ngữ liệu 1: I. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ) a. Ngữ liệu 1: b. Ngữ liệu 2: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng - Có công mài sắt có ngày nên kim - Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo Trong các câu trên, việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không? * Không phải là phép điệp tu từ : + Gần, thì -> nhấn mạnh mối quan hệ của con người với môi trường sống. Đó là sự ảnh hưởng của con người trong các mối quan hệ xã hội. + Có -> khẳng định sự kiên trì, bền bỉ thì có ngày thành đạt. + Vì -> khẳng định, nhấn mạnh mối quan hệ trong so sánh. * Tác dụng: gần, thì, có, vì là yếu tố lặp có tác dụng so sánh, khẳng định nội dung hai vế của mỗi câu tục ngữ ,tạo tính đối xứng và nhịp điệu cho câu văn, chỉ là lặp từ thông thường không mang sắc thái tu từ - Từ những ví dụ trên hãy phát biểu định nghĩa về phép điệp? I. Luyện tập về phép điệp Tiết 92: THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐốI 1. Tìm hiểu ngữ liệu: + Theo vị trí điệp: điệp đầu câu, điệp cách quãng, điệp vòng, điệp nối tiếp, … 2. Kết luận: a. Phép điệp là biện pháp lặp lại một yếu tố diễn đạt (âm, từ, ngữ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa biểu đạt cảm xúc và gợi hình cho lời văn. Mai về miền Nam, thương trào nước mắt. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác. Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.(Viễn Phương) b. Phân loại: + Theo các yếu tố điệp: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp câu, điệp cấu trúc cú pháp,... * Luyện tập về phép điệp + Theo vị trí: điệp đầu câu, điệp cách quãng, điệp liên tiếp, điệp vòng tròn. Điệp đầu câu: Vd: Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai Khăn thương nhớ ai Khăn chùi nước mắt 3. Luyện tập về phép điệp Điệp liên tiếp: Vd: Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa Thương em, thương em, thương biết mấy. (Phạm Tiến Duật) Điệp vòng tròn Vd: Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu (Chinh phụ ngâm- Đặng Trần Côn) Ví dụ sau tác giả đã sử dụng dạng điệp ngữ nào? VD1: “Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thạch Kim,Thạch Nhọn Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy nắng sớm Thương em, thương em, thương em biết mấy” (Phạm Tiến Duật) VD 2: “Cùng trông mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu, Ngàn dâu xanh ngắt một màu. Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” (Đoàn Thị Điểm) * VD 3:“Vậy mà giờ đây anh em tôi sắp phải xa nhau, có thể xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ, một giấc mơ thôi.” ( Khánh Hoài) Điệp nối tiếp Điệp vòng Điệp cách quãng Thực hành các phép tu từ :Phép điệp và phép đối I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) 1. Tim hiểu ngữ liệu 2. Kết luận Khái niệm Phân loại Chú ý 3. Bài tập vận dụng c Chú ý: Điệp từ không có giá trị tu từ: -Ví dụ 1: Hai tên quỉ đến nói với người canh cổng, người canh cổng đi vào một lúc rồi ra truyền chỉ rằng”. (Nguyễn Dữ,Chuyệnchức Phán sự đền Tản Viên). Ví dụ 2: Này chồng, này vợ ,này cha Này là em ruột, này là em dâu. ( Nguyễn Du – Truyện Kiều) Ví dụ 3: Con bò đang gặm cỏ. Con bò ngẩng đầu lên.Con bò giống ò ò =>Việc lặp lại chỉ cốt làm rõ ý nghĩa, liệt kê không có giá trị tu từ. 3. Bài tập vận dụng ? Đoạn văn nào dưới đây có không phải là phép điệp? A. Đồng Đăng có phố Kì Lừa, Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh. (Ca dao) B. Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. (Tú Xương) C. Cóc chết bỏ nhái mồ côi, Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng! Ễnh ương đánh lệnh đã vang! Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi! (Ca dao) Đáp án: C - Đoạn văn sử dụng phép điệp. - Tác dụng: + Làm cho cách diễn đạt hùng hồn, âm vang. + Khẳng định quyền hưởng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam là một chân lí tất yếu, vững chắc không gì thay đổi được. + Viết đầy đủ thành phần cho đúng ngữ pháp. 3. Bài tập vận dụng Em hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên? “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập” (Trích: “Tuyên ngôn độc lập”-Hồ Chí Minh) THỰC HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI Thực hành phép tu từ :Phép điệp và phép đối a. Ngữ liệu 1,2: Chim có tổ, người có tông Đói cho sạch, rách cho thơm Người có chí ắt phải nên,nhà có nền ắt phải vững. - Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng, Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền. (Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại) I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) II. Luyện tập về phép đối 1. Tim hiểu ngữ liệu: a. Ngữ liệu 1,2: II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI Tìm hiểu ngữ liệu * Ngữ liệu 1 + 2: Chim có tổ, người có tông Đói cho sạch, rách cho thơm Người có chí ắt phải nên,nhà có nền ắt phải vững. Tiên học lễ: diệt trò tham nhũng, Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền. Trong các ví dụ trên, anh chị thấy việc sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt? Trong ngữ liệu 1 và 2, sự sắp xếp từ ngữ tạo nên sự đối xứng giữa hai vế của mỗi câu. - Từ ngữ ở mỗi vế đối ứng nhau về số lượng tiếng (3/3, 6 /6, 7/7), đối ứng về từ loại (danh /danh, động/động, tính/ tính, phụ từ / phụ từ), đối ứng về nghĩa, kết cấu ngữ pháp II. Luyện tập về phép đối 1.Tìm hiểu ngữ liệu * Ngữ liệu (1,2): - Phép đối diễn ra trong một câu. - Mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đó đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6) Về thanh: (tổ/tông; sạch/ thơm; chí/nền – nên/vững) Về từ loại của mỗi từ: (chim/người (d/d); tổ/tông (d/d) ;đói/rách (t/t) - sạch/thơm (t/t)…) Về nghĩa của mỗi từ: (tổ, tông; sạch, thơm; nên, vững => cùng trường) - Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế. Thực hành phép tu từ :Phép điệp và phép đối Ngữ liệu 3,4 3 Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. ( Nguyễn Du – Truyện Kiều) 4. Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt Trót đem thân thế hẹn tang bồng ( Nguyễn Công Trứ) I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) II. Luyện tập về phép đối 1. Tim hiểu ngữ liệu: Ngữ liệu 1,2: Ngữ liệu 3,4 II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI a. Ngữ liệu 1 + 2: Trong ngữ liệu 3 và 4 có những cách đối khác nhau như thế nào? b Ngữ liệu 3 + 4: Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da Ngữ liệu 3 có đối về từ loại giữa các vế của một dòng thơ ( DT/ DT, TT/TT) - Ngữ liệu 4 có đối về từ loại giữa hai dòng thơ: dòng trên đối với dòng dưới.(ĐT/ ĐT, DT/DT) Rắp mượn điền viên vui tế nguyệt Trót đem thân thế hẹn tang bồng II. Luyện tập về phép đối Ví dụ về phép đối: Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo): Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa. Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi): - Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. - Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi. - Gươm mài đá, đá núi cũng mòn, Voi uống nước, nước sông phải cạn. II. Luyện tập về phép đối 1. Tìm hiểu ngữ liệu: 2. Kết luận: a. Phép đối Là cách sử dụng các từ ngữ tương đồng hoặc tương phản về ý nghĩa, âm thanh, nhịp điệu…để tạo ra những câu có sự cân xứng về cấu trúc, hài hoà về âm thanh và cộng hưởng về ý nghĩa. b.Đặc điểm: các yếu tố đối + Về lời: Âm tiết hai vế đối bằng nhau. + Về thanh:âm tiết bằng nhau,thanh trái nhau về B/T. + Về từ loại: Từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại (DT/DT, ĐT/ĐT, TT/TT). + Về nghĩa: Các từ đối nhau phải trái nghĩa với nhau, hoặc cùng trường nghĩa, hoặc phải đồng nghĩa để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa. c. Tác dụng: Tạo nên sự cân xứng về ý nghĩa,hài hòa về âm thanh, sự cân đối trong xếp đặt, tạo nên vẻ đẹp tính hoàn chỉnh và khả năng ghi nhớ. + Đối thanh ( bằng / trắc): Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. ( Bà Huyện Thanh Quan) + Đối về nghĩa: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. + Đối về từ vựng: (động từ với động từ, danh từ với danh từ): Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đông. (Tú Xương). Chỉ ra các kiểu đối trong ví dụ sau T T B B B T T B B T T T B B ĐT DT DT ĐT DT DT 3 Luyện tập về phép đối Bài 2 Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng. Bán anh em xa, mua láng giềng gần. -> Đối thanh: tật/lòng (trắc/bằng) - Bán anh em xa, mua láng giềng gần. -> Đối nghĩa: Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng. - Phép đối trong tục ngữ thường phục vụ sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên. - Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô động. - Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộc Thực hành phép tu từ :Phép điệp và phép đối Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ. Ra vế đối : Tết đến, cả nhà vui như Tết. Xuân về, mọi nẻo đẹp như Xuân. I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ) II. Luyện tập về phép đối 1. Tìm hiểu ngữ liệu: 2. Kết luận: 3. Bài tập vận dụng: Thực hành phép tu từ :Phép điệp và phép đối Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại từ, ngữ, câu... nhằm để nhấn mạnh ý nghĩa, biểu đạt cảm xúc và gợi hình ảnh. Định nghĩa phép đối: Là cách sử dụng các từ ngữ tương đồng hoặc tương phản về ý nghĩa, âm thanh, nhịp điệu…để tạo ra những câu có sự cân xứng về cấu trúc, hài hoà về âm thanh và cộng hưởng về ý nghĩa. DẶN DÒ Tiết 92: Thực hành các phép tu từ: Phép điệp, phép đối. 1 - Học bài, nắm những vấn đề cơ bản: + Khái niệm phép điệp, các hình thức điệp. + Phân biệt phép điệp và lặp không chủ ý, lỗi lặp 2 - Sưu tầm ngữ liệu về phép điệp trong ca dao, trong các khẩu hiệu. - Sưu tầm thêm ngữ liệu về phép đối trong thành ngữ, tục ngữ, thơ ca, văn biền ngẫu, câu đối. 3.Soạn bài mới: Tổng kết phần văn học CHÚC CÁC EM HỌC TỐT I. Luyện tập về phép điệp Tiết 92: THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ: PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐốI 3. Luyện tập: tìm và phân tích ngắn gọn tác dụng của phép điệp trong các ngữ liệu sau: (1) Khi sao phong gấm rủ là, Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. Mặt sao dày gió dạn sương, Thân sao bướm chán ong chường bấy thân! (Truyện Kiều ) (2)Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu… (Chinh phụ ngâm) (4) Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta (Lê Duẩn) (3) Sương nương theo trăng ngừng lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi (Nhị hồ- Xuân Diệu) (1) Điệp từ “sao” => tâm trạng Thuý Kiều: thắc mắc, tuyệt vọng, kinh sơ bản thân, oán thán, trách giận, xót xa, dằn vặt, tự vấn... (3) Điệp âm: thanh bằng => không gian đêm trăng nhẹ nhàng, êm đềm, lãng mạn => cảm xúc lâng lâng, chơi vơi của chàng trai đang yêu (2) Điệp vòng: thấy- Thấy, ngàn dâu - Ngàn dâu => câu thơ liền nhau như đợt sóng, gợi cảm giác triền miên, không gian xa cách mênh mông (4) Điệp ngữ: Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta => âm điệu hùng hồn, trang nghiêm, tự hào, khẳng định A. Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi) (Giang Nam) B. Sớm trông mặt đất thương xanh núi, Chiều vọng chân mây nhớ tím trời. (Xuân Diệu) C. Ở đây sương khói mờ nhân ảnh, Ai biết tình ai có đậm đà? (Hàn Mặc Tử) D. Về thăm nhà Bác làng sen, Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Đáp án: B ? Đoạn thơ nào dưới đây có chứa phép đối?
File đính kèm:
- Tiết 92 V10 CHUC BEO [Recovered].ppt