Giáo án Tự chọn ngữ văn lớp 7

A. Mục tiêu bài học:

Giúp HS

- Ôn lại các kiến thức về từ mượn.

- Nắm đư¬ợc các loại lỗi viết câu thiếu cả chủ ngữ vị ngữ, hoặc thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu.

- Biết tự phát hiện các lỗi đã học và chữa các lỗi đó.

B.Chuẩn bị: Bảng phụ

C. Tiến trình lên lớp:

* Kiểm tra bài cũ:

 GV kiểm tra vở bài tập của HS

*Bài mới:

 

doc38 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3691 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tự chọn ngữ văn lớp 7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Ngày soạn : 14/ 08/ 2011 Tiết 1+ 2 : Chủ đề 1 ÔN TẬP VỀ TỪ MƯỢN. CHỮA LỖI VỀ CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Ôn lại các kiến thức về từ mượn. - Nắm được các loại lỗi viết câu thiếu cả chủ ngữ vị ngữ, hoặc thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu. - Biết tự phát hiện các lỗi đã học và chữa các lỗi đó. B.Chuẩn bị: Bảng phụ C. Tiến trình lên lớp: * Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở bài tập của HS *Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học Hoạt động1. Hướng dẫn HS ôn tập về từ mượn. ? Ngoài từ thuần Việt chúng ta còn vay mượn những ngôn ngữ nào nữa? ? Mượn từ phải đảm bảo nguyên tắc nào? Hoạt động 2. Hướng dẫn tìm hiểu câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ Gv cho HS đọc ví dụ trên bảng phụ . ? Hãy chỉ ra chỗ sai và cách chữa. Hoạt động2: Tìm hiểu câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu HS đọc bài tập trên bảng phụ ?Mỗi bộ phận in đậm trong các câu trên nói về ai. ? Câu trên sai như thế nào , hãy nêu cách chữa. I. Ôn tập về từ mượn 1. Nguồn gốc: - Mượn tiếng Hán: Ví dụ: sơn hà, khán giả, thính giả, độc giả, gang sơn… - Mượn một số ngôn ngữ khác: Ví dụ: in-tơ-nét, ra-đi-ô, ga, bơm, xà phòng… 2. Nguyên tắc mượn từ: Không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện. II. Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ. 1. Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ: - a. Sai vì thiếu cả CN và VN. -> Mỗi khi đi qua cầu Long Biên-> Trạng ngữ. - Cách chữa: Thêm CN và VN cho câu được hoàn chỉnh. => Mỗi khi đi qua cầu Long Biên, tôi lại nhớ về những kỉ niệm xưa. b. Sai như câu a. - Cách chữa: Thêm CN và VN. 2. Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu. - Cách sắp xếp như trong câu làm cho người đọc hiểu phần im đậm trước dấu phẩy-> sai về mặt nghĩa. - Cách chữa: Ta thấy dượng Hương Thư ghì trên ngọn sào……. Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập Gv tổ chức cho HS làm bài tập theo nhóm: Câu 1: Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành từ Hán Việt dưới đây? Sứ giả, gia nhân, tuấn tú, gia tài, trường thành, cố quốc, cố hương, huynh đệ, tỉ muội, thị phi, vô gia cư, .... Câu 2: Chỉ ra những câu mắc lỗi về CN và VN trong những câu sau : a) Dưới bóng tre xanh là điển hình cho làng quê Việt Nam. b) Với tiểu thuyết Dấu chân người lính làm cho người ta hiểu sâu sắc thêm về bản chất tốt đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ. c) Qua tác phẩm Truyện Kiều cho chúng ta thấy số phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến thật oan nghiệt. d) Để xứng đáng với lòng tin cậy của cô. e) Trong nền kinh tế thị trường đa dạng hàng hoá. g) Vì tương lai con em chúng ta. Câu 3: Dựa vào đau để phát hiện ra những câu mắc lỗi về CN- VN ? Chữa các câu mắc lỗi ở bài tập 1 như thế nào ? Câu 4: Phát hiện lỗi về cấu tạo ngữ pháp trong những câu sau và chữa lại cho đúng : a) Sau nhiều năm miệt mài học tập bảo vệ luận văn xuất sắc. b) Bài thơ Tấm ảnh Tố Hữu ca ngợi khí thế hiên ngang của nữ du kích Việt nam. Câu 5: Phát hiện câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu và chữa lại cho đúng : a) Học sinh lớp 1 là trình độ phát triển có những đặc trưng riêng. b) Đặc biệt với đôi tay và cặp mắt tinh tường của thợ trẻ làm ghe xuồng Ngã Bảy sắc sảo hơn. c) Bà em tuy đã tám mươi tuổi nhưng mắt còn tinh lắm. Đêm tối bà vẫn xâu chỉ luồn kim may vá. Câu 6: Xác định lỗi trong các câu sau: a, Trong trường hợp này, trọng tài bắt lỗi liệt vị là sai. b, Ngày mai, cả trường sẽ đi thăm quan động Phong Nha. c, Con mèo nhà em vừa mới từ trần. Gv gọi Hs lên bảng làm. Cả lớp nhận xét, bổ sung. Gv kết luận. Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập ở nhà Viết một đoạn văn ngắn nờu suy nghĩ của em khi học xong văn bản “ Cổng trường mở ra. - Chuẩn bị bài mới: Luyện tập viết đoạn văn ngắn Tuần 2 Ngày soạn: 21/ 08/ 2011 Tiết 3+ 4: Chủ đề 2 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN. PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS biết viết một đoạn văn. - Tích hợp kiến thức đã học qua 3 văn bản nhật dụng: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê. - HS nắm được phương pháp tả cảnh. - Rèn kĩ năng quan sát, lựa chọn, tìm ý khi viết văn tả cảnh. - Nắm được các phương pháp liên kết, tạo lập văn bản. 2. Kĩ năng: - Luyện viết đoạn văn. - Sử dụng từ, liên kết câu, liên kết đoạn văn. - Nhận biết yêu cầu của đề bài. - Biết phương pháp tả cảnh. 3. Thái độ: - Tích cực rèn luyện viết đoạn. - Tính tự giác trong rèn luyện. II. Chuẩn bị dạy học: 1. Đồ dùng: - Bảng phụ, phấn, giấy nháp, vở ghi. - SGK, sách tham khảo. 2. Phương pháp: Tự lập, thảo luận nhóm. III. Nội dung: HĐ của GV HĐ của HS - GV ghi đề bài lên bảng. - GV: Em hãy nêu suy nghĩ của em về người mẹ trong văn bản: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi. ? Với người mẹ Việt Nam thì sao? - GV hướng dẫn cho HS viết theo nội dung này. - GV gọi HS lên bảng luyện viết. - Chú ý 3 đối tượng HS. - Gọi HS đã chuẩn bị đọc đoạn văn. - Lớp nhận xét. - Cho điểm HS làm bài tốt. * Em hãy nêu cảm nghĩ của mình về nhân vật Thành và Thuỷ? * Nhân vật nào làm em xúc động nhất? ? Khi viết đoạn văn cần chú ý những gì ? ? Nội dung văn bản muốn nói với chúng ta điều gì? ? Muốn viết đoạn văn ngắn yêu cầu cần đạt gì? ? Muốn cho đoạn văn hiểu được cần phải có tính chất gì? - GV cho HS tiến hành viết đoạn văn. - GV cho cả lớp chữa lỗi dùng từ, viết câu, viết đoạn. GV cho Hs nhắc lại phương pháp tả cảnh. GV cho Hs làm bài văn. Gọi Hs trình bày. Gv cùng Hs cả lớp sửa lỗi. I. Luyện tập viết đoạn văn. 1. Đề bài 1: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ Việt Nam qua 2 văn bản đã học: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi. -> HS có thể nêu: Hiền hậu, đảm đang, giàu đức hi sinh, thương yêu chồng con hết mực… - HS suy nghĩ và phát biểu theo cảm xúc riêng. - 3 HS lên bảng viết đoạn văn. - Một số HS đứng lên đọc đoạn văn 2. Đề bài 2: Viết đoạn văn ngắn nội dung chia sẻ với nhân vật Thuỷ qua văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”. - HS làm việc độc lập. - Phát biểu theo cảm xúc của mình. *. Yêu cầu viết đoạn văn ngắn: - Câu mở đoạn. - Câu thân đoạn. -> Tuỳ theo đoạn văn dài hay ngắn để bố trí bố cục cho hợp lí. - HS hệ thống lại kiến thức cơ bản của tác phẩm. *. Nội dung đoạn văn: Cần nêu bật được: - Thuỷ chịu sự đau đớn. - Thuỷ là một em bé nhân hậu. - Khuyên răn em cố gắng vượt lên số phận. - Nêu điều ước của mình. -> Tính liên kết. - 3 HS lên bảng viết đoạn. - Còn lại viết vào nháp. II. Ôn tập phương pháp tả cảnh. Câu 1: Để làm một bài văn tả cảnh cần có những phương pháp nào? - Xác định được đối tượng cần miêu tả - Lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu cho cảnh đó. - Trình bày các hình ảnh đó theo một trình tự hợp lí. Câu 2: Hãy tả về dòng sông thơ mộng ở quê em. * Hướng dẫn học ở nhà : Chuẩn bị tiếp phần 2: Xây dựng bố cục văn bản. Tuần 3 Ngày soạn :28/ 08/ 2011 Tiết 5 + 6: Chủ đề 3 ÔN TẬP CỦNG CỐ VĂN BẢN : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA, MẸ TÔI, CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ. I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Giúp Hs nắm được nội dung nghệ thuật các văn bản đã học - Nắm được các văn bản đã học thuộc thể loại nào. 2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận biết. 3. Thái độ Tích cực suy nghĩ làm bài II. Các bước lên lớp Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ Kết hợp trong quá trình học bài mới Bài mới I- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm “Những tấm lòng cao cả” Et môn đô đơ Ami xi đặt tên cho cuốn truyện là “Tấm lòng” XB 1886 khi tác giả 40 tuổi. “Những tấm lòng cao cả” là cuốn nhật kí của cậu bé En ri cô người ý 11 tuổi - học tiểu học. Chú ghi lại những bức thư của bố, mẹ, những truyện đọc hàng ngày, những kỉ niệm sâu sắc, cảm động về các thầy cô giáo, bạn bè, những người bất hạnh đáng thương. Cuốn nhật kí khởi đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 7 năm sau. Trang cuối là trang “Từ biệt” đầy xúc động. Cậu bé đã lên lớp 4 và đã 12 tuổi. - Tác phẩm có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ. Cách làm này rất độc đáo, thường có trong gia đình trung lưu, tri thức. Đó là một cách giáo dục tế nhị nhưng vô cùng sâu sắc. Đứa con sẽ đọc những bức thư nhiều lần cùng các truyện đọc hàng ngày hàng tháng. En ri cô đã chép lại chúng vào cuốn nhật kí, kèm theo những cảm xúc, suy nghĩ của mình. Giáo sư Hoàng Thiếu Sơn giới thiệu: “Trong gia đình En ri cô, tháng nào bố hay mẹ cũng viết cho con một lá thư, không phải đi đâu gửi về mà ở ngay trong nhà, đưa cho con đọc và suy nghĩ; thư thì cảnh cáo, có khi là trách mắng. Đó là những trường hợp phải nói chuyện với con một cách nghiêm khắc”. II. Bài tập về văn bản ?Khái niệm về văn bản nhật dụng? Vấn đề được đề cập trong cả 3 văn bản là gì? Gợi ý: + Vấn đề gia đình, nhà trường + Hình ảnh người mẹ + Quyền của trẻ em. 1. Cổng trường mở ra. Bài tập1: .Hãy nhận xét chỗ khác nhau của tâm trạng người mẹ & đứa con trong đêm trước ngày khai trường, chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở trong bài . Gợi ý: - Mẹ: Trằn trọc, không ngủ, bâng khuâng, xao xuyến. Mẹ thao thức. Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được =>Yêu thương và mong muốn những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với con. - Con. - Háo hức. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo.=> Ngây thơ, hồn nhiên, trong sáng. Bài tập 2: Theo em, tại sao người mẹ trong bài văn lại không ngủ được? Bài tập 3: “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không? *Gợi ý: Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người. Bài tập 4: Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “ dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng…đường làng dài và hẹp”. *Gợi ý : Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, dự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi chơi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời. Bài tập 5: Người mẹ nói: “ …Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? 2- Mẹ tôi. Bài tập 1: Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”. * Gợi ý: Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ. Bài tập 2: Em hãy hình dung và tưởng tượng về ngày buồn nhất của En ri cô là ngày em mất mẹ. Hãy trình bày bằng một đoạn văn. *Gợi ý: En ri cô đang ngồi lặng lẽ, nước mắt tuôn rơi. Vóc người vạm vỡ của cậu như thu nhỏ lại trong bộ quần áo tang màu đen. Đất trời âm u như càng làm cho cõi lòng En ri cô thêm sầu đau tan nát. Me không còn nữa. Người ra đi thanh thản trong hơi thở cuối cùng rất nhẹ nhàng. En ri cô nhớ lại lời nói thiếu lễ độ của mình với mẹ, nhớ lại nét buồn của mẹ khi ấy. Cậu hối hận, dằn vặt, tự trách móc mình và càng thêm đau đớn. Cậu sẽ không còn được nghe tiếng nói dịu dàng, âu yếm và nhẹ nhàng của mẹ nữa. Sẽ chẳng bao giờ còn được mẹ an ủi khi có nỗi buồn, mẹ chúc mừng khi có niềm vui và thành công. En ri cô buồn biết bao. Bài tập 3: Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào ? *Gợi ý: Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ. Bài tập 4: Theo em người mẹ của En ri cô là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn làm nổi bật hình ảnh người mẹ của En ri cô (học sinh viết đoạn - đọc trước lớp). 3-Cuộc chia tay của những con búp bê. Bài tập 1: Tại sao tác giả không đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của hai anh em” mà lại đặt là “Cuộc chia tay của những con búp bê” . *Gợi ý: Những con búp bê vốn là đồ chơi thủa nhỏ, gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Cũng như Thành và Thủy buộc phải chia tay nhau nhưng tình cảm của anh và em không bao giờ chia xa. Những kỉ niệm, tình yêu thương, lòng khát vọng hạnh phúc còn mãi mãi với 2 anh em, mãi mãi với thời gian. Bài tập 2: Trong truyện có chi tiết nào khiến em cảm động nhất. Hãy trình bày bằng một đoạn văn (học sinh viết, cô giáo nhận xét - cho điểm). * Gợi ý: Cuối câu chuyện Thủy để lại 2 con búp bê ở bên nhau, quàng tay vào nhau thân thiết, để chúng ở lại với anh mình. Cảm động biết bao khi chúng ta chứng kiến tấm lòng nhân hậu, tốt bụng, chan chứa tình yêu thương của Thủy. Thà mình chịu thiệt thòi còn hơn để anh mình phải thiệt. Thà mình phải chia tay chứ không để búp bê phải xa nhau. Qua đó ta cũng thấy được ước mơ của Thủy là luôn được ở bên anh như người vệ sĩ luôn canh gác giấc ngủ bảo vệ và vá áo cho anh. 4. Củng cố và hướng dẫn về nhà - Học lại toàn bộ văn bản nhật dụng, nắm được các vấn đề đó đề cập trong các văn bản - Chuẩn bị phần ca dao- dân ca Tuần 4 Ngày soạn: 04/ 09/ 2011 Tiết 7 + 8: Chủ đề 4 ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN, BỐ CỤC, MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN, QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu cầu cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về văn bản. B .Tiến trình bài giảng: 1. Tổ chức : 2. Kiểm tra: 3. Bài mới : Bài tập 1: Hãy tìm bố cục của văn bản “Lũy làng” – Ngô Văn Phú và nêu nội dung của từng phần. Nhận xét về trình tự miêu tả ( học sinh làm nhanh vào phiếu học tập ). * Gợi ý: Mở bài: Từ đầu … mầu của lũy. Giới thiệu khái quát về lũy tre làng ( phẩm chất, hình dáng, màu sắc). Thân bài: Tiếp… không rõ. Lần lượt miêu tả 3 vòng của lũy làng. Kết bài: Còn lại. Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre. Tác giả quan sát và miêu tả từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể. Bài văn rất rành mạch, rõ ràng, hợp lí, tự nhiên. Bài tập 2: Tìm bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”. (HS làm nhanh vào phiếu học tập) * Gợi ý: - Mở bài: Từ đầu ... một giấc mơ thôi. Giới thiệu nhân vật, sự việc - nỗi đau khổ của 2 anh em Thành Thủy. - Thân bài: Tiếp ... ứa nước mắt ... trùm lên cảnh vật. Những cuộc chia tay với búp bê, với cô giáo và bạn bè. - Kết bài: Anh em bắt buộc phải chia tay nhưng tình cảm anh em không bao giờ chia lìa. Bài tập 3: Có bạn đã học thuộc và chép lại bài thơ sau: Đã bấy lâu nay bác tới nhà, Trẻ thời di vắng chợ thời xa Cải chửa ra cây cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn mướp đương hoa Ao sâu nước cả khôn chài cá Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà Bác đến chơi đây ta với ta. Xét về tính mạch lạc, bạn học sinh trên chép sai ở đâu? ý kiến của em như thế nào? * Gợi ý: Sự thiếu thốn về vật chất được trình bày theo một trình tự tăng dần. Bạn học sinh đã chép sai ở câu 3, 4 và 5,6. Phải hoán đổi câu 5,6 lên trước câu 3, 4 mới thể hiện sự mạch lạc của văn bản. Bài tập 4: Hãy nêu tác dụng của sự liên kết trong văn bản sau: Đường vô xứ Huế quanh quanh. Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. * Gợi ý: Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Vần thơ: chữ “quanh” hiệp vần với chữ “tranh” làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết, hòa quyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dương. Các thanh bằng, thanh trắc (chữ thứ 2,4,6,8 ) phối hợp với nhau rất hài hòa ( theo luật thơ ). Các chữ thứ 2,6,8 đều là thanh bằng; các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ 6,8 tuy là cùng thanh bằng nhưng phải khác nhau: - Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền ) thì chữ thứ 8 (không dấu). - Nếu chữ thứ 6 (không dấu) thì chứ thứ 8 (có dấu huyền). Về nội dung, câu 6 tả con đường “quanh quanh” đi vô xứ Huế. Phần đầu câu 8 gợi tả cảnh sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp: “Non xanh nước biếc”. Phần cuối câu 8 là so sánh “như tranh họa đồ” nêu lên nhận xét đánh giá, cảm xúc của tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị…) về quê hương đất nước tươi đẹp, hùng vĩ. Bài tập 5: Văn bản nghệ thuật sau được liên kết về nội dung và hình thức như thế nào? Bước tới đèo Ngang bóng xế tà, ................................................ Một mảnh tình riêng ta với ta. * Gợi ý: - Về hình thức: + Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. + Luật trắc( chữ thứ 2 câu 1 là vần trắc: tới), vần bằng “tà-hoa-nhà-gia-ta” + Luật bằng trắc, niêm: đúng thi pháp. Ngôn từ liền mạch, nhac điệu trầm bổng du dương, man mác buồn. + Phép đối: câu 3-câu 4, câu 5-câu 6, đối nhau tường cặp, ngôn ngữ, hình ảnh cân xứng, hiền hòa. - Về nội dung: + Phần đề: tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn “bóng xế tà”. Cảnh đèo cằn cỗi hoang sơ “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. + Phần thực: tả cảnh lác đác thưa thớt, vắng vẻ về tiều phu và mấy nhà chợ bên sông. + Phần luận: tả tiếng chim rừng, khúc nhạc chiều thấm buồn (nhớ nước và thương nhà). + Phần kết: nỗi buồn cô đơn lẻ loi của khách li hương khi đứng trước cảnh “trời non nước” trên đỉnh đèo Ngang trong buổi hoàng hôn. - Chủ đề: Bài thơ tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn và thể hiện nỗi buồn cô đơn của khách li hương. Qua đó ta thấy các ý trong 4 phần: đề, thực, luận, kết và chủ đề bài thơ liên kết với nhau rất chặt chẽ, tạo nên sự thống nhất. Bài tập 6: Hãy kể lại: “Cuộc chia tay của những con búp bê” trong đó nhân vật chính là Vệ Sĩ & Em Nhỏ. * Gợi ý: 1. Định hướng. - Viết cho ai? - Mục đích để làm gì? - Nội dung về cái gì? - Cách thức như thế nào? 2. Xây dựng bố cục. MB: Giới thiệu lai lịch 2 con búp bê: Vệ Sĩ- Em Nhỏ. TB:-Trước đây 2 con búp bê luôn bên nhau cũng như hai anh em cô chủ, cậu chủ - Nhưng rồi búp bê cũng buộc phải chia tay vì cô chủ & cậu chủ của chúng phải chia tay nhau,do hoàn cảnh gia đình Trước khi chia tay,hai anh em đưa nhau tới trường chào thầy cô, bạn bè. - Cũng chính nhờ tình cảm anh em sâu đậm nên 2 con búp bê không phải xa nhau. KB:Cảm nghĩ của em trước tình cảm của 2 anh em & cuộc chia tay của những con búp bê. 3. Diễn đạt. HS diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản.(GV kiểm tra). 4. Kiểm tra văn bản Sau khi hoàn thành văn bản, HS tự kiểm tra lại điều chỉnh để hoàn thiện. (GV gọi HS đọc trước lớp- sửa & đánh giá có thể cho điểm). Bài tập 2: Câu văn “ở một nhà kia có hai con búp bê được đặt tên lạ con Vệ Sĩ và con Em Nhỏ ”phù hợp với phần nào của bài văn trên? A: mở bài B: thân bài C: kết bài D: Có thể dùng cả ba phần. Bài tập3: Em có người bạn thân ở nước ngoài.Em hãy miêu tả cảnh đẹp ở quê hương mình, để bạn hiểu hơn về quê hương yêu dấu của mình & mời bạn có dịp đến thăm. * Gợi ý: 1. Định hướng. - Nội dung:Viết về cảnh đẹp của quê hương đất nước. - Đối tượng:Bạn đồng lứa. - Mục đích:Để bạn hiểu & thêm yêu đất nước của mình. 2. Xây dựng bố cục. Mở bài: Giới thiệu chung về cảnh đẹp ở quê hương Việt Nam. Thân bài: Cảnh đẹp ở 4 mùa (thời tiết, khí hậu) Phong cảnh hữu tình. Hoa thơm trái ngọt. Con người thật thà, trung hậu. (Miêu tả theo trình tự thời gian - không gian) Kết bài. Cảm nghĩ về đất nước tươi đẹp.niềm tự hào về cảnh đẹp của quê hương, đất nước Việt Nam- Liên hệ bản thân. 3. Diễn đạt. HS diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản. (Hãy viết phần mở bài-Phần thân bài) 4. Kiểm tra. Kiểm tra các bước 1- 2- 3 và sửa chữa sai sót, bổ sung những ý còn thiếu. Bài tập 4:Cho đề bài sau: Em hãy viết thư cho một người chiến sĩ ngoài đảo xa để kể về một hoạt động đền ơn đáp nghĩa của chi đội em.Hãy tạo dựng văn bản theo các bước đã học. 4.Củng cố và dặn dò. - Tính liên kết của văn bản. - Ôn tập phần “ Ca dao – dân ca’’ Tuần 5 Ngày soạn : 12/ 09/ 2011 Tiết 9 +10: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: TỪ GHÉP, TỪ LÁY, ĐẠI TỪ. A. Mục tiêu cần đạt: - Tiếp tục củng cố cho học sinh kiến thức về từ ghép, từ láy, đại từ. - Biết cách nhận biết và sử dụng các loại từ trên. B . Hoạt động dạy học: 1. Tổ chức: 2 . Kiểm tra: Kết hợp trong quá trình học bài mới. 3. Bài mới I. Từ ghép 1. Thế nào là từ ghép, có mấy loại từ ghép? 2. Lấy ví dụ Bài tập 1: Hãy gạch chân các từ ghép - phân loại. a. Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan. (Hồ Chí Minh) b. Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) c. Nếu không có điệu Nam Ai. Sông Hương thức suốt đêm dài làm chi. Nếu thuyền độc mộc mất đi. Thì Hồ Ba Bể còn gì nữa em. (Hà Thúc Quá) Bài tập 2: Phân biệt, so sánh nghĩa của từ nghép với nghĩa của các tiếng: a. ốc nhồi, cá trích, dưa hấu . b. Viết lách, giấy má, chợ búa, quà cáp. c. Gang thép, mát tay, nóng lòng. * Gợi ý: Có một số tiếng trong cấu tạo từ ghép đã mất nghĩa, mờ nghĩa. Tuy vậy người ta vẫn xác định được đó là từ ghép CP hay đẳng lập. Nhóm a: Nghĩa của các từ ghép này hẹp hơn nghĩa của tiếng chính ® từ ghép CP. Nhóm b: Nghĩa của các từ ghép này khái quát hơn nghĩa của các tiếng ® từ ghép Đl. Bài tập 3: Hãy tìm các từ ghép và từ láy có trong ví dụ sau. a. Con trâu rất thân thiết với người dân lao động. Những trâu phải cái nặng nề, chậm chạp, sống cuộc sống vất vả, chẳng mấy lúc thảnh thơi. Vì vậy, chỉ khi nghĩ đến đời sống nhọc nhằn, cực khổ của mình, người nông dân mới liên hệ đến con trâu. b. Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười. Quên tuổi già tươi mãi tuổi hai mươi. Người rực rỡ một mặt trời cách mạng. Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng. Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người. ( Tố Hữu ) * Gợi ý: a.- Các từ ghép: con trâu, người dân, lao động, cuộc sống, cực khổ, nông dân, liên hệ. - Các từ láy: thân thiết, nặng nề, chậm chạp, vất vả, thảnh thơi, nhọc nhằn. b- Từ ghép: tuổi già, đôi mươi, mặt trời, cách mạng, đế quốc, loài dơi. - Từ láy: rực rỡ, hốt hoảng, chập choạng. Bài tập 4: Hãy tìm từ ghép trong đoạn văn sau & sắp xếp chúng vào bảng phân loại. Mưa phùn đem mùa xuân đến, mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rợ các trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác. … Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nảy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được cho uống thuốc. (Tô Hoài) Bài tập 5: Hãy chọn cụm từ thích hợp ( trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây: Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngá (Thạch Lam) II. Từ láy 1. Thế nào là từ láy,có mấy loại từ láy? 2. Lấy ví dụ. Bài tập 1: Cho các từ láy: Long lanh, khó khăn,vi vu, nhỏ nhắn, ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu, linh tinh, loang loáng, thăm thẳm, tim tím. Hãy sắp xếp vào bảng phân loại: Bài tập 2: Đặt câu với mỗi từ sau: A. Lạnh lùng. B. Lạnh lẽo. C. Lành lạnh. D. Nhanh nhảu. Đ. Lúng túng. Bài tập 3: Tìm, tạo từ láy khi đã cho trước vần a.Vần a: VD: êm ả, óng ả, oi ả, ra rả, ha hả, na ná. . . b. Vần ang: VD: làng nhàng, nhịp nhàng, nhẹ nhàng . . . c. Phụ âm nh: VD: nho nhỏ, nhanh nhảu, nhanh nhẹn, nhóng nhánh, nhỏ nhoi, nhớ nhung . . . d. Phụ âm kh: VD: khúc khích, khấp khểnh, khập khà khập khiễng, khó khăn. . . Bài tập 4: Hãy thay từ “có” bằng từ láy thích hợp để đoạn văn sau giàu hình ảnh hơn. Đồng quê vang lên âm điệu của ngày mới. Bến sông có những chuyến phà. Chợ búa có tiếng người.Trường học có tiếng trẻ học bài Ví dụ: (dạt dào- rộn ràng- ngân nga) Bài tập 5: Hãy tìm & phân tích giá trị biểu cảm của các từ láy trong đoạn thơ sau: a.Vầng trăng vằng vặc giữa trời. Đinh ninh hai miệng, một lời song song. . . (Truyện Kiều-NDu) b.Gà eo óc gáy sương năm trống. Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên. Khắc giờ đằng đẵng như niên. Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. . . (Chinh phụ ngâm) c.Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà. (Bà huyện Thanh Quan) d.Năm gian nhà cỏ thấp le te. Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe. Lưng dậu phất phơ màu khói nhạt. Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. (Thu ẩm-NKhuyến) đ.Chú bé loắt choắt. Cái sắc xinh xinh. Cái chân thoăn thoắt. Cái đầu nghênh nghênh. (Lượm- Tố Hữu) Bài tập 6: Hãy chọn từ thích hợp trong các từ: âm xâm, sầm sập, ngai ngái, ồ ồ, lùng tùng, độp độp, man mác để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau: Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa.Trong nhà âm xâm hẳn đi.Mùi nước mưa mới ấm, ngòn ngọt, man mác. Mùi ngai ngái, xa lạ của những trận mưa đầu mùa đem về. Mưa rèo rèo trên sân, gõ độp độp trên phên nứa, mái rạ, đập lùng tùng, liên miên vào tàu lá chuối. Tiếng giọt gianh đổ ồ ồ, xối lên những rãnh nước sâu. Bài tập 7: Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về 1 cảnh chia tay trong: “Cuộc chia tay của những con búp bê”-Trong đó có sử dụng từ láy, từ ghép chỉ rõ. (học sinh cảm thụ) III .Đại từ 1. Thế nào là đại từ, đặc điểm của đại từ. 2. Lấy ví dụ. Bài tập 1: Hãy

File đính kèm:

  • docGiao an Tu chon NV 7 moi nhat.doc
Giáo án liên quan