Bài 01 : CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Nêu được những ví dụ về chuyển động cơ học trong đời sống hằng ngày.
2. Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động và đứng yên, đặc biệt xác định trạng thái của vật đối với mỗi vật được chọn làm mốc.
3. Nêu được ví dụ về các dạng chuyển động thường gặp: chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với cả lớp:
. Tranh vẽ hình 1.1, 1.3 SGK
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
3 - Giảng bài mới:
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án trọn bộ Vật lý 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 01
Ngày soạn: 03/09/2007
Ngày dạy: 11/09/2007
Bài 01 : CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Nêu được những ví dụ về chuyển động cơ học trong đời sống hằng ngày.
2. Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động và đứng yên, đặc biệt xác định trạng thái của vật đối với mỗi vật được chọn làm mốc.
3. Nêu được ví dụ về các dạng chuyển động thường gặp: chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với cả lớp:
. Tranh vẽ hình 1.1, 1.3 SGK
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
3 - Giảng bài mới:
2
13
10
5
12
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Có thể đặt vấn đề từ hiện tượng thực tế, thấy Mặt Trời mọc ở đằng Đông, lặn đằng Tây để có thể rút ra nhận xét về sự chuyển động của Mặt Trời xung quanh Trái Đất.
Hoạt động 2: Làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên?
Yêu cầu HS thảo luận: Làm thế nào để nhận biết một vật là đứng yên hay chuyển động? Nên động viên, khuyến khích HS nêu các cách khác nhau từ kinh nghiệm đã có (Như quan sát bánh xe quay, nghe tiếng máy to hoặc nhỏ dần, nhìn thấy khói phả ra ở ống xả hoặc bụi tung lên ở lốp ô tô…), Nhưng cần bổ sung một cách nhận biết một vật chuyển động hay đứng yên trong vật lí dựa trên sự thay đổi vị trí của vật so với vật khác.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tính tương đối của chuyển động và đứng yên. Vật mốc.
Cho HS xem hình 1.2 SGK (hành khác ngồi trên toa tàu đang rời khỏi nhà ga) yêu cầu HS quan sát và trả lời C4, C5, C6. Chú ý, đối với từng trường hợp, khi nhận xét chuyển động hay đứng yên nhất thiết phải yêu cầu HS chỉ rõ so với vật mốc nào?
Hướng dẫn HS tìm hiểu ví dụ C7 để rút ra: Trạng thái đứng yên hay chuyển động của vật có tính tương đối. Cần khắc sâu cho HS và yêu cầu HS phải chọn vật mốc cụ thể mới đánh giá được trạng thái vật là chuyển động hay đứng yên. Nắm vững quy ước rằng, khi không nêu vật mốc nghĩa là phải hiểu đã chọn vật mốc là một vật gắn với Trái Đất.
Hoạt động 4: Giới thiệu một số chuyển động thường gặp.
Dùng tranh vẽ hình ảnh các vật chuyển động SGK hay làm thí nghiệm về vật rơi, vật ném ngang, chuyển động của con lắc đơn, chuyển động của đầu kim đồng hồ, qua đó HS quan sát và mô tả lại các hình ảnh chuyển động của các vật đó.
Hoạt động 6: Vận dụng.
Hướng dẫn HS trả lời và thảo luận, C10, C11 và tóm tắt nộ dung chính của bài.
C10:
Ô tô đứng yên so với người lái xe, chuyển động so với người đứng ven đường và cột điện.
Người lái xe: Đứng yên so với ô tô, chuyển động so với người đứng bên đường và cột điện.
Người đứng bên đường: Đứng yên so với cột điện chuyển động so với ô tô và người lái xe.
Cột điện: Đứng yên so với người đứng bên đường, chuyển động so với ô tô và người lái xe.
C11:
Khoảng cách từ vật tới vật mốc không thay đổi thì vật đứng yên, nói như vậy không phải lúc nào cũng đúng. Có trường hợp sai, ví dụ như vật chuyển động tròn quanh vật mốc.
Trên cơ sở nhận thức về cách nhận biết trên, để trả lời các câu hỏi và tìm những ví dụ về vật đứng yên, vật chuyển động so với vật mốc.
Thảo luận và trả lời C4, C5, C6 rồi điền từ thích hợp vào nhận xét.
Tìm hiểu ví dụ C7 để rút ra nhận xét.
Trả lời C8.
Trả lời C9. Nêu những ví dụ về chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn thường gặp trong đời sống.
CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC
I.LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT MỘT VẬT CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?
Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc. Chuyển động này gọi là chuyển động cơ học (gọi tắt là chuyển động).
II.TÍNH TƯƠNG ĐỐICỦA CHUYỂN ĐỘNG VÀ ĐỨNG YÊN
III.MỘT SỐ CHUYỂN ĐỘNG THƯỜNG GẶP
IV.VẬN DỤNG
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dung.
Làm bài tập 1.1 – 1.6 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 02
Ngày soạn: 05/09/2007
Ngày dạy: 19/09/2007
Bài 02 : VẬN TỐC
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Từ ví dụ so sánh quãng đường chuyển động trong 1 giây của mỗi chuyển động để rút ra cách nhận biết sự nhanh, chậm của chuyển động đó (gọi là vận tốc)
2. Nắm vững công thức tính vận tốc và ý nghĩa của khái niệm vận tốc.
3. Đơn vị hợp pháp của vận tốc là m/s, km/h và cách đổi đơn vị vận tốc.
4. Vận dụng công thức để tính quãng đường, thời gian trong chuyển động.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
. Đồng hồ bấm giây
. Tranh vẽ tốc kế.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Em hãy nêu những ví dụ về chuyển động cơ học trong đời sống hằng ngày.
2. Cho ví dụ về tính tương đối của chuyển động và đứng yên.
3. Hãy nêu các dạng chuyển động thường gặp.
3 - Giảng bài mới:
5
20
12
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
GV đặt vấn đề làm thế nào để nhận biết sự nhanh, chậm của chuyển động và thế nào là chuyển động đều.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về vận tốc
Hướng dẫn HS vào vấn đề so sánh sự nhanh, chậm của chuyển động của các bạn trong nhóm căn cứ vào kết quả cuộc chạy 60m.
Từ kinh nghiệm hàng ngày, các em sắp xếp thứ tự chuyển động nhanh, chậm của các bạn nhờ số đo quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
Yêu cầu HS trả lời C1, C2, C3 để rút ra khái niệm về vận tốc chuyển động:
- Quãng đường chạy được trong một giây gọi là vận tốc.
- Độ lớn vận tốc cho biết sự nhanh, chậm của chuyển động và được tính bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
Thông báo công thức tính vận tốc, đơn vị vận tốc.
GV giới thiệu về tốc kế qua hình vẽ SGK và xem tốc kế thật. Khi ô tô xe máy chuyển động, kim của tốc kế cho biết vận tốc của vật chuyển động.
Hoạt động 3: Vận dụng.
Hướng dẫn HS vận dụng trả lời C5, C6, C7, C8.
GV tóm tắt kiến thức bài giảng và cho bài tập về nhà.
C5:
a)Mỗi giờ ô tô đi được 36km. Mỗi giờ xe đạp đi được 10,8km. Mỗi giây tàu hoả đi được 10m.
b)Muốn biết chuyển động nào nhanh nhất, chậm nhất cần so sánh số đo vận tốc của ba chuyển động trong cùng một đơn vị vân tốc:
Ô tô co
Xe đạp co
Tàu hoả có v = 10m/s
Ô tô tàu hoả chuyển động nhanh như nhau. Xe đạp chuyển động chậm nhất.
C6:
Vận tốc tàu
Chú ý: Chỉ khi so sánh ssố đo của vận tốc khi quy về cùng loại đơn vị vận tốc, do đó 54>15 không có nghĩa là vận tốc khác nhau.
C7:
Quãng đường đi được
C8:
Khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc là
s = v.t =2km
Thảo luận theo nhóm.
Đọc bảng kết quả, phân tích, so sánh độ nhanh, chậm của chuyển động. Trả lời câu C1, C2, C3 và rút ra nhận xét.
Trả lời câu C4.
VẬN TỐC
I.VẬN TỐC LÀ GÌ?
C3:
(1) nhanh
(2) chậm
(3) quãng đường đi được
(4) đơn vị
II.CÔNG THỨC TÍNH VẬN TỐC
trong đó:
v là vận tốc, s là quãng đường đi được, t là thời gian để đi hết quãng đường đó.
III.ĐƠN VỊ VẬN TỐC
Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị chiều dài và đơn vị thời gian. Đơn vị hợp pháp của vận tốc là m/s và km/h.
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dung.
Làm bài tập 2.1 – 2.5 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 03
Ngày soạn: 12/09/2007
Ngày dạy: 26/09/2007
Bài 03 : CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU – CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Phát biểu được định nghĩa chuyển động đều và nêu được những ví dụ về chuyển động đều.
2. Nêu được ví dụ về chuyển động không đều thường gặp. Xác định được dấu hiệu đặc trưng của chuyển động này là vận tốc thay đổi theo thời gian.
3. Vận dụng để tính vận tốc trung bình trên một đoạn đường.
4. Mô tả thí nghiệm hình 3.1 SGK và dựa vào dữ kiện đã ghi ở bảng 3.1 trong thí nghiệm để trả lời được những câu hỏi trong bài.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
1 máng nghiêng
1 bánh xe
1 máy gõ nhịp.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Vận tốc của chuyển động là gì?
2. Nêu công thức tính vận tốc và ý nghĩa của khái niệm vận tốc.
3. Đơn vị hợp pháp của vận tốc là gì?
4. Vận dụng công thức để tính quãng đường, thời gian trong chuyển động.
3 - Giảng bài mới:
5
12
12
8
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Cung cấp thông tin về dấu hiệu của chuyển động đều, chuyển động không đều và rút ra định nghĩa về mỗi loại chuyển động này.
Có thể gợi ý để HS tìm một số ví dụ về hai loại chuyển động này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về chuyển động đều và không đều.
Hướng dẫn HS lắp thí nghiệm. Yêu cầu các em quan sát chuyển động của trục bánh xe và đắc biệt là tập cho các em biết xác định quãng đường liên tiếp mà trục bánh xe lăn được trong những khoảng thời gian 3 giây liên tiếp.
Từ kết quả thí nghiệm hình thành khái niệm về chuyển động đều, không đều. Hướng dẫn các em trả lời câu C2.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về vận tốc trung bình của chuyển động không đều.
Yêu cầu tính đoạn đường lăn được của trục bánh xe trong mỗi giây ứng với các quãng đường AB, BC, CD và nêu rõ khái niệm vận tốc trung bình là:
Trong chuyển động không đều, trung bình mỗi giây vật chuyển động được bao nhiêu met thì ta nói vận tốc trung bình của vật là bấy nhiêu met trên giây.
Tổ chức cho HS tính toán, ghi kết quả và giải đáp C3.
Cần chốt lại 2 ý: Vận tốc trung bình trên các quãng đường chuyển động không đều thường khác nhau. Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường khác trung bình cộng của các vận tốc trung bình trên các quãng đường liên tiếp của cả đoạn đường đó.
Hoạt động 4: Vận dụng.
Giáo viên hướng dẫn HS tóm tắt các kết luận quan trọng của bài và vận dụng trả lời C4, C5, C6, C7. Yêu cầu HS tự làm thực hành đo vtb theo C7
C4:
a)Không đều.
b)
C5:
a) ,
,
,
,
Nhận xét:
Trong hai quãng đường đầu, vận động viên chuyển động nhanh dần.
Trong năm quãng đường tiếp theo, vận động viên chuyển động đều.
Trong hai quãng đường sau cùng, vận động viên chuyển động nhanh dần.
b)Vận tốc trung bình trong cả chặng đường là: 5,56m/s.
Hoạt động theo nhóm làm thí nghiệm H3.1SGK.
Thảo luận và thống nhất câu C1, C2.
Dựa vào kết quả thí nghiệm ở bảng 3.1 để tính vận tốc trung bình trong các quãng đường AB, BC, CD và trả lời C3.
CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU
I.ĐỊNH NGHĨA
Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian.
Chuyển động không đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.
II.VẬN TỐC TRUNG BÌNH CỦA CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU
III.VẬN DỤNG
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dung.
Làm bài tập 3.1 – 3.7 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 04
Ngày soạn: 19/09/2007
Ngày dạy: 03/10/2007
Bài 04 : BIỂU DIỄN LỰC
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Nêu được thí dụ thể hiện lực tác dụng làm thay đổi vận tốc.
2. Nhận biết được lực là đại lượng vectơ. Biểu diễn được vectơ lực.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Phát biểu được định nghĩa chuyển động đều và nêu được những ví dụ về chuyển động đều.
2. Nêu được ví dụ về chuyển động không đều thường gặp.
3. Vận dụng để tính vận tốc trung bình trên một đoạn đường.
3 - Giảng bài mới:
5
10
15
7
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Có thể đặt vấn đề tóm tắt như ở phần mở đầu: Lực có thể làm biến đổi chuyển động, mà vận tốc xác định sự nhanh, chậm và cả hướng của sự chuyển động , vậy giữa lực và vận tốc có sự liên quan nào không?
GV đưa một số thí dụ: Viên bi thả rơi, vận tốc viên bi tăng nhờ tác dụng nào… Muốn biết điều này phải xét sự liên quan giữa lực với vận tốc.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa lực vận thay đổi vận tốc.
HS hoàn toàn có thể tự rút ra kết luận về mối quan hệ giữa lực và sự thay đổi vận tốc bằng những ví dụ tự tìm ra.
Hoạt động 3: Thông báo đặc điểm của lực và cách biểu diễn lực bẵng vectơ.
Cần thông báo hai nội dung:
. Lực là một đại lượng vectơ.
. Cách biểu diễn và kí hiệu vectơ lực.
Cần nhấn mạnh:
. Lực có ba yếu tố. Hiệu quả tác dụng của lực phụ thuộc vào các yếu tố này (điểm đặt, phương chiều, độ lớn).
. Cách biểu diễn vectơ lực phải thể hiện đủ ba yếu tố này.
Hoạt động 4: Vận dụng.
GV cùng HS tóm tắt hai nội dung cơ bản. Hướng dẫn HS trả lời C2, C3.
C3:
a) : điểm đặt tại A, phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên, cường độ lực F1 =10N.
b) : điểm đặt tại B, phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải, cường độ F2 = 30N.
c) : điểm đặt tại C, phương nghiêng một góc 300 so với phương nằm ngang, chiều hướng lên, cường độ F3 = 30N.
Hoạt động nhóm thảo luận và hoàn thành C1.
Cần được nhắc lại các đặc điểm của lực đã học ở lớp 6.
Vận dụng cách biểu diễn vectơ lực để trả lời C2.
BIỂU DIỄN LỰC
I.ÔN LẠI KHÁI NIỆM LỰC
II.Biểu diễn lực
1.Lực là một đại lượng vectơ
Một đại lượng vừa có độ lớn vừa có phương và chiều là một đại lượng vectơ.
2.Cách biểu diễn và kí hiệu vectơ lực
III.VẬN DỤNG
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dung.
Làm bài tập 4.1 – 4.5 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 05
Ngày soạn: 22/09/2007
Ngày dạy : 10/10/2007
Bài 05 : SỰ CÂN BẰNG LỰC – QUÁN TÍNH
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Nêu được một số thí dụ về hai lực cân bằng. Nhận biết đặc điểm của hai lực cân bằng và biểu thị bằng vectơ lực.
2. Từ dự đoán (tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động) làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán để khẳng định: “Vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì vận tóc không đổi, vật sẽ chuyển động thẳng đều”.
3. Nêu được một số ví dụ về quán tính. Giải thích được hiện tượng quán tính.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Dụng cụ để làm thí nghiệm vẽ ở các hình 5.3, 5.4 SGK.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Nêu một thí dụ thể hiện lực tác dụng làm thay đổi vận tốc.
2. Lực là đại lượng vectơ. Hãy nêu cách biểu diễn được vectơ lực.
3 - Giảng bài mới:
5
15
12
5
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
Dựa vào hình 5.2 SGK nhận xét đặc điểm của hai lực khi vật đứng yên, từ đó đặt vấn đề: Lực tác dụng lên vật cân bằng nhau nên vật đứng yên. Vậy, nếu một vật đang chuyển động mà chịu tác dụng của hai lực cân bằng, vật sẽ như thế nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu về lực cân bằng.
Yêu cầu HS quan sát hình 5.2 SGK về quả cầu treo trên dây, quả bóng đặt trên bàn, các vật này đang đứng yên vì chịu tác dụng của hai lực cân bằng.
Hướng dẫn HS tìm được hai lực tác dụng lên mỗi vật và chỉ ra những cặp lực cân bằng.
Hướng dẫn HS tìm hiểu tiếp về tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động.
Dẫn dắt HS dự đoán dựa trên hai cơ sở sau:
. Lực làm thay đổi vận tốc.
. Hai lực cân bằng tác dụng lên vật đang đứng yên làm cho vật đứng yên nghĩa là không làm thay đổi vận tốc. Vậy khi vật đang chuyển động mà chỉ chịu tác dụng của hai lực cân bằng, thì hai lực này cũng không làm thay đổi vận tốc của vật nên nó tiếp tục chuyển động thẳng đều mãi mãi.
Làm thí nghiệm để khẳng định bằng máy A-Tút. Hướng dẫn HS theo dõi, quan sátvà ghi kết quả thí nghiệm. Chú ý hướng dẫn HS quan sát theo 3 giai đoạn:
. Hình 5.3a: Ban đầu quả cân A đứng yên.
. Hình 5.3b: Quả cân A chuyển động.
. Hình 5.3c,d: Quả cân A tiếp tục chuyển động khi A’ bị giữ lại.
Đặc biệt giai đoạn (d) giúp HS ghi lại những quãng đường đi được trong các khoảng thời gian 2 giây liên tiếp.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về quán tính
Tổ chức tình huống học tập và giúp HS phát hiện quán tính, GV đưa ra một số hiện tượng về quán tính mà HS thường gặp. Ví dụ: Ô tô, tàu hoả đang chuyển động, không thể dừng ngay được mà phải trượt tiếp một đoạn, nhằm chốt lại nhận xét quan trọng: “Khi có lực tác dụng, vật không thể thay đổi vận tốc ngay lập tức vì mọi vật có quán tính.
Hoạt động 4: Vận dụng.
GV kết luận những ý chính và yêu cầu HS ghi nhớ, nhắc lại. Có thể yêu cầu HS nêumột số thí dụ về quán tính và giải thích từng ví dụ.
Vận dụng C6, C7, làm thực hành để giải thích C8.
C6:
Búp bê ngã về phía sau. Khi đẩy xe, chân búp bê chuyển động cùng với xe, nhưng do quán tính nên thân và đầu búp bê chưa kịp chuyển động, vì vậy búp bê ngã về phía sau.
C7:
Búp bê ngã về phía trước. Vì khi xe dừng đột ngột, mặc dù chân búp bê bị dừng lại cùng với xe, nhưng do quán tính nê thân búp bê vẫn chuyển động và nó nhào về phía trước.
Căn cứ vào câu hỏi của GV để trả lời C1 nhằm chốt lại những đặc điểm của hai lực cân bằng.
Theo dõi ths nghiệm, trả lời câu C2, C3, C4.
Dựa vào kết quả thí nghiệm để điền vào bảng 5.1 và trả lời C5.
Suy nghĩ và ghi nhớ dấu hiệu của quán tính là: “Khi có lực tác dụng lên vật thì vật không thay đổi vận tốc ngay được”.
SỰ
CÂN BẰNG LỰC
QUÁN TÍNH
I.LỰC CÂN BẰNG
1.Hai lực cân bằng là gì?
2..Tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật đang chuyển động
a)Dự đoán
b)Thí nghiệm kiểm tra
II.QUÁN TÍNH
1.Nhận xét
2.Vận dụng
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dung.
Làm bài tập 5.1 – 5.8 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 06
Ngày soạn: 25/09/2005
LỰC MA SÁT
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Nhận biết thêm một loại lực cơ học nữa là lực ma sát. Bước đầu phân biệt sự xuất hiện của các loại ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ và đặc điểm của mỗi loại này.
2. Làm thí nghiệm để phát hiện ma sát nghỉ
3. Kể và phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có lợi, có hại trong đời sống và kĩ thuật. Nêu được cách khắc phục tác hại của lực ma sát và vận dụng lợi ích của lực này.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
. 1 lực lế, một miếng gỗ (có một mặt nhẵn, một mặt nhám), một quả cân phục vụ cho thí nghiệm 6.2 SGK.
Đối với cả lớp:
. Tranh vòng bi.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Nêu một thí dụ về hai lực cân bằng.
2. Hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động có làm biến đổi chuyển động của vật không?
3. Nêu một ví dụ về quán tính. Giải thích được hiện tượng quán tính đó.
3 - Giảng bài mới:
5
20
8
5
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Có thể đặt vấn đề như phần mở bài: so sánh sự khác nhau giữa trục bánh xe bò ngày xưa với trục bánh xe đạp và ô tô vì có sự xuất hiện ổ bi. Sự phát minh ra ổ bi đã làm giảm lực cản lên các chuyển động. Lực này xuất hiện khi các vật trượt trên nhau.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về lực ma sát.
Khi nào có lực ma sát? Cac loại lực ma sát thường gặp?
Thông qua ví dụ thực tế về lực cản trở chuyển động để HS nhận biết đặc điểm của lực ma sát trượt.
Yêu cầu HS dựa vào đặc điểm về lực ma sát trượt, kể ra một số ví dụ về ma sát trượt trong thực tế đã gặp.
Tương tự, GV cung cấp ví dụ rồi phân tíchvề sự xuất hiện đặc điểmcủa ma sát lăn, ma sát nghỉ. Đặc biệt, phải thông qua thực nghiệm giúp HS phát hiện đặc điểm của lực ma sát nghỉ là:
. Cường độ thay đổi tuỳ theo lực tác dụng lên vật có xu hướng làm cho vật thay đổi chuyển động.
. Luôn có tác dụng giữ vật ở trạng thái cân bằng khi có lực khác tác dụng lên vật.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về lợi ích và tác hại của lực ma sát trong đời sống và kĩ thuật.
Từ những hình 6.3a, b, c SGK gợi mở cho HS phát hiện các tác hại của ma sát và nêu biện pháp giảm tác hại này.
Trong mỗi hình, yêu cầu HS kể tên lực ma sát và cách khắc phục để giảm ma sát có hại.
Cung cấp cho HS biết những biện pháp giảm ma sát như: Nhờ dùng dầu bôi trơn làm giảm ma sát tới hàng chục lần, thay trục quay thông thường bằng trục quay có ổ bi. Biện pháp này đã thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn nên giảm lực ma sát tới 30 lần…
Các hình 6.3a, b, c SGK giúp HS biết một số ví dụ về lợi ích của ma sát.
Hoạt động 4: Vận dụng.
C8:
a)Khi đi trên đá hoa mới lau dể ngã vì lực ma sát nghỉ giữa sàn nhà với chân người rất nhỏ. Ma sát trong hiện tượng này là có ích.
b)Ô tô đi trên đường đất mềm có bùn, khi đó lực ma sát lên lốp ô tô quá nhỏ nên bánh xe ô tô bị quay trượt trên mặt đường. Ma sát trong trường hợp này có lợi.
c)Giày đi mãi đế bị mòn vì do ma sát của mặt đường với đế giày làm mòn đế. Ma sát trong trường hợp này có hại.
d)Khía rãnh ở mặt lốp ô tô vận tải có độ sâu hơn mặt lốp xe đạp để tăng lực ma sát giữa lốp với mặt đường. Ma sát này có lợi để tăng độ bám của lốp xe với mặt đường lúc xe chuyển động. Khi phanh, lực ma sát giữa mặt đường với bánh xe đủ lớn làm xe chóng dừng lại. Ma sát trong trường hợp này có lợi.
e)Phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị (đàn cò) để tăng ma sát giữa dây cung với dây đàn nhị, nhờ vậy nhị kêu to.
C9:
Ổ bi có tác dụng giảm ma sát do thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viên bi. Nhờ sử dụng ổ bi đã giảm được lực cản lên các vật chuyển động khiến cho các máy móc hoạt động dễ dàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành động lực học, cơ khí, chế tạo máy…
HS thảo luận theo nhóm để rút ra đặc điểm của mỗi loại lực ma sát này và tìm ví dụ về các loại lực ma sát trong thực tế đời sống và kĩ thuật.
Mỗi nhóm HS cùng làm thí nghiệm về ma sát nghỉ, ma sát trượt theo thí nghiệm ở hình 6.2.
Trả lời các câu hỏi của mỗi phần.
Cần quan sát kĩ trên từng hình để phát hiện về tác hại hay lợi ích của ma sát. Đồng thời, nêu được những biện pháp khắc phục các tác hại hoặc tăng cường ích lợi của ma sát trong mỗi trường hợp.
Trả lời các câu hỏi phần gợi mở và ghi nhớ phần tóm tắt cuối bài.
LỰC MA SÁT
I.Khi nào có lực ma sát?
1.Lực ma sát trượt
Fms trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt một vật khác.
2.Lực ma sát lăn
Fms lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt một vật khác
3.Lực ma sát nghỉ
Fmsnghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác
II.LỰC MA SÁT TRONG ĐỜI SỐNG VÀ KĨ THUẬT
1.Lực ma sát có thể có hại
2.Lực ma sát có thể có ích
III.VẬN DỤNG
4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế.
Đọc kĩ các bài tập vận dung.
Làm bài tập 6.1 – 6.5 trong sách bài tập.
IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TIẾT 07
Ngày soạn: 02/10/2005
ÁP SUẤT
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Phát biểu được định nghĩa về áp lực và áp suất.
2. Viết được công thức tính áp suất, nêu được tên và đơn vị của các đại lượng có mặt trong công thức.
3. Vận dụng được công thức tính áp suất để giải các bài tập đơn giản về áp lực, áp suất.
4. Nêu được các cách làm tăng, giảm áp suất trong đời sống và dùng nó để giải thích một số hiện tượng đơn giản thường gặp.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Một chậu nhựa đựng cát hạt nhỏ. (hoặc bột mì.)
Ba miếng kim loại hình hộp chữ nhật của bộ dụng cụ thí nghiệm, hoặc ba viên gạch.
III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút)
2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
1. Em hãy phân biệt sự xuất hiện của các loại ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ và đặc điểm của mỗi loại này.
File đính kèm:
- VL8.DOC