Giáo án tự chọn tuần 6- Phân tích và chữa một số loại lỗi về diễn đạt

A, Kết quả cần đạt :

- Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc phải khi viết văn.

- Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và nâng cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn.

- Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi viết văn.

B. Cách thức tiến hành :

GV tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề, trao đổi, thảo luận

C. Phương tiện thực hiện :

- Tài liệu tham khảo.

- Thiết kế bài dạy.

D.Tiến trình dạy học :

I/ Ổn định tổ chức

 Sĩ số 10A2.

II/ Kiểm tra bài cũ

III/ Bài mới

 

doc14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3356 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án tự chọn tuần 6- Phân tích và chữa một số loại lỗi về diễn đạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn Giáo án tự chọn tuần 6 Phân tích và chữa một số loại lỗi về diễn đạt A, Kết quả cần đạt : - Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc phải khi viết văn. - Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và nâng cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn. - Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi viết văn. B. Cách thức tiến hành : GV tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề, trao đổi, thảo luận C. Phương tiện thực hiện : - Tài liệu tham khảo. - Thiết kế bài dạy. D.Tiến trình dạy học : I/ ổn định tổ chức Sĩ số 10A2.... II/ Kiểm tra bài cũ III/ Bài mới HĐ của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV nêu những lỗi HS thường mắc phải khi diễn đạt trong bài văn. GV hướng dẫn HS phân tích và chữa lỗi. - HS có thể có nhiều phương án chữa khác nhau. Hoặc có thể HĐ nhóm : trình bày, nhận xét- GV bổ sung. 1. Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý nghĩa không rõ ràng, mạch lạc : * Ví dụ : Trong khi gia đình bị tan nát, bọn sai nha hoành hành, hách dịch đem xử Vương Ông, vơ vét của cải cho đầy túi tham, Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật của chúng là trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng thay đen, đồng tiền tác oai tác phúc hãm hại người dân lương thiện để làm giàu cho lũ sai nha, thật hết sức vô liêm sỉ. * Phân tích lỗi : Diễn đạt ở ví dụ trên mắc nhiều lỗi : - Quan hệ ý nghĩa giữa phần trạng ngữ ( Trong khi gia đình bị tan nát ...) và chủ ngữ ( Nguyễn Du ) không phù hợp. - Phần "trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng thay đen " rất tối nghĩa. - Sai hình thức cấu tạo của cụm từ "tác oai tác phúc" ( phải là tác oai tác quái), dìng sai từ hãm hại. - Phần "thật hết sức vô liêm sỉ" không có quan hệ ý nghĩa rõ ràng với các phân trên. *Có thể chữa như sau : Gia đình Thuý Kiều bị tan nát. Bọn sai nha hoành hành, hách dịch vơ vét của cải và tra khảo Vương Ông. Nguyễn Du đã nhìn thấy bộ mặt thật của bọn sai nha và quan lại chỉ vì tiền. Tiền tài đã khiến cho bọn chúng có thể " đổi trắng thay đen". Tiền tài đã tác oai tác quái trong xã hội, đã gieo bao tai hoạ cho người dân lươgn thiện, trái lại đã làm giàu cho lũ sai nha và quan lại, sai nha trở nên hết sức vô liêm sỉ. 2. Diễn đạt dài dòng, lủng củng, " dây cà ra dây muống": Ví dụ : Qua cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc, với tất cả vì đất nước vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện hết lòng hết sức ra sức cứu nước giúp dân với cuộc đời thơ văn của ông là vũ khí sắc bén quân thù đã phải khiếp sợ và mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta. * Phân tích lỗi : - Câu dài lủng củng, lằng nhằng giữa các ý. - Phần đầu không phân định rõ ràng trạng ngữ và chủ ngữ. - Trật tự sắp xếp trong phần " với tất cả vì đất nước vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện... cứu nước giúp dân" không mạch lạc. - Từ "với " dùng hai lần trong câu đều không đúng, làm cho quan hệ ý nghĩa trong câu không được phân định rõ ràng. * Có thể chữa bằng cách ngắt thành nhiều câu và chữa những từ ngữ cần thiết như sau : Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc. Ông luôn luôn tâm niệm là phải cống hiến tất cả vì đất nước, vì nhân dân, nên ông hết lòng hết sức cứu nước giúp dân. Thơ văn của ông là vũ khí sắc bén khiến quân thù phải khiếp sợ, và giá trị của nó mãi. 3. Diễn đạt có mâu thuẫn, không nhất quán Ví dụ : Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn trời buông xuống. Sóng biển cài then đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh, vắng lặng. Bốn bề không một tiếng động. Lá cờ đỏ trên đỉnh cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền óng ánh như sáng rực trong đêm. Tiếng sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm nghe như bản nhạc vô tận của biển cả ngân nga muôn lời tâm sự. Những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn khẩn trương chuẩn bị nhổ neo lên đường. * Phân tích lỗi : diễn đạt ở ví dụ trên mắc nhiều lỗi : - Sự triển khai ý có nhiều mâu thuẫn : câu đầu nói ra khơi, câu cuối lại cho biết mới chuẩn bị nhổ neo, đêm đã buông xuống mà còn có thể thấy rõ những đường chỉ viền của lá cờ trên đỉnh cột buồm, thấy rõ những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn, vũ trụ đã yên tĩnh, vắng lặng, không một tiếng động, nhưng rồi lại miêu tả tiếng phẩn phật của lá cờ, tiếng vỗ sóng... - Sự tưởng tượng của cá nhân người viết không đúng với bài thơ " Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận. *Có thể chữa để đoạn văn nhất quán, không mâu thuẫn và phù hợp với cảm hứng trong bài thơ của Huy Cận bằng cách loại bỏ tất cả những chi tiết tưởng tượng không đúng, và mâu thuẫn với nhau. Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào đúng lúc màn đêm buông xuống " Sóng đã cài then, đêm sập cửa ". 4. Diễn đạt không đúng quan hệ lập luận : Ví dụ : Quan lại tham nhũng bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà tên quan xử kiện đã bắt cha và em Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải nhà Vương Ông. * Phân tích lỗi : - Đoạn văn dùng hình thức thể hiện quan hệ lập luận " chính vì thế ", nhưng quan hệ ý nghĩa giữa câu trước và câu sau không đúng quan hệ giữa luận cứ và kết luận : câu đầu không phải nguyên nhân của kết luận ở câu sau. - Phần sau chưa diễn đạt rõ ý. * Có thể chữa như sau : Quan lại tham nhũng, bóc lột nhân dân. Điều đó biểu hiện ngay trong sự việc : sau khi bọn sai nha vơ vét của cải nhà Vương Ông, thì tên quan xử kiện đã bắt cha và em Thuý Kiều để tra tấn, đánh đập, và chỉ sau khi có ba trăm lạng trao tay thì cha và em Thuý Kiều mới được tha bổng. 5. Diễn đạt rời rạc, đứt mạch, thiếu sự liên kết : Ví dụ : Tác phẩm " Sống mòn " của Nam Cao tập trung đi sâu vào cái bi kịch tâm hồn của con người trong cái xã hội không cho con người sống, có ý thức về sự sống mà không được sống, bị nhấn chìm trong cái " chết mòn" không gì cưỡng lại được. Nhà văn Hộ chết mòn với cái mộng văn chương tha thiết của mình. Thứ phải sống cái lối sống quá ư loài vật, chẳng còn biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày. San sống buông xuôi, nước chảy bèo trôi, không giằng xé, quằn quại, không mơ ước cao xa. Lão Hạc mòn mỏi với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. ở Oanh, tình cảm, tâm hồn con người bị vắt kiệt để chỉ còn những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt. * Phân tích lỗi : - Các ý trong đoạn không mạch lạc, thiếu sự liên kết : câu giới hạn trong tác phẩm "Sống mòn", nhưng sau đó một số câu lại nói về những nhân vật ở các tác phẩm khác : Lão Hạc, nhà văn Hộ. - ý trong đoạn lộn xộn : từ tác phẩm này nhảy sang tác phẩm khác. - Giữa các câu thiếu sự chuyển ý nên thiếu gắn kết với nhau. * Có thể chữa như sau : Tác phẩm của Nam Cao tập trung vào cái bi kịch về tâm hồn con người trong cái xã hội không cho con người sống, nơi con người có ý thức về sự sống mà không được sống và bị nhấn chìm trong cái " chết mòn " không gì cưỡng lại được. Trong " Sống mòn ", Thứ phải sống "cái lối sống quá ư loài vật, chẳng còn biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày ". San thì sống buông xuôi, nước chảy bèo trôi, không còn giăng xé quằn quại, không mơ ước cao xa. Còn Oanh lại chết dần chết mòn theo kiểu khác. ở người đàn bà gày đét này, tình cảm, tâm hồn con người bị vắt kiệt để chỉ còn những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt. Những nhân vật ở những tác phẩm khác thì cũng chẳng hơn gì : nhà văn Hộ chết mòn với cái mộng văn chương tha thiết của mình, lão Hạc, một nông dân nghèo khổ, thì mòn mỏi với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. IV/ Củng cố: V/ HDHB: E/ Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Giáo án tự chọn tuần 7 Phân tích và chữa một số loại lỗi về diễn đạt A. Kết quả cần đạt : - Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc phải khi viết văn. - Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và nâng cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn. - Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi viết văn. B. Cách thức tiến hành : GV tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề, trao đổi, thảo luận C. Phương tiện thực hiện : - Tài liệu tham khảo. - Thiết kế bài dạy. D.Tiến trình dạy học : I/ ổn định tổ chức Sĩ số 10A2.... II/ Kiểm tra bài cũ III/ Bài mới HĐ của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV hướng dẫn HS chữa lỗi, HS có thể có nhiều cách chữa khác nhau. GV nhận xét, bổ sung. HS chữa lỗi- trao đỏi thảo luận nhóm + HS nhận xét bài làm của bạn + GV uốn nắn, bổ sung Hướng dẫn HS làm bài tập- nhận xét, GV bổ sung, uốn nắn. 6. Diễn đạt trùng lặp : Ví dụ : Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ "Câu cá mùa thu " của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh. Một ngõ trúc vắng vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn vào cảnh vật. ở chỗ nào cũng chỉ thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn ẩn giấu trong mọi sự vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính tâm tư của Nguyễn Khuyến buồn. * Phân tích lỗi : Đoạn văn có 10 câu nhưng ý trùng lặp ở bốn câu : 2,5,6,9. * Có thể chữa như sau : Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ "Câu cá mùa thu " của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh, buồn bã. Một ngõ trúc vắng vẻ, đìu hiu. Và cả chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn như thấm đậm trong từng cảnh vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính là nỗi buồn trong tâm tư của Nguyễn Khuyến ? 7. Diễn đạt sáo rỗng : Ví dụ : Tác giả đã ca ngợi truyền thống yêu nước, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn " lá lành đùm lá rách", ca ngợi chí khí quật cường và lòng căm thù giặc sâu sắc thề " không đội trời chung " với quân xâm lược. Tinh thần yêu nước và chí căm thù giặc đã được thể hiện bằng một nghệ thuật tuyệt vời, qua nhiều biện pháp nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn tượng không thể phai mờ trong lòng người đọc từ trước đến nay và muôn đời sau. * Phân tích lỗi : Đoạn văn viết theo "điệu sáo " : đề cập thành công đủ cả hai mặt nội dung và nghệ thuật, hơn nữa ở mặt nào, người viết cũng dùng những tính từ cấp tuyệt đối " quật cường, sâu sắc, độc đáo, hấp dẫn, không thể phai mờ", nhưng nội dung quá chung chung, không có gì cụ thể, không cho người đọc thấy được thành công cụ thể, riêng biệt. Việc chữa lại cần xuất phát từ sự đánh giá tác giả cụ thể, cần nêu thành công về nội dung và nghệ thuật với những nét riêng, thuộc về từng cá thể tác giả. 8. Diễn đạt vụng về, thô thiển : Ví dụ : Với truyện " Rừng xà nu", tác giả Nguyễn Trung Thành còn tạc (tạt) vào mặt người đọc những ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ mà xoa nhẹ vào tim gan mỗi con người. Phân tích lỗi : ý của người viết là nói đến tác động của tác phẩm "Rừng xà nu" - tác phẩm đã thức tỉnh mọi người, gạt bỏ những suy nghĩ không đúng và động viên khích lệ mọi người. Nhưng người viết đã vụng về khi dùng những hình ảnh " tạt vào mặt người đọc những ca nước lạnh ", "xoa nhẹ vào tim gan mỗi người", hay cụm từ " nhữgn suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ". Nên diễn đạt giản dị mà sáng rõ hơn, chẳng hạn : Với truyện " Rừng xà nu ", tác giả Nguyễn Trung Thành đã làm thức tỉnh mọi người ( về ý chí và tình cảm cách mạng), gạt bỏ những suy nghĩ và nhận thức không đúng, đồng thời khích lệ và động viên mọi người ( trong cuộc chiến đấu với kẻ thù). 9. Diễn đạt không phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết của bài văn. Ví dụ : Có thể nói, với tác phẩm ấy đã làm cho tên tuổi của nhà văn bay bổng khắp bốn phương trời. Tài văn chương của nhà văn được rải rác khắp các nẻo đường từ Bắc tới Nam, từ Đông sang Tây. Không có nơi nào lại không được nếm mùi vị văn chương vừa sâu sắc vừa ngọt ngào cảu ông. * Phân tích lỗi : Đoạn văn diễn đạt theo kiểu bóng bảy, dùng hình ảnh, nhưng vụng về và không phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết của bài văn, nhất là các cụm từ : bay bổng khắp bốn phương trời, rải rác khắp các nẻo đường, nếm mùi vị văn chương,... * Cần diễn đạt giản dị và phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết hơn, chẳng hạn : Có thể nói, với tác phẩm ấy, tên tuổi của nhà văn đã trở nên nổi tiếng. Tài nghệ văn chương của nhà văn đã được mọi người biết đến từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây. Không một nơi nào không thưởng thức và khâm phục vị sâu sắc và ngọt ngào trong văn chương của ông. *Câu hỏi và bài tập : Đọc đoạn văn sau : Hai vợ chồng viên ngoại có ba người con là Thuý Kiều Thuý Vân và Vương Quan hai người con gái có nhan sắc vẹn toàn trong lần đi tảo mộ Thuý Kiều gặp Kim Trọng một người bạn của Vương Quan Để cho đoạn văn trên có sự trong sáng, cần : - 1 dấu chấm, 2 dấu phẩy - 3 dấu chấm, 1 dấu hỏi, 2 dấu phảy - 1dấu chấm, 1 dấu phẩy - 3 dấu chấm, 3 dấu phẩy Hãy lựa chọn giải pháp đặt dấu câu cần thiết và viết hoa những chỗ thích hợp trong đoạn văn trên. * Gợi ý : ( 3 dấu chấm, 3 dấu phẩy) Hai vợ chồng viên ngoại có ba người con là Thuý Kiều, Thuý Vân và Vương Quan. Hai người con gái có nhan sắc vẹn toàn.Trong lần đi tảo mộ, Thuý Kiều gặp Kim Trọng, một người bạn của Vương Quan. IV/ Củng cố: E/ Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 10/9/2008 Giáo án tự chọn tuần 3 Những loại lỗi thường mắc khi sử dụng tiếng Việt A/Mục tiêu cần đạt : - Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc phải khi viết văn. - Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và nâng cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn. - Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi viết văn. B/ Chuẩn bị của GV và HS: GV: Tài liệu tự chọn bám sát ,Thiết kế bài dạy - HS: Ôn tập quá trình làm văn và kiến thức Tiếng Việt đã học C/ Phương pháp: -GV tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề, trao đổi, thảo luận D.Tiến trình dạy học : I/ ổn định tổ chức : Sĩ số : 10A2…… 10A3……. 10A5……. II/ Kiểm tra bài cũ : III/ Bài mới : Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Gv đưa ra lỗi về phát âm và chữ viết, yêu cầu HS chữa lỗi do nói / hoặc viết theo sự phát âm của phương ngữ hoặc cá nhân Lỗi do viết không đúng những quy định về chữ viết hiện hành Phân tích và chữa một số loại lỗi Lỗi về từ 1. Lỗi về phát âm và chữ viết : 1.1. Lỗi do nói / hoặc viết theo sự phát âm của phương ngữ hoặc cá nhân a. Các loại lỗi thường gặp : a.1- lồng làn, lông lổi, chăng chối, xục xôi, dội dàng, dui dẻ,... - uống riệu, yêu tiên, gió bỉn, con tru, tùi tàn, xiên tạc,... - bác ngác, tịt thu, mên mông, nhăng nhó, ngây ngất, lần lượt,... - rộng rải, trống trãi, khũng khiếp, bình tỉnh,... - ngắc ngải, ngẹo đầu ngẹo cổ, chếnh cháng,... b.Phân tích và chữa một số loại lỗi * Nhóm a.1. nói và viết sai phụ âm đầu - Cần chữa lại là : nồng nàn, nông nổi, trăng trối, sục sôi, vội vàng, vui vẻ,... 1.2. Lỗi do viết không đúng những quy định về chữ viết hiện hành a. Một số loại lỗi : a.1- nghành nghề, ôm gì, kông tác, ghế gỗ, thi sỹ, hoa quình,... a2.. Quảng ninh, Vàm cỏ đông, quận cầu Giấy, ông Nguyễn văn ba, bà Thu yến,... a.3.thủ đô Pa Ri, nhà văn Séc văn Téc, nước Bờ ra din, nhà bác học An Be Anh xtanh. Maketing, cây lômét,... b. Phân tích và chữa một số loại lỗi Nhóm a.1. viết sai các âm " ngờ ", "gờ", "cờ", âm "i". cần chữa lại : ngành nghề, ôm ghì, công tác, ghế gỗ, thi sĩ, hoa quỳnh,... 2. Lỗi về từ : 2.1. Một số loại lỗi : a) (1) trình độ tư di của nó còn yếu lắm. (2) Hiện nay việc ôn thi là quan trọng nhất, không thể làm à uông được. ( 3) Những kẻ tàn ác rồi sẽ bị trời chu đất diệt cho mà xem. b) (4) Trong vấn đề này có nhiều phương tiện khác nhau. (5) Chúng ta sẽ ác chiến với quân thù trong trận này. (6) Khi bị bắt, bị kết án tù, ông không khiếp sợ mà thẳng thừng nhận tội và chịu trách nhiệm việc mình làm. c)(7) Tóc mẹ em có nhiều nếp nhăn. (8) Văn hoá quần chúng phát triển mạnh hơn bao giờ, đăc biệt về mặt chất lượng. (9)Tỉ lệ mắc bệnh truyền nhiễm không thanh toán được. d) (10) Ngay cả viên quan ngục cũng khen vào cái tài của Huấn Cao. (11)Thế là nó ám hiệu cho tôi biết. (12) Huấn Cao không nề hà đến tính mạng của mình. e)(13) Khi ý thức cách mạng, ý thức trách nhiệm đã nhiễm sâu vào cán bộ nhân viên rồi thì trỏ thành niềm hăng say, lạc quan trong công tác. (14)Sứ nước ngoài biết mình dại, đành vuốt vào cung yết kiến vua Nam. (15) Nghe tiếng gõ cửa, lão thân chinh ra mở cửa. 2.2. Phân tích và chữa một số loại lỗi : Các lỗi ở nhóm (a) do nhớ không chính xác nên dung sai hình thức âm thanh của từ. Cần chữa lại như sau : ở câu (1): tư di=> tư duy, à uông = > à uôm, trời chu đất diệt = > trời chu đất diệt (tru : đánh, giết, phạt). Các lỗi ở nhóm (b) do dùng từ sai nghĩa của từ . - Trong câu (4), "từ phương tiện" không phù hợp nghĩa của câu, phải chữa là " phương diện". - Trong câu (5) từ "ác chiến" không đúng nghĩa của câu ( ác chiến : trận chiến đấu ác liệt ), "ác chiến" là danh từ nói về cuộc chiến đấu, chứ không phải động từ nói về thái độ hay hành động của con người. Cần thay từ "ác chiến " bằng từ " quyết chiến". - Trong câu (6) cụm từ "thẳng thừng" ( tỏ ra không vì nể người khác), nhưng dám "nhận tội và chịu trách nhiệm về việc mình làm " là xét theo bản thân chủ thể . Vì thế cần thay bằng từ " khảng khái" IV/ Củng cố: E/ Rút kinh nghiệm: Ngày soạn Giáo án tự chọn tuần 4 Những loại lỗi thường mắc khi sử dụng tiếng Việt A/Mục tiêu cần đạt : - Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc phải khi viết văn. - Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và nâng cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn. - Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi viết văn. B/ Chuẩn bị của GV và HS: GV: Tài liệu tự chọn bám sát ,Thiết kế bài dạy - HS: Ôn tập quá trình làm văn và kiến thức Tiếng Việt đã học C/ Phương pháp: -GV tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề, trao đổi, thảo luận D.Tiến trình dạy học : I/ ổn định tổ chức : Sĩ số : 10A2…… 10A3……. 10A5……. II/ Kiểm tra bài cũ : III/ Bài mới : Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV dùng bảng phụ ghi ngữ liệu lỗi về câu Hưỡng dẫn HS phân tích lỗi về câu Gvghi bài tập trên bảng phụ, hướng dẫn HS làm bài 3. Lỗi về câu : 3.1. Một số loại lỗi a) (1) Qua tác phẩm đã cho ta thấy tinh thần anh dũng của giai cấp công nhân vùng mỏ. (2) Đọc tác phẩm này khiến người đọc nghĩ nhiều tới tình cảm quê hương sâu nặng. (3)Với tác phẩm "Chữ người tử từ " đã làm cho sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân bay bổng khắp đó đây. b)(4) Mặt biển mênh mông không bờ bến có những con tàu rẽ sóng đi xa. (5) Ngôi nhà này tôi đã ra đời và sống qua những ngày thơ ấu. (6) Hai làng gần nhau đã xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng và đánh chửi nhau kịch liệt. c) (7) Trong xã hội phong kiến thối nát trước đây, cái xã hội làm cho con người chỉ biết tuân theo những lễ giáo hủ lậu. (8) Những tác phẩm đã nói về cuộc chiến đấu dũng cảm một mất một còn giữa ta và địch. (9) Năm học vừa qua, những học sinh của trường thi đỗ điểm cao và được cử đi thi học sinh giỏi toàn quốc. d) (10) Cuộc sống mới tạm chấm dứt những ngày đau khổ dưới lưỡi gươm che chở của Từ Hải thì không may Thuý Kiều bị mắc lừa Hồ Tôn Hiến. (11) Nếu không bị trừng trị kịp thời sẽ gia tăng tội ác. (12) Đó là niềm tự hào, niềm tin tưởng tất thắng vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng, của Bác Hồ, của đồng bào Việt Bắc. e) (13) Phan Bội Châu đã tố cáo bọn thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta về thuế má nhưng ông cũng không ngần ngại mà vạch mặt bọn thực dân Pháp cướp bóc nhân dân ta. (14) Trong tác phẩm Nguyễn Du đã lên án xã hội phong kiến thối nát vì lúc bấy giờ Nguyễn Du cũng xuất thân ở một xã hội phong kiến suy tàn. (15) Ngòi bút và tâm hồn ông đều chỉ phục vụ mục đích giải phóng dân tộc, cho nên thơ văn ông có một kịch tính rất cao. g) (16) Chúng tôi không hề biết những sự việc như vậy sẽ do ai trong ban lãnh đạo xí nghiệp giải quyết ? (17) Chế độ kẻ giàu sang áp bức người nghèo khó, người là lang sói đối với người.Chế độ đó thật là bất công , đáng lên án và tiêu diệt. (18) Đỉnh cao của công tác vệ sinh phòng bệnh ở các xã, phường, thị trấn là phong trào ( dứt điểm ba công trình vệ sinh ). 3.2. Phân tích và chữa một số loại lỗi Các câu trong nhóm (a) đều mắc lỗi không phân định rõ thành phần trạng ngữ đầu câu với thành phần chủ ngữ ( còn gọi là lỗi chập cấu trúc ). Cần chữa lại bằng cách phân định rạch ròi hai thành phần này. - Câu (1) có hai cách chữa : + Giữ nguyên từ "qua , bỏ các từ "đã cho" và đặt vào đó dấu phẩy. + Bỏ từ "qua". - Câu (2) có hai cách chữa : +Bỏ từ "đọc", giữ nguyên phần còn lại. + Giữ nguyên từ "đọc", bỏ từ "khiến". - Câu (3) có hai cách chữa : + Bỏ từ "với ", phần còn lại chỉ thay " bay bổng khắp đó đây" bằng " trở nên nổi tiếng". + Bỏ các từ "đã làm cho " và thay "bay bổng khắp đó đây " bằng "trở nên nổi tiếng". Các câu ở nhóm (c) do phát triển dài một cụm danh từ ở đầu câu nên người viết nhầm tưởng có đủ thành phần chính, nhưng thực chất chưa có chủ ngữ, vị ngữ, hặc không phân định rõ định ngữ và vị ngữ. - ở câu (7 ) : chưa có cả chủ ngữ và vị ngữ, mới có thành phần tương đương trạng ngữ và thành phần chú thích. Cần thêm các thành phần chính, chẳng hạn : "Trong xã hội phong kiến thối nát trứoc đây, cái xã hội làm cho con người chỉ biết tuân theo nhữgn lễ giáo hủ lậu, con người không thể sống tự chủ". - Câu (8) có hai cách chữa : +Chuyển định ngữ thành vị ngữ bằng cách thêm từ "ấy" để kết thúc chủ ngữ : "Những tác phẩm ấy đã nói về cuộc chiến đấu một mất một còn giữa ta và địch". + Thêm vị ngữ vào sau : "Những tác phẩm đã nói về cuộc chiến đấu một mất một còn giữa ta và địch luôn thu hút sự chú ý của mọi người". - Câu (9) có thể chữa lại bằng hai cách : + Thêm vị ngữ vào cuối câu : " Năm học vừa qua, những học sinh của trường thi đỗ điểm cao và được cử đi thi học sinh giỏi toàn quốc đều được khen thưởng". + Bỏ từ "và", biến phần sau thành vị ngữ : " Năm học vừa qua, những học sinh của trường thi đỗ điểm cao đã được cử đi thi học sinh giỏi toàn quốc". Các câu ở nhóm (e) sai quan hệ ý nghĩa trong câu, cần chữa sao cho các từ ngữ trong câu thể hiện đúng quan hệ ý nghĩa. - Câu (13) không có sự đối lập hay trái ngược về ý nghĩa giữa hai vế, nên dùng từ " nhưng " là không thích hợp. Thật ra giữa hai vế có quan hệ liệt kê hoặc tăng tiến về ý nghĩa. Có thể chữa như sau : " Phan Bội Châu đã tố cáo bọn thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta về thuế má, hơn nữa ông cũng không ngần ngại mà vạch mặt bọn chúng cướp bóc nhân dân ta ở nhiều lĩnh vực khác nữa". - Câu (14) xác định sai quan hệ ý nghĩa, giữa hai vế câu không phải là quan hệ kết quả với nguyên nhân ( dùng từ "vì" ). Nếu định diễn đạt quan hệ nguyên nhân thì phải xác định lại vế thứ hai. Có thể chữa như sau : " Trong tác phẩm, Nguyễn Du đã lên án xã hội phong kiến thối nát, bởi vì vốn xuất thân từ một gia đình quan lại, ông thấu hiểu mọi biểu hiện suy tàn của chế độ ấy". - Câu (15) cũng xác định sai quan hệ ý nghĩa giữa hia vế câu : không phải vì phục vụ mục đích giải phóng dân tộc mà thơ văn có kịch tính rất cao. Nếu muốn giữ nguyên quan hệ ý nghĩa thì phải chữa lại vế thứ hai ( vế đầu cũng cần chữa chữ "tâm hồn" : tâm hồn không thể phục vụ mục đích giải phóng dân tộc) : " Ngòi bút của ông phục vụ mục đích giải phóng dân tộc, tâm hồn của ông luôn luôn hướng về sự nghiệp cao cả đó, cho nên thơ văn của ông thấm đượm chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc". *Câu hỏi và bài tập : IV/ Củng cố: V/ HDHB : Soạn bài " Lập dàn ý trong bài văn nghị luận " ( đọc trước lý thuyết và bài tập ), soạn bài " Uy-lit- xơ trở về " theo HDHB, tóm tắt tác phẩm. E/ Rút kinh nghiệm ......................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docTu chon Tuan 6.doc