Môn: Tự nhiên xã hội Tiết: 5 Tuần: 5
Bài: CƠ QUAN TIÊN HOÁ
* MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU:
- Chỉ đường đi của thức ăn và nói tên các cơ quan tiêu hoá trên sơ đồ;
- Chỉ và nói tên một số tuyến tiêu hoá và dịch tiêu hoá.
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tự nhiên xã hội 2 tuần 5 đến 18, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết: 5 Tuần: 5
Bài: Cơ quan tiên hoá
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
* Mục đích- yêu cầu:
- Chỉ đường đi của thức ăn và nói tên các cơ quan tiêu hoá trên sơ đồ;
- Chỉ và nói tên một số tuyến tiêu hoá và dịch tiêu hoá.
thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ :
Em cần làm gì để xương và cơ phát triển tốt ?
2, 3 HS trả lời.
II. Bài mới.
Khởi động: Trò chơi "Chế biến thức ăn"
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn
- Trò chơi gồm 3 động tác:
"Nhập khẩu": Tay phải đưa lên miệng (như động tác đưa thức ăn vào miệng).
"Vận chuyển": Tay trái để phía dưới cổ rồi kéo dần xuống ngực (thể hiện đường đi của thức ăn).
"Chế biến": Hai bàn tay để trước bụng làm động tác nhào trộn (thể hiện thức ăn được chế biến trong dạ dày và ruột non).
- GV hô khẩu lệnh và cả lớp cùng làm động tác theo đúng khẩu lệnh đã hô cho thuộc.
Bước 2: Tổ chức cho HS chơi
GV nêu đầu bài.
Hoạt động 1: Quan sát và chỉ đường đi của thức ăn trên sơ đồ ống tiêu hoá
Bước 1: Làm việc theo cặp
GV yêu cầu 2 HS cùng quan sát hình 1 trong SGK trang 12 (sơ đồ ống tiêu hoá), đọc chú thích và chỉ vị trí của miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn trên sơ đồ. Sau đó cùng thảo luận câu hỏi: Thức ăn sau khi vào miệng được nhai, nuốt rồi đi đâu?
Bước 2: Làm việc cả lớp
GV treo hình vẽ ống tiêu hoá phóng to (hình câm) lên bảng. Gọi 2 HS lên bảng phát cho mỗi em 3 tờ phiếu rời viết tên các cơ quan của ống tiêu hoá và yêu cầu các em gắn vào hình. GV cho hai HS cùng thi đua xem ai gắn nhanh và đúng. Gọi một HS khác lên chỉ và nói về đường đi của thức ăn trong ống tiêu hoá.
Kết luận:
Thức ăn vào miệng rồi xuống thực quản, dạ dày, ruột non và biến thành chất bổ dưỡng. ở ruột non các chất bổ dưỡng được thấm vào máu đi nuôi cơ thể, các chất bã được đưa xuống ruột già và thải ra ngoài.
Tranh vẽ ống tiêu hoá
Hoạt động 2: Quan sát, nhận biết các cơ quan tiêu hoá trên sơ đồ
GV: Thức ăn vào miệng rồi được đưa xuống thực quản, dạ dày, ruột non... và được biến thành chất bổ dưỡng đi nuôi cơ thể. Quá trình tiêu hoá thức ăn cần có sự tham gia của các dịch tiêu hoá.
Ví dụ: Nước bọt do tuyến nước bọt tiết ra; mật do gan tiết ra; dịch tuỵ do tuỵ tiết ra. Ngoài ra còn có các dịch tiêu hoá khác. Nhìn vào sơ đồ, ta thấy có gan, túi mật (chứa mật) và tuỵ (GV vừa nói vừa chỉ tay vào sơ đồ).
- GV yêu cầu HS cả lớp quan sát hình 2 trong SGK trang 13 và chỉ đâu là tuyến nước bọt, gan, túi mật, tuỵ.
- Kể tên các cơ quan tiêu hoá?
- HS quan sát sơ đồ các cơ quan tiêu hoá, đọc chú thích vá trả lời câu hỏi.
Kết luận:
Cơ quan tiêu hoá gồm có: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và các tuyến tiêu hoá như tuyến nước bọt, gan, tuỵ.
Tranh vẽ cơ quan tiêu hoá
Hoạt động 3: Trò chơi "Ghép chữ vào hình"
-Phát cho mỗi nhóm một bộ tranh gồm hình vẽ các cơ quan tiêu hoá (tranh câm), các phiếu rời ghi tên các cơ quan tiêu hoá.
- GV yêu cầu HS gắn chữ vào bên cạnh các cơ quan tiêu hoá tương ứng cho đúng.
- Các nhóm làm bài tập
- GV khen ngợi nhóm nào làm đúng, làm nhanh.
thẻ chữ, tranh câm
* Rút kinh nghiệm:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết: 6 Tuần:6
Bài: Tiêu hoá thức ăn
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
* Mục đích- yêu cầu
- HS nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở khoang miệng, dạ dày, ruột non, ruột già.
- Hiểu được ăn chậm, nhai kỹ sẽ giúp cho thức ăn tiêu hóa được dễ dàng;
- HS có ý thức: ăn chậm, nhai kỹ; không nô đùa chạy nhảy sau khi ăn no; không nhịn đi đại tiện.
Thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ.
- Kể tên một số cơ quan tiêu hoá và tuyến tiêu hoá ?
II. Bài mới.
Khởi động: Chơi trò chơi "Chế biến thức ăn" đã học ở bài trước.
Hoạt động 1: Thực hành và thảo luận để nhận biết sự tiêu hoá thức ăn ở khoang miệng và dạ dạy.
Bước 1: Thực hành theo cặp
- GV phát cho HS một miếng bánh mì hoặc một mẩu ngô luộc. Yêu cầu các em nhai kỹ ở trong miệng. Sau đó mô tả sự biến đổi của thức ăn ở khoang miệng và nói cảm giác của em về vị của thức ăn.
- HS thực hành trong nhóm 2 người, tham khảo thông tin trong SGK trang 14 và trả lời câu hỏi:
+ Nêu vai trò của răng, lưỡi và nước bọt khi ta ăn.
+ Vào đến dạ dày thức ăn được biến đổi thành gì?
Bước 2: Làm việc cả lớp
Đại diện một số nhóm phát biểu ý kiến về sự biến đổi thức ăn ở khoang miệng và dạ dày.
Kết luận:
ở miệng, thức ăn được răng nghiền nhỏ, lưỡi nhào trộn, nước bọt tẩm ướt và được nuốt xuống thực quản rồi vào dạ dày. ở dạ dày thức ăn tiếp tục được nhào trộn nhờ sự co bóp của dạ dày và một phần thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng.
Bánh mỳ, ngô
Hoạt động 2: Làm việc với SGK về sự tiêu hoá thức ăn ở ruột non và ruột già
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và hai bạn hỏi và trả lời nhau theo câu hỏi gợi ý:
- Vào đến ruột non thức ăn tiếp tục được biến đổi thành gì?
- Phần chất bổ có trong thức ăn được đưa đi đâu? Để làm gì?
- Phần chất bã có trong thức ăn được đưa đi đâu?
- Ruột già có vai trò gì trong quá trình tiêu hoá?
- Tại sao chúng ta cần đi đại tiện hằng ngày?
- GV gọi một số HS trả lời các câu hỏi nêu trên trước cả lớp và yêu cầu những HS khác bổ sung.
Kết luận:
Vào đến ruột non, phần lớn thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng. Chúng thấm qua thành ruột non vào máu đi nuôi cơ thể. Chất bã được đưa xuống ruột già, biến thành phân rồi được đưa ra ngoài. Chúng ta cần đi đại tiện hàng ngày để tránh bị táo bón.
Hoạt động 3: Vận dụng kiến thức đã học vào đời sống
- Chúng ta đã học về sự tiêu hoá thức ăn ở miệng, dạ dày, ruột non, ruột già, các em hãy vận dụng để cùng thảo luận các câu hỏi:
+ Tại sao chúng ta nên ăn chậm, nhai kỹ?
+ Tại sao chúng ta không nên chạy nhảy, nô đùa sau khi ăn no?
- HS thảo luận nhóm đôi, trả lời
+ Ăn chậm, nhai kỹ để thức ăn được nghiền nát tốt hơn, làm cho quá trình tiêu hóa được thuận lợi. Thức ăn chóng được tiêu hoá và nhanh chóng biến thành các chất bổ dưỡng đi nuôi cơ thể.
+ Sau khi ăn no ta cần nghỉ ngơi để dạ dày làm việc, tiêu hóa thức ăn, nếu ta chạy nhảy ngay dễ bị cảm giác đau sóc ở bụng, sẽ làm giảm tác dụng của sự tiêu hoá thức ăn ở dạ dày.
Kết thúc bài học: GV nhắc HS áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
* Rút kinh nghiệm:
....................................................................................................................................
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết: 7 Tuần:7
Bài: Ăn uống đầy đủ
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
* Mục đích- yêu cầu
Sau bài học, HS có thể:
- Hiểu ăn đủ, uống đủ sẽ giúp cơ thể chóng lớn và khoẻ mạnh;
- Có ý thức ăn đủ 3 bữa chính, uống đủ nước và ăn thêm hoa quả.
Thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ.
+ Tại sao chúng ta nên ăn chậm, nhai kỹ?
+ Tại sao chúng ta không nên chạy nhảy, nô đùa sau khi ăn no?
II. Bài mới.
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm về các bữa ăn và thức ăn hàng ngày
- HS quan sát hình 1, 2, 3 và 4 trong SGK trang 16: các em nói về các bữa ăn của bạn Hoa, sau đó sẽ liên hệ đến các bữa ăn và những thứ các em thường ăn và uống hàng ngày.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm trước lớp.
- Nhóm nào sưu tầm được tranh, ảnh các thức ăn, đồ uống sẽ treo lên trước lớp và giới thiệu cho các bạn loại nào các em thích, loại nào em đã được ăn nhiều...
- GV chốt lại ý chính:
+ Để đảm bảo cho ta ăn uống đủ lượng thức ăn trong ngày, mỗi ngày ít nhất cần ăn đủ 3 bữa. Đó là các bữa: sáng, trưa và tối.
+ Nên ăn nhiều vào bữa sáng và bữa trưa để có sức học tập và làm việc cả ngày. Bữa tối không nên ăn quá no.
+ Hàng ngày nên uống đủ nước. Ngoài món canh thường ăn trong bữa cơm, khi khát cần uống đủ nước. Mùa hè ra nhiều mồ hôi cần uống nhiều nước hơn.
+ Cần ăn phối hợp đủ loại thức ăn có nguồn gốc từ động vật (thịt, cá, tôm, trứng...) với thức ăn có nguồn gốc từ thực vật (rau tươi, quả chín...) để đảm bảo cung cấp chất bổ cho cơ thể.
Kết luận:
Ăn uống đầy đủ được hiểu là chúng ta cần phải ăn đủ cả về số lượng (ăn đủ no) và đủ cả về chất lượng (ăn đủ chất).
Tranh vẽ.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm về ích lợi của việc ăn uống đầy đủ
- GV:Thức ăn được biến đổi như thế nào trong dạ dày và ruột non?
- HS: ở dạ dày thức ăn được nhào trộn nhờ sự co bóp của dạ dày và một phần thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng.Vào đến ruột non, phần lớn thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng.
- GV:Những chất bổ thu được từ thức ăn được đưa đi đâu, để làm gì?
HS: Chúng thấm qua thành ruột non vào máu đi nuôi cơ thể.
- Tiếp theo GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau:
+ Tại sao chúng ta cần ăn đủ no, uống đủ nước?
+ Nếu ta thường xuyên bị đói, khát thì điều gì sẽ xảy ra?
- Đại diện các nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình với cả lớp
- GV chốt ý chính: Chúng ta cần ăn đủ các loại thức ăn và ăn đủ lượng thức ăn, uống đủ nước để chúng biến thành chất bổ dưỡng nuôi cơ thể, làm cơ thể khoẻ mạnh, chóng lớn... Nếu để cơ thể bị đói, khát ta sẽ bị bệnh, mệt mỏi, gầy yếu, làm việc và học tập kém...
III. Củng cố, dặn dò.
Trò chơi "Đi chợ"
- GV và HS chuẩn bị các hình vẽ rời hoặc có các con giống bằng nhựa nặn hình các loại rau, quả, gà, vịt, cá... cho HS chơi bán hàng ngoài chợ, một số em đóng vai người bán và một số em đóng vai người mua.
- HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những thức ăn, đồ uống mà mình đã lựa chọn cho từng bữa.
- Cả lớp cùng GV nhận xét
- GV dặn HS nên ăn đủ, uống đủ và ăn thêm hoa quả.
- Rửa tay trước và sau khi ăn.
Hình vẽ, con giống...
* Rút kinh nghiệm:
..................................................................................................................................
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết: 8 Tuần:8
Bài: Ăn uống sạch sẽ.
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
* Mục đích- yêu cầu
Sau bài học, HS có thể:
- Hiểu được phải làm gì để thực hiện ăn, uống sạch sẽ;
- Ăn, uống sạch sẽ để phòng được nhiều bệnh nhất là bệnh đường ruột.
Thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ.
+ Tại sao chúng ta nên ăn uống đầy đủ ?
II. Bài mới.
Khởi động:
- GV cho cả lớp hát bài Thật đáng chê.
- GV giới thiệu bài học.
Hoạt động 1: Phải làm gì để ăn sạch?
- GV: Để ăn uống sạch sẽ, chúng ta cần phải làm những việc gì?
- HS nêu ý kiến và GV ghi nhanh ý kiến của các em lên bảng.
- GV (hoặc HS) chốt lại toàn bộ các ý kiến vừa nêu ra.
- HS làm việc với SGK theo nhóm:
HS quan sát các hình vẽ trong SGK trang 18,thảo luận nhóm khai thác các kiến thức qua hình vẽ.
+ Hình 1: Rửa tay như thế nào là sạch và hợp vệ sinh? (Rửa bằng nước sạch và xà phòng...)
+ Hình 2: Rửa quả như thế nào là đúng? (rửa dưới vòi nước chảy hoặc rửa nhiều lần với nước sạch).
+ Hình 3:Bạn gái trong hình đang làm gì? Việc làm đó có lợi gì? Kể tên một số quả trước khi ăn cần gọt vỏ.
+ Hình 4: Tại sao thức ăn được để trong bát sạch, mâm đậy lồng bàn?
+ Hình 5: Bát, đũa, thìa trước và sau khi ăn phải làm gì?
(Bát, đũa, thìa để nơi cao ráo sạch sẽ. Sau khi ăn bát đũa được rửa bằng nước sạch với xà phòng, dụng cụ rửa phải sạch,được úp nơi khô ráo hoặc phơi nắng...)
- Đại diện một số nhóm lên trình bày kết quả quan sát và phân tích tranh. Các nhóm khác bổ sung.
- Tiếp theo GV cho cả lớp thảo luận câu hỏi tổng quát trong SGK: "Để ăn sạch, bạn phải làm gì?"
Kết luận:
Để ăn sạch chúng ta phải:
- Rửa tay trước khi ăn;
- Rửa sạch rau quả và gọt vỏ trước khi ăn;
- Thức ăn phải đậy cẩn thận không để ruồi, gián, chuột... bò hay đậu vào;
- Bát đũa và dụng cụ nhà bếp phải sạch sẽ.
Hoạt động2: Phải làm gì để uống sạch?
-Từng nhóm trao đổi và nêu ra những đồ uống mà mình thường uống trong ngày hoặc ưu thích.
- Đại diện một số nhóm phát biểu ý kiến
- Cả lớp nhận xét: Loại đồ uống nào nên uống, loại nào không nên uống, vì sao?
- GV phân tích uốn nắn.
Ví dụ:
+ Nước đá, nước mát như thế nào là sạch và không sạch?
+ Nước mưa, kem, nước mía, như thế nào là hợp vệ sinh?
- Cho HS cả lớp quan sát hình 6, 7, 8 trong SGK trang 19, nhận xét bạn nào uống hợp vệ sinh, bạn nào uống chưa hợp vệ sinh và giải thích tại sao?
- HS phát biểu ý kiến.
- GV chốt lại ý chính: Nước uống đảm bảo vệ sinh là nước lấy từ nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm, đun sôi để nguội. ở vùng nước không được sạch cần được lọc theo hướng dẫn của y tế và nhất thiết phải được đun sôi trước khi uống.
III. Củng cố, dặn dò.
- HS nêu lại các ý chính về thế nào là ăn sạch, uống sạch.
- Dặn dò HS thực hiện 3sạch.
Mẫu nứơc sạch
* Rút kinh nghiệm:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết:9 Tuần:9
Bài: Đề phòng bệnh giun
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
* mục đích – yêu cầu:
Sau bài học, HS có thể hiểu được:
- Giun đũa thường sống ở ruột người và một số nơi trong cơ thể. Giun gây ra nhiều tác hại đối với sức khoẻ.
- Người ta thường bị nhiễm giun qua đường thức ăn, nước uống.
- Để đề phòng bệnh giun cần thực hiện 3 sạch.
Thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ.
+ Tại sao chúng ta nên ăn uống sạch sẽ ?
II. Bài mới.
Hoạt động 1: Thảo luận cả lớp về bệnh giun
GV: Các em đã bao giờ bị đau bụng hay ỉa chảy, ỉa ra giun, buồn nôn và chóng mặt chưa?
- GV giảng: Nếu bạn nào trong lớp đã bị những triệu chứng như vậy chứng tỏ bạn đã bị nhiễm giun.
- GV yêu cầu cả lớp thảo luận lần lượt từng câu hỏi:
+ Giun thường sống ở đâu trong cơ thể?
+ Giun ăn gì mà sống được trong cơ thể người?
+ Nêu tác hại do giun gây ra.
- GV giúp HS hiểu:
+ Giun và ấu trùng của giun có thể sống ở nhiều nơi trong cơ thể như: ruột, dạ dày, gan, phổi, mạch máu nhưng chủ yếu là ở ruột non.
+ Giun hút các chất bổ dưỡng có trong cơ thể người để sống.
+ Người bị nhiễm giun, đặc biệt là trẻ em thường gầy, xanh xao, hay mệt mỏi do cơ thể mất chất dinh dưỡng, thiếu máu. Nếu giun quá nhiều có thể gây tắc ruột, tắc ống mật... dẫn đến chết người.
Tranh minh hoạ
Hoạt động 2: Nguyên nhân lây nhiễm giun
- HS quan sát hình 1 SGK trang 20 và thảo luận nhóm câu hỏi:
+ Trứng giun và giun từ trong ruột người bị bệnh giun ra bên ngoài bằng cách nào?
+ Từ trong phân người bị bệnh giun, trứng giun có thể vào cơ thể người lành khác bằng những con đường nào?
- GV treo tranh vẽ hình 1 trong SGK trang 20 phóng to lên bảng.
- Mời đại diện nhóm lên chỉ và nói các đường đi của trứng giun vào cơ thể theo từng mũi tên.
- GV tóm tắt ý chính:
+ Trứng giun có nhiều ở phân người. Nếu ỉa bậy hoặc hố xí không hợp vệ sinh, không đúng quy cách, trứng giun có thể xâm nhập vào nguồn nước, vào đất, hoặc theo ruồi nhặng đi khắp nơi...
+ Hình vẽ thể hiện trứng giun có thể vào cơ thể bằng các cách sau:
Không rửa tay sau khi đại tiện, tay bẩn cầm vào thức ăn, đồ uống.
Người sử dụng nước không sạch để ăn uống, sinh hoạt sẽ bị nhiễm giun.
Người ăn rau rửa chưa sạch, trứng giun sẽ theo rau vào cơ thể.
Ruồi đậu vào phân rồi đi khắp nơi đậu vào thức ăn nước uống của người lành, làm họ bị nhiễm giun.
Tranh minh hoạ
Hoạt động 3: Làm thế nào để đề phòng bệnh giun?
- HS suy nghĩ, thảo luận, tìm những cách để ngăn chặn trứng giun xâm nhập vào cơ thể.
- HS phát biểu ý kiến:
+ Để ngăn không cho trứng giun xâm nhập trực tiếp vào cơ thể, chúng ta cần giữ vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống sôi, không để ruồi đậu vào thức ăn; giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi đại tiện bằng nước sạch và xà phòng, thường xuyên cắt ngắn móng tay, không để trứng giun và các mầm bệnh khác có nơi ẩn nấp.
+ Cần làm hố xí đúng quy cách, hợp vệ sinh, giữ cho hố xí luôn sạch sẽ, không để ruồi đậu và sinh sôi nảy nở ở hố xí, ủ phân hoặc chôn phân xa nơi ở, xa nguồn nước, không bón phân tươi cho rau màu
GV chốt lại ý chính.
III. Củng cố, dặn dò.
Kết thúc tiết học GV nhắc HS:
+ Nên 6 tháng tẩy giun một lần theo chỉ dẫn của cán bộ y tế.
* Rút kinh nghiệm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết:10 Tuần:10
Bài: Ôn tập: Con người và sức khoẻ
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
*mục đích – yêu cầu:
Sau bài ôn tập HS có thể:
- Nhớ lại và khắc sâu một số kiến thức về vệ sinh ăn uống đã được học để hình thành thói quen ăn sạch, uống sạch, ở sạch;
- Nhớ lại và khắc sâu các hoạt động của cơ quan vận động và tiêu hoá;
- Củng cố các hành vi vệ sinh cá nhân.
Thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ.
+ Chúng ta cần làm gì để đề phòng bệnh giun?
II. Bài mới.
Khởi động:
Trò chơi xem ai nói nhanh, nói đúng tên các bài đã học về chủ đề con người và sức khoẻ.
Hoạt động 1: Trò chơi "Xem cử động, nói tên các cơ, xương và khớp xương"
- HS ra sân thực hiện một số động tác vận động và nói với nhau xem khi làm động tác đó thì vùng cơ nào, xương nào và khớp nào phải cử động.
- Lần lượt các nhóm cử đại diện nhóm trình bày trước lớp. Các nhóm khác quan sát và cử đại diện viết nhanh tên các nhóm cơ, xương, khớp xương thực hiện cử động đó vào bảng con hoặc tấm bìa, rồi giơ lên. Nhóm nào viết nhanh và đúng là nhóm đó thắng cuộc.
Bảng phụ
Hoạt động 2: Trò chơi "Thi hùng biện"
- GV chuẩn bị sẵn một số phiếu bốc thăm ghi các câu hỏi.
- Các nhóm cử đại diện lên bốc thăm cùng một lúc.
- Câu hỏi được đưa về nhóm để cùng chuẩn bị, sau đó nhóm cử một bạn lên trình bày.
- GV sẽ làm trọng tài để đưa ra nhận xét cuối cùng.
- Nhóm nào có nhiều lần thắng cuộc sẽ được khen thưởng.
Một số câu hỏi gợi ý:
+ Chúng ta cần ăn uống và vận động như thế nào để khoẻ mạnh và chóng lớn?
+ Tại sao phải ăn uống sạch sẽ?
+ Làm thế nào để phòng bệnh giun
III. Củng cố, dặn dò:
- NX giờ học.
- Nhắc nhở HS ăn uống điều độ, tập thể dục đều đặn để giữ gìn sức khoẻ tốt.
Phiếu bốc thăm
* Rút kinh nghiệm:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết:11 Tuần:11
Bài: Gia đình
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
* Mục đích - yêu cầu
Sau bài học, HS có thể:
- Biết được các công việc thường ngày của từng người trong gia đình;
- Có ý thức giúp đỡ bố, mẹ làm việc nhà tuỳ theo sức của mình;
- Yêu quý và kính trọng những người thân trong gia đình.
Thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ.
+ Chúng ta cần làm gì để cơ thể khoẻ mạnh?
II. Bài mới.
Khởi động: Cả lớp hát bài "Ba ngọn nến"
Sau khi hát, GV hỏi HS về ý nghĩa của bài hát và dẫn dắt vào bài mới.
Hoạt động 1: Làm việc với SGK theo nhóm nhỏ
- HS quan sát hình 1, 2, 3, 4, và 5 SGK trang 24, 25 và thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
- Ví dụ:
+ Đố bạn, gia đình của Mai có những ai?
+ Ông bạn Mai đang làm gì? (Hình 1)
+ Ai đang đi đón em bé ở trường Mần non? (Hình 2)
- GV gọi đại diện một số nhóm trình bày trước lớp.
Kết luận:
- Gia đình Mai gồm: Ông, bà, bố, mẹ và em trai của Mai.
- Các bức tranh cho thấy mọi người trong gia đình Mai ai cũng tham gia làm việc nhà tuỳ theo sức và khả năng của mình.
- Mọi người trong gia đình đều phải thương yêu, quan tâm giúp đơn lẫn nhau và phải làm tốt nhiệm vụ của mình.
Tranh minh hoạ
Hoạt động 2: Nói về công việc thường ngày của những người trong gia đình mình.
- Trao đổi nhóm với các bạn về công việc ở nhà mình và ai thường làm công việc đó.
Ví dụ:
Ai thường làm các việc: đánh thức các con dậy đi học, chuẩn bị bữa ăn, đi chợ, nấu cơm, dọn mâm bát, rửa bát, bế em, quét dọn nhà cửa, thăm hỏi ông bà, tưới cây, làm vườn, trồng rau hay trồng hoa, sửa chữa những đồ dùng trong nhà, làm các việc khác...
- GV gọi một số em chia sẻ với cả lớp.
- GV có thể gợi ý:
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu bố, mẹ hoặc những người khác trong gia đình không làm tròn trách nhiệm của mình?
+ GV phân tích cho HS hiểu về trách nhiệm và bổn phận của từng người trong gia đình nhằm góp phần xây dựng gia đình vui vẻ, hoà thuận.
Kết luận:
- Mỗi người đều có một gia đình.
- Tham gia công việc gia đình là bổn phận và trách nhiệm của từng người trong gia đình.
- Mỗi người trong gia đình đều phải thương yêu, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và phải làm tốt nhiệm vụ của mình góp phần xây dựng gia đình vui vẻ, hạnh phúc.
- Sau những ngày làm việc vất vả, mỗi gia đình nên có kế hoạch nghỉ ngơi.
III. Củng cố, dặn dò.
- NX giờ học.
- Nhắc nhở HS học tập tốt để bố mẹ vui lòng.
Tranh ảnh gia đình
* Rút kinh nghiệm:
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Phòng GD-ĐT Quận ba Đình
Trường TH DL Nguyễn Siêu
------------------
Kế hoạch bài dạy
Môn: Tự nhiên xã hội Tiết: 12 Tuần:12
Bài: Đồ dùng trong gia đình
Thời gian: 2006-2007 Người dạy: Phạm Thanh Thuý Lớp: 2
* Mục đích- yêu cầu
Sau bài học, HS có thể:
- Kể tên và nêu công dụng của một số đồ dùng thông thường trong nhà
- Biết phân loại các đồ dùng theo vật liệu làm ra chúng
- Biết cách sử dụng và bảo quản một số đồ dùng trong gia đình
- Có ý thức cẩn thận, gọn gàng ngăn nắp.
Thời gian
Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Phương tiện
I. Kiểm tra bài cũ.
+ Hãy giới thiệu về gia đình em?
II. Bài mới.
Hoạt động 1: Kể tên những đồ dùng
- HS quan sát các hình 1, 2, 3SGK trang 26 và "Kể tên những đồ dùng có trong hình. Chúng được dùng để làm gì?".
- HS chỉ, nói tên , công dụng của từng đồ dùng trong nhóm đôi
- Gọi một số HS trình bày, các em khác bổ sung. Đồ dùng nào HS không biết, GV sẽ hướng dẫn giải thích công dụng của chúng.
- GV phát cho mỗi nhóm một phiếu bài tập "Những đồ dùng trong gia đình" và yêu cầu nhóm trưởng điều khiển các bạn kể tên những đồ dùng có trong gia đình mình. Cử một bạn làm thư ký ghi tất cả ý kiến của các bạn vào phiếu.
Những đồ dùng trong gia đình
STT
Đồ gỗ
Sứ
Thuỷ tinh
Đồ dùng sử dụng điện
- Đại diện các nhóm trình bày trước lớp về kết quả làm việc của nhóm mình.
Kết luận:
- Mỗi gia đình đều có những đồ dùng thiết yếu phục vụ cho nh
File đính kèm:
- GA THXH tuan 518.doc