Giáo án Tự nhiên xã hội lớp 2

I.MỤC TIÊU:

- Nhận ra cơ quan vận động gồm có bộ xương và hệ cơ.

- Nhận ra sự phối hợp của cơ và xương trong các cử động của cơ thể.

- Năng vận động sẽ giúp cơ và xương phát triển tốt.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Tranh vẽ cơ quan vận động

- Vở BT.

 

doc76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 19690 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tự nhiên xã hội lớp 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 20/8/2011 TUẦN 1 ND:23/8/2011 CƠ QUAN VẬN ĐỘNG I.MỤC TIÊU: - Nhận ra cơ quan vận động gồm có bộ xương và hệ cơ. - Nhận ra sự phối hợp của cơ và xương trong các cử động của cơ thể. - Năng vận động sẽ giúp cơ và xương phát triển tốt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh vẽ cơ quan vận động Vở BT. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Kiểm tra: Dụng cụ học tập 2.Bài mới: Khởi động: *Mục tiêu: Giới thiệu bài mới và tạo không khí vui vẻ trước bài học. *Cách tiến hành GV cho cả lớp hát bài con công hay múa, hướng dẫn các em làm 1 số động tác múa minh họa bài hát như nhún chân, vẫy tay, xòe hoa. -> GV giới thiệu bài: cơ quan vận động Hoạt động 1: Làm một số cử động(5 phút) *Mục tiêu: HS biết được bộ phận nào của cơ thể phải cử động khi thực hiện một số động tác như: giơ tay, quay cổ, nghiêng người………. * cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp -Yêu cầu 1 HS quan sát các hình 1,2,3,4 trong SGK trang 4 và làm một số động tác như bạn nhỏ trong sách đã làm. Bước 2: GV gọi vài nhóm lên thể hiện -GV hỏi: Bộ phận nào của cơ thể đã cử động? -GV chốt: Thực hiện các thao tác thể dục, chúng ta đã cử động phối hợp nhiều bộ phận cơ thể. Khi hoạt động thì đầu, mình, tay, chân cử động. Hoạt động 2:Quan sát để nhận biết cơ quan vận động (10 phút) *Mục tiêu: - Biết xương và cơ là cơ quan vận động của cơ thể. - HS nêu vai trò của xương và cơ. * Cách tiến hành Bước 1: -GV hướng dẫn HS thực hành: tự nắm bàn tay, cổ tay, cánh tay của mình - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: dưới lớp da của cơ thể có gì? Bước 2: -GV tổ chức cho HS thực hành cử động : ngón tay,bàn tay, cổ tay…..Gọi HS trả lời câu hỏi: nhờ đâu mà các bộ phận đó cử động được? - GV kết luận: nhờ sự phối hợp hoạt động của xương và cơ mà cơ thể cử động được. Bước 3:Cho HS quan sát hình 5,6 trong SGK và TLCH: chỉ và nói tên các cơ quan vận động của cơ thể? - GV kết luận: xương và cơ là các cơ quan vận động của cơ thể. Hoạt động 3: Trò chơi: “Vật tay” (10 phút) *Mục tiêu: HS hiểu hoạt động và vui chơi bổ ích sẽgiúp cho cơ quan vận động phát triển tốt. Bước 1: GV hướng dẫn cách chơi Bước 2: GV yêu cầu 2 HS xung phong lên chơi mẫu Bước 3: GV tổ chức cho HS chơi theo nhóm 3, trong đó có 2 bạn chơi và 1 bạn làm trọng tài. -GV quan sát và hỏi: -Ai thắng cuộc? Vì sao có thể chơi thắng bạn? - trò chơi cho chúng ta thấy tay ai khỏe là biểu hiện cơ quan vận động khỏe. Muốn cơ quan vận động phát triển tốt cần thường xuyên luyện tập, ăn uống đủ chất, đều đặn. Kết luận:Muốn cơ quan vận động khỏe, ta cần năng tập thể dục, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để cơ săn chắc, xương cứng cáp. Cơ quan vận động khỏe chúng ta nhanh nhẹn. Củng cố, dặn dò: - Xem lại bài, chuẩn bị bài: Bộ xương 4. Nhận xét tiết học HS thực hiện Cả lớp vừa hát vừa múa. HS nhắc lại. HS quan sát và thực hành theo yêu cầu của GV. HS lên trước lớp thể hiện. - Lớp quan sát và nhận xét. - HS nêu: Bộ phận cử động là đầu, mình, tay, chân. HS lắng nghe. - HS thực hành. HS trả lời: có xương và thịt. HS thực hành và TLCH HS lắng nghe HS quan sát và TLCH HS lắng nghe HS lắng nghe HS chơi trò chơi - HS nêu. HS lắng nghe HS lắng nghe NS: 26/8/2011 TUẦN 2 ND:30/8/2011 BỘ XƯƠNG I. MỤC TIÊU: - Nêu được tên và chỉ được vị trí các vùng xương chính của bộ xương: xương đầu, xương mặt, xương sườn, xương sống, xương tay, xương chân. - Hiểu được rằng can đi, đứng, ngồi đúng tư thế và không mang, xách vật nặng để cột sống không bị cong vẹo. II- ĐỒ DÙNG DẠY -HỌC -Tranh vẽ bộ xương (tranh câm) và các phiếu rời ghi tên một bộ xương, khớp xương. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Kiểm tra: Cơ quan vận động 2.Bài mới: a. Giới thiệu bài: Bộ xương b.Hoạt động 1: Quan sát hình vẽ bộ xương (10 phút) *Mục tiêu:nhận biết và nói được tên một số xương của cơ thể * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp -Yêu cầu HS quan sát hình vẽ bộ xương, chỉ và nói tên 1 số xương, khớp xương. - GV kiểm tra và giúp đỡ các nhóm Bước 2: Hoạt động cả lớp - GV treo tranh bộ xương phóng to - Yêu cầu 2 HS lên bảng. Một HS vừa chỉ vào tranh vẽ vừa nói tên xương, khớp xương, HS kia gắn các phiếu rời ghi tên xương hoặc khớp xương tương ứng vào tranh vẽ - GV cho cả lớp thảo luận câu hỏi: + Theo em hình dạng và kích thước các xương có giống nhau không? + Nêu vai trò của hộp sọ, lồng ngực, cột sống, và các khớp xương như khớp bả vai, khuỷu tay, đầu gối. GV kết luận: bộ xương của cơ thể gồm có rất nhiều xương, khoảng 200 chiếc có kích thước lớn, nhỏ khác nhau, làm thành 1 khung nâng đỡ và bảo vệ các cơ quan quan trọng như não bộ, tim, phổi…Nhờ có xương, cơ phối hợp dưới sự điều khiển của hệ thần kinh mà chúng ta cử động được. c.Hoạt động 2: Thảo luận về cách giữ gìn, bảo vệ bộ xương * Mục tiêu: hiểu được rằng cần đi, đứng, ngồi đúng tư thế và không mang, xách vật nặng để coat sống không bị cong vẹo. *Cách tiến hành Bước 1: Hoạt động theo cặp -GV yêu cầu HS quan sát hình 2,3 trong SGK trang 7, đọc và TLCH dưới mỗi hình với bạn. - GV giúp đỡ và kiểm tra. Bước 2: Hoạt động cả lớp GV và HS cùng thảo luận các câu hỏi: + Tại sao hằng ngày chúng ta phải ngồi, đi, đứng đúng tư thế? + Tại sao các em không nên mang, xách, vác các vật nặng? + Chúng ta cần làm gì để xương phát triển tốt? GV kết luận: chúng ta đang ở tuổi lớn, xương còn mềm, nếu ngồi học không ngay ngắn, ngồi học ở bàn ghế không phù hợp với khổ người nếu phải mang vác nặng hoặc mang, xách không đúng cách sẽ dẫn đến cong vẹo coat sống. Muốn xương phát triển tốt chúng ta cần có thối quen ngồi học ngay ngắn, không mang vác nặng, đi học mang cặp trên hai vai…. 3. Củng cố,dặn dò Xem lại bài, chuẩn bị bài: Hệ cơ 4. Nhận xét tiết học HS nêu HS lắng nghe, nhắc lại. - Thực hiện yêu cầu và trả lời: Xương tay ở tay, xương chân ở chân . . - HS chỉ vị trí các xương đó trên mô hình. - HS nhận xét - Không giống nhau - Hộp sọ to và tròn để bảo vệ bộ não. - Lồng ngực bảo vệ tim, phổi . HS lắng nghe HS quan sát và TLCH HS thảo luận và TLCH HS lắng nghe HS lắng nghe NS:4/9/2011 TUẦN 3 ND:6/9/2011 HỆ CƠ I. MỤC TIÊU: - Nêu được tên và chỉ được vị trí các vùng cơ chính: cơ đầu, cơ ngực, cơ lưng, cơ bụng, cơ tay, cơ chân. - Biết được rằng cơ có thể co và duỗi, nhờ đó mà các bộ phận của cơ thể có thể co duỗi được. - Có ý thức tập thể dục thường xuyên để cơ được săn chắc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Tranh vẽ hêï cơ. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Kiểm tra: Bộ xương 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài:Hệ cơ b. Hoạt động 1:Quan sát hệ cơ (10 phút) *Mục tiêu : Nhận biết và gọi tên một số hệ cơ của cơ thể. *Cách tiến hành : - Bước 1: Làm việc theo cặp. - GV hướng dẫn HS quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi trong SGK. -Chỉ và nói tên một số cơ của cơ thể. Các nhóm làm việc – GV theo dõi. - Bước 2: Làm việc cả lớp. - GV treo hình vẽ hệ cơ lên bảng và mời một vài em xung phong lên vừa chỉ vào hình vẽ vừa nói tên các hệ cơ. Kết luận: trong cơ thể của chúng ta có rất nhiều cơ. Các cơ bao phủ toàn bộ cơ the63lam2 cho mỗi người có moat khuôn mặt và hình dáng nhất định. Nhờ cơ bám vào xương mà ta có thể thực hiện được mọi cử động như: chạy, nhảy, ăn uống, cười, nói… c.Họat động 2: Thực hành co và duỗi tay (10 phút) *Mục tiêu : Biết được cơ có thể co và duỗi nhờ đó mà các bộ phận của cơ thể cử động được. *Cách tiến hành : - Bước 1: làm việc cá nhân và theo cặp. - GV yêu cầu HS quan sát hình 2 trong SGK. Làm động tác giống hình vẽ, đồng thời quan sát, sờ nắn và mô tả bắp cơ của cánh tay khi co, sau đó lại duỗi tay ra quan sát sờ nắn. Mô tả bắp cơ khi duỗi, xem nó như thế nào so với khi co. - Bước 2: Làm việc cả lớp. GV nhận xét Kết luận: Khi cơ co, cơ sẽ ngắn hơn và chắc hơn. Khi cơ duỗi, cơ sẽ dài hơn và mềm hơn. Nhờ có sự co và duỗi của cơ mà các bộ phận của cơ thể có thể co duỗi được. d. Họat động 3 : Thảo luận: làm gì để cơ được săn chắc? (5 phút) *Mục tiêu : Biết được vận động và tập luyện thường xuyên sẽ giúp cho cơ thể được săn chắc. *Cách tiến hành : - Chúng ta làm gì để cơ được săn chắc ? -GV chốt lại: khuyên các em nên ăn uống đầy đủ, tập thể dục, rèn luyện thân thể hằng ngày để cơ được săn chắc. 3. Củng cố – dặn dò: Xem lại bài, chuẩn bị bài:Làm gì để xương và cơ phát triển tốt? 4. Nhận xét giờ học. HS thực hiện HS lắng nghe , nhắc lại. - HS làm việc nhóm đôi. - HS lên bảng thực hiện. - Lớp nhận xét bổ sung. HS lắng nghe HS thực hiện cá nhân và theo cặp Một số nhóm xung phong trình bày trước lớp. HS lắng nghe - Tập thể dục thể thao. - Vận động hằng ngày. - Lao động vừa sắc. - Vui chơi. - Ăn uống đầy đủ. HS lắng nghe NS:10/9/2011 TUẦN 4 ND:13/9/2011 LÀM GÌ ĐỂ XƯƠNG VÀ CƠ PHÁT TRIỂN TỐT? I. MỤC TIÊU: - Biết được tập thể dục hằng ngày, lao động vừa sức, ngồi học đúng cách và ăn uống đầy đủ sẽ giúp cho hệ cơ và xương phát triển tốt. - Biết đi, đứng, ngồi đúng tư thế và mang vác vừa sức để phòng tránh cong vẹo cột sống. - Kĩ năng: ra quyết định: nên và không nên làm gì để xương và cơ phát triển tốt. Làm chủ bản thân: đảm nhận trách nhiệm để xương và cơ phát triển tốt. - HS có ý thức thực hiện các biện pháp để xương và cơ phát triển tốt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Tranh phóng to các hình trong SGK III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Kiểm tra: Hệ cơ 2.Bài mới: a.Giới thiệu bài: Làm gì để xương và cơ phát triển tốt? b.Hoạt động 1: Làm thế nào để cơ và xương phát triển tốt (10 phút) *Mục tiêu: -Biết những việc nên làm để cơ và xương phát triển tốt. - GIải thích tại sao không nên mang vác vật quá nặng. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp GV yêu cầu HS làm việc theo cặp và nói với nhau về nội dung các hính,2,3,4,5 trong SGK. -Bước 2: Làm việc cả lớp Gọi đại diện 1 số cặp lên trình bày. GV cùng HS nhận xét. Tiếp theo GV cho HS thảo luận câu hỏi trong SGK: nên và không nên làm gì để xương và cơ phát triển tốt? Yêu cầu HS liên hệ với các công việc các em có thể làm ở nhà. -GV nhắc nhở HS nên ăn uống đầy đu, lao động vừa sức và tập thể dục thể thao sẽ có lợi cho sức khỏe và giúp cho cơ, xương phát triển tốt. GDKN: Kĩ năng ra quyết định: nên và không nên làm gì để xương và cơ phát triển tốt. c. Hoạt động 2: Trò chơi: Nhấc 1 vật (8 phút) *Mục tiêu: Biết cách nhấc 1 vật nặn *Cách tiến hành Bước 1: Chuẩn bị -GV chia lớp thành 4 nhóm, xếp thành 4 hàng dọc. -Đặt ở vạch xuất phát của mỗi nhóm 1 chậu nước. Bước 2: Hướng dẫn cách chơi. -Khi GV hô hiệu lệnh, từ em nhấc chậu nước đi nhanh về đích sau đó quay lại đặt chậu nước vào chỗ cũ và chạy về cuối hàng. Đội nào làm nhanh nhất thì thắng cuộc. Bước 3: GV làm mẫu và lưu ý HS cách nhấc 1 vật. -Cho HS chơi -GV nhận xét, tuyên dương -GV mời 1 em làm đúng nhất lên làm cho cả lớp xem. -GV sửa động tác sai cho HS. GDKN: Kĩ năng làm chủ bản thân: đảm nhận trách nhiệm thực hiện các hoạt động để xương và cơ phát triển tốt. 3. Củng cố, dặn dò: Xem lại bài, chuẩn bị bài: Cơ quan tiêu hoá 4.Nhận xét tiết học HS thực hiện HS lắng nghe, nhắc lại HS thực hiện cặp 1 số cặp lên trình bày HS thảo luận HS liên hệ HS lắng nghe - Các nhóm trưởng nhận nhiệm vụ. HS lắng nghe HS quan sát HS chơi HS lắng nghe NS: 18/9/2011 TUẦN 5 ND:20/9/2011 CƠ QUAN TIÊU HOÁ I.MỤC TIÊU: - Nêu được tên và chỉ được vị trí các bộ phận chính của cơ quan tiêu hoá trên tranh vẽ hoặc mô hình. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh vẽ cơ quan tiêu hoá phóng to III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Khởi động: Trò chơi: “ Chế biến thức ăn” *Mục tiêu: Giới thiệu bài và giúp HS hình dung 1 cách sơ bộ đường đi của thức ăn từ miệng xuống dạ dày, ruột non. * Cách tiến hành Bước 1: GV hướng dẫn Trò chơi: Gồm 3 động tác Bước 2: Tổ chức cho HS chơi -> GIới thiệu bài: Cơ quan tiêu hóa 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa.(10 phút) * Mục tiêu: HS nhận biết được vị trí và nói tên các bộ phận của ống tiêu hóa. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp -Quan sát sơ đồ ống tiêu hóa. -Đọc chú thích và chỉ vị trí các bộ phận của ống tiêu hóa. -Thức ăn sau khi vào miệng được nhai, nuốt rồi đi đâu? (Chỉ đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa) Bước 2: Làm việc cả lớp -GV treo tranh vẽ ống tiêu hóa. -GV mời 1 số HS lên bảng. -GV chỉ và nói lại về đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa trên sơ đồ. Kết luận: Thức ăn vào miệng rồi xuống thực quản, dạ dày, ruột non và biến thành chất dinh dưỡng. Ơû ruột non các chất dinh dưỡng được thấm vào máu đi nuôi cơ thể, các chất bã được đưa xuống ruột già và thải ra ngoài. b. Hoạt động 2:Quan sát,nhận biết các cơ quan tiêu hóa.(12 phút) *Mục tiêu: HS chỉ được đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa. * Cách tiến hành Bước 1:HS nêu -GV chia HS thành 4 nhóm, cử nhóm trưởng. -GV phát cho mỗi nhóm 1 tranh phóng to (hình 2) -GV yêu cầu: Quan sát hình vẽ, nối tên các cơ quan tiêu hóa vào hình vẽ cho phù hợp. -GV theo dõi và giúp đỡ HS. Bước 2:GV yêu cầu quan sát hình 2 và chỉ đâu là tuyến nước bọt, gan, túi mật, tuỵ. GV và HS nhận xét GV kết luận: Cơ quan tiêu hóa gồm có miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và các tuyến tiêu hóa như tuyến nước bọt, gan, tụy… c. Hoạt động 3: Trò chơi: ghép chữ vào hình (5 phút) *Mục tiêu: Nhận biết và nhớ vị trí các cơ quan tiêu hoá * Cách tiến hành Bước 1: Phát cho mỗi nhóm 1 bộ tranh gồm hình vẽ các cơ quan tiêu hoá Bước 2: GV yêu cầu HS gắn chữ vào bên cạnh các cơ quan tiêu hoá Bước 3: Các nhóm làm bài tập 3. Củng cố, dặn dò: Xem lại bài, chuẩn bị bài: Tiêu hoá thức ăn 4. Nhận xét tiết học. HS thực hiện HS chơi HS lắng nghe, nhắc lại . HS quan sát HS thực hiện HS TLCH - HS quan sát. - HS lên bảng: Chỉ và nói tên các bộ phận của ống tiêu hóa. Chỉ và nói về đường đi của thức ăn trong ống tiêu hóa. HS lắng nghe - Các nhóm làm việc. - Hết thời gian, đại diện nhóm lên dán tranh của nhóm vào vị trí được quy định trên bảng lớp. - Đại diện mỗi nhóm lên chỉ và nói tên các cơ quan tiêu hóa. HS lắng nghe, thực hiện HS lắng nghe NS:24/9/2011 TUẦN 6 ND:27/9/2011 TIÊU HOÁ THỨC ĂN I . MỤC TIÊU - Nói sơ lược về sự biến đổi thức ăn ở miệng , dạ dày, ruột non , ruột già. - Có ý thức ăn chậm nhai kĩ sẽ giúp thức ăn tiêu hóa dễ dàng. - Hiểu được rằng chạy nhảy sau khi ăn no sẽ có hại cho sự tiêu hóa. - Kĩ năng: ra quyết định: nên và không nên làm gì để giúp thức ăn được tiêu hóa dễ dàng. Tư duy phê phán: phê phán những hành vi sai như: nô đùa, chạy nhảy sau khi ăn và nhịn đi đại tiện. Làm chủ bản thân: có trách nhiệm với bản thân trong việc thực hiện ăn uống. - HS có ý thức: ăn chậm, nhai kĩ, không nô đùa, chạy nhảy sau khi ăn no, không nhịn đi đại tiện. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Tranh vẽ cơ quan tiêu hoá Một vài bắp ngô luộc hoặc bánh mì III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra :Cơ quan tiêu hoá 2. Bài mới : a.Giới thiệu bài: Tiêu hoá thức ăn b. Hoạt động 1: Sự tiêu hóa thức ăn ở miệng và dạ dày (10 phút) *Mục tiêu: Biết nhiệm vụ của răng, lưỡi, nước bọt trong quá trình tiêu hóa thức ăn. * Cách tiến hành Bước 1: Hoạt động cặp đôi -GV phát cho mỗi HS 1 chiếc kẹo và yêu cầu: -HS nhai kĩ kẹo ở trong miệng rồi mới nuốt. Sau đó cùng thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi sau: - Khi ta ăn, răng, lưỡi và nước bọt làm nhiệm vụ gì? -Vào đến dạ dày thức ăn được tiêu hóa ntn? Bước 2: Hoạt động cả lớp. - GV yêu cầu các nhóm tham khảo thêm thông tin trong SGK. - GV bổ sung ý kiến của HS và kết luận: + Ở miệng, thức ăn được răng nghiền nhỏ, lưỡi nhào trộn, nước bọt tẩm ướt và được nuốt xuống thực quản rồi vào dạ dày. + Ở dạ dày, thức ăn tiếp tục được nhào trộn nhờ sự co bóp của dạ dày và 1 phần thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng. c.Hoạt động 2: Làm việc với SGK về sự tiêu hóa thức ăn ở ruột non và ruột già.(10 phút) *Mục tiêu: Hiểu nhiệm vụ của ruột non, ruột già trong quá trình tiêu hóa. * Cách tiến hành -Yêu cầu HS đọc phần thông tin nói về sự tiêu hóa thức ăn ở ruột non, ruột già. -Đặt câu hỏi cho cả lớp: + Vào đến ruột non thức ăn được biến đổi thành gì? + Phần chất bổ có trong thức ăn được đưa đi đâu? Để làm gì? + Phần chất bã có trong thức ăn được đưa đi đâu? + Sau đó chất bã được biến đổi thành gì? Được đưa đi đâu? -GV nhận xét, bổ sung, tổng hợp ý kiến HS và kết luận: Vào đến ruột non, phần lớn thức ăn được biến thành chất bổ dưỡng. Chúng thấm qua thành ruột non vào máu, đi nuôi cơ thể. Chất bã được đưa xuống ruột già, biến thành phân rồi được đưa ra ngoài. -GV chỉ sơ đồ và nói về sự tiêu hóa thức ăn ở 4 bộ phận: khoang miệng, dạ dày, ruột non, ruột già. d.Hoạt động 3: Liên hệ thực tế (10 phút) *Mục tiêu: Tự ý thức, biết bảo vệ cơ quan tiêu hóa. * Cách tiến hành - Chúng ta nên làm gì và không nên làm gì để giúp cho sự tiêu hóa được dễ dàng? -Tại sao chúng ta nên ăn chậm, nhai kĩ? -Tại sao chúng ta không nên chạy nhảy, nô đùa sau khi ăn no? -Tại sao chúng ta cần đi đại tiện hằng ngày? GV nhận xét và kết luận: -Ăn chậm, nhai kĩ để thức ăn được nghiền nát tốt hơn. Ăên chậm, nhai kĩ giúp cho quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Thức ăn chóng được tiêu hóa và nhanh chóng biến thành các chất bổ nuôi cơ thể. - Sau khi ăn no ta cần nghỉ ngơi hoặc đi lại nhẹ nhàng để dạ dày làm việc, tiêu hóa thức ăn. Nếu ta chạy nhảy, nô đùa ngay dễ bị đau sóc ở bụng, sẽ làm giảm tác dụng của sự tiêu hóa thức ăn ở dạ dày. Lâu ngày sẽ bị mắc các bệnh về dạ dày. - Chúng ta cần đi đại tiện hằng ngày để tránh bị táo bón. -GV nhắc nhở HS hằng ngày nên thực hiện những điều đã học: ăn chậm, nhai kĩ, không nên nô đùa, chạy nhảy sau khi ăn no; đi đại tiện hằng ngày. GDKN: + Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì để giúp thức ăn tiêu hóa được dễ dàng. + Kĩ năng tư duy phê phán: phê phán những hành vi sai như: nô đùa, chạy nhảy sau khi ăn và nhịn đi đại tiện. + Kĩ năng làm chủ bản thân: Có trách nhiệm với bản thân trong việc thực hiện ăn uống. 3. Củng cố, dặn dò: Xem lại bài, chuẩn bị bài: Aên uống đầy đủ 4.Nhận xét tiết học. HS thực hiện HS lắng nghe, nhắc lại HS thực hành - Răng nghiền thức ăn, lưỡi đảo thức ăn, nước bọt làm mềm thức ăn vào dạ dày thức ăn tiếp tục được nhào trộn nhờ sự co bóp của dạ dày và ruột phần thức ăn biến thành chất bổ dưỡng HS tham khảo SGK HS lắng nghe - HS đọc thông tin. - Thức ăn được biến đổi thành chất bổ dưỡng. - Chất bổ thấm qua thành ruột non, vào máu, để đi nuôi cơ thể. - Chất bã được đưa xuống ruột già. - Chất bã biến thành phân rồi được đưa ra ngoài( qua hậu môn ) HS lắng nghe HS quan sát HS trả lời HS lắng nghe HS lắng nghe HS lắng nghe NS: 11/11/2011 TUẦN 7 ND:15/11/2011 ĂN, UỐNG ĐẦY ĐỦ I. MỤC TIÊU: Biết ăn đủ chất, uống đủ nước sẽ giúp cơ thể chóng lớn và khoẻ mạnh. Kĩ năng: ra quyết định: nên và không nên làm gì trong việc ăn uống hằng ngày. Quản lý thời gian để đảm bảo ăn uống hợp lý. Làm chủ bản thân: có trách nhiệm với bản thân để đảm bảo ăn đủ 3 bữa và uống đủ nước. Có ý thức ăn đủ 3 bữa chính, uống đủ nước và ăn thêm hoa quả. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh vẽ SGK trang 16,17 HS sưu tầm tranh, ảnh hoặc các con giống về thức ăn và nước uống hằng ngày. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra: Tiêu hoá thức ăn Yêu cầu vài HS kể các cơ quan tiêu hóa. GV nhận xét. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Ăn uống đầy đủ b. Hoạt động 1: Thảo luận nhóm về các bữa ăn và thức ăn hằng ngày.(10 phút) *Mục tiêu: -HS kể về các bữa ăn và những thức ăn mà các em thường được ăn uống hằng ngày. - HS hiểu thế nào là ăn uống đầy đủ. Bước 1: Làm việc theo nhóm đôi GV yêu cầu HS quan sát hình 1,2,3,4 SGK và trả lời các câu hỏi - Hằng ngày các bạn ăn mấy bữa? -Mỗi bữa ăn những gì và ăn bao nhiêu? -Ngoài ra các bạn ăn, uống thêm gì? - Bạn thích ăn gì? Uống gì? Bước 2:Làm việc cả lớp Đại diện các nhóm báo cáo kết quả GV nhận xét, chốt lại: + Để đảm bảo cho ta ăn uống đầy đủ lượng thức ăn trong ngày, mỗi ngày ít nhất cần ăn 3 bữa. Đó là các bữa: sáng, trưa, tối. + Nên ăn nhiều vào bữa sáng và bữa trưa để có sức học tập và làm việc cả ngày. Bữa tối không nên ăn quá no. + Hắng ngày nên uống đủ nước. Ngoài các món canh thường ăn trong bữa cơm, khi khát cần uống đủ nước. Mùa hè ra nhiều mồ hôi cần uống nước nhiều hơn. -Kết luận :Ăn uống đầy đủ là chúng ta cần phải ăn đủ cả về số lượng (ăn đủ no )và đủ cả về chất lượng (ăn đủ chất ) -Trước và sau bữa ăn ta cần làm gì ? GDKN: Kĩ năng ra quyết định: Nên và không nên làm gì trong việc ăn uống hằng ngày. c. Hoạt động 2:Thảo luận nhóm về ích lợi của việc ăn uống đầy đủ (10 phút) *Mục tiêu: Hiểu được tại sao cần ăn uống đầy đủ và có ý thức ăn uống đầy đủ. *Cách tiến hành Bước 1 : Làm việc cả lớp GV gợi ý để HS cả lớp nhớ lại những gì các em đã được học ở bài “ tiêu hóa thức ăn” bằng câu hỏi: + Thức ăn được biến đổi như thế nào trong dạ dày và ruột non? + Những chất bổ thu được từ thức ăn được đưa đi đâu, để làm gì? Tiếp theo GV giao nhiệm vụ cho HS

File đính kèm:

  • docGA TNXH.doc
Giáo án liên quan