A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Thấy được gía trị nhiều mặt ( lịch sử, tư tưởng, nghệ thuật) và ý nghĩa to lớn của bản TNĐL
- Hiểu vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản TNĐL
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12
- Sách giáo viên Ngữ văn 12
- Thiết kế dạy học Ngữ văn 12
- Híng dÉn thùc hiÖn chuÈn KT, KN líp 12
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định tổ chức:
Sĩ số: Vắng:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu hoàn cảnh ra đời, đối tượng sang tác, mục đích sáng tác của TNĐL? Giá trị của bản TNĐL?
Yêu cầu:
HS nêu được hoàn cảnh sang tác, đối tượng sang tác, mục đích sáng tác của TNĐL:
* Hoàn cảnh sáng tác: Mùa thu 1945
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, Nhật đầu hàng Đồng minh).
- Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền thắng lợi.
+ Phía Bắc: 20 vạn quân Tưởng tay sai của đế quốc Mĩ chực sẵn ở biên giới
+ Phía nam Pháp núp sau quân đồng minh Anh đang tiến vào ĐD
Với sự thắng lợi của phe Đồng minh trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp mượn uy danh Đồng minh để trở lại xâm lược Việt Nam.
Tình hình đất nước “Ngàn cân treo sợi tóc”.
- Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
7 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ưNgữ văn 12 - Tiết 7 + 8 đọc văn: Tuyên ngôn độc lập cùa Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 7 + 8 §äc v¨n
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
T 2
Ngµy so¹n : 05.08.2010
Ngµy gi¶ng : ……08.2010 - Lớp 12A1
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
Thấy được gía trị nhiều mặt ( lịch sử, tư tưởng, nghệ thuật) và ý nghĩa to lớn của bản TNĐL
Hiểu vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản TNĐL
Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sách giáo khoa Ngữ văn 12
Sách giáo viên Ngữ văn 12
Thiết kế dạy học Ngữ văn 12
Híng dÉn thùc hiÖn chuÈn KT, KN líp 12
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
Ổn định tổ chức:
Sĩ số: Vắng:
Kiểm tra bài cũ:
Nêu hoàn cảnh ra đời, đối tượng sang tác, mục đích sáng tác của TNĐL? Giá trị của bản TNĐL?
Yêu cầu:
HS nêu được hoàn cảnh sang tác, đối tượng sang tác, mục đích sáng tác của TNĐL:
* Hoàn cảnh sáng tác: Mùa thu 1945
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc (Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức, Nhật đầu hàng Đồng minh).
- Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền thắng lợi.
+ Phía Bắc: 20 vạn quân Tưởng tay sai của đế quốc Mĩ chực sẵn ở biên giới
+ Phía nam Pháp núp sau quân đồng minh Anh đang tiến vào ĐD
à Với sự thắng lợi của phe Đồng minh trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Pháp mượn uy danh Đồng minh để trở lại xâm lược Việt Nam.
à Tình hình đất nước “Ngàn cân treo sợi tóc”.
- Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội, soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
* Mục đích và đối tượng:
- Mục đích:
+ công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
+ thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do
- Đối tượng:
+ Tất cả đồng bào Việt Nam
+ Nhân dân thế giới
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….
* Giá trị tác phẩm:
- Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn ( là lời tuyên bố của một dân tộc đã đứng lên đấu tranh xóa bỏ chế độ phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa để hòa nhập vào cộng đồng nhân loại với tư cách một nước độc lập, dân chủ và tự do).
- TNĐL là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
- Là áng văn chính luận đặc sắc, bất hủ ( lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn).
3. Bài mới:
Thời gian
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những tội ác của Pháp mà Bác đã ghi nhận trong bản tuyên ngôn.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn nêu lên điều gì?
+ HS: Phát biểu
2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt nam:
a. Tố cáo tội ác của Pháp:
- Nêu khái quát:
“Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”
à phủ nhận hoàn toàn thái độ của Pháp, đã phản bội lại lời lẽ của cha ông.
+ GV: Khi Pháp có luận điệu về công “khai hóa” nhân dân các nước thuộc địa, Bác đã kể những tội gì của chúng?
+ GV: Tìm dẫn chứng và lần lượt trả lời.
GV: Nhận xét về từ ngữ HCM sử dụng?
Với hệ thống từ ngữ:
+Động từ mạnh liên tiếp “thi hành luật pháp dã man”, tắm các cuộc k/c trong bể máu…..”. nhấn mạnh tội ác của kẻ thù….
+Điệp từ “Chúng” khẳng định và nhấn mạnh kẻ thù là những chủ nhân của tội ác đó.
+Câu văn ngắn gọn liên tiếp s/dụng những lời tố cáo đanh thép, sâu sắ tội ác của kẻ thù.
+Các dẫn chứng xác thực : 9/3, 1940…Buộc tội TDP khiến chúng không thể chối cãi và biện minh.
=> Ngòi bút thật sắc sảo & bằng chứng xác thực đã vẽ lên bức tranh về 1 thời kì lịch sử dau thương của d/tộc, vạch trần bộ mặt tàn bạo của TDP đi ngược lại với truyền thống văn hoá P; tư tưởng nhân đạo của nhân loại , khoá miệng những kẻ rêu rao luận điệu bảo hộ, khai hoá nước ta. Đằng sau đó là nỗi day dứt , trái tim nhân đạo của HCM.
+ GV: Theo em, cách viết xuống dòng và kiểu câu trùng lặp có tác dụng gì trong đoạn văn?
+ HS: Phát biểu.
- Pháp kể công “khai hóa”, bản tuyên ngôn kể tội chúng:
+ Về chính trị:
“Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta”
“Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.”
“Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.”
à Cách viết xuống dòng, phép lặp cú pháp: phơi bày rõ ràng, dồn dập, tăng dần những tội ác của Pháp.
+ GV: Về kinh tế, bọn thực dân Pháp đã có những chính sách gì?
+ HS: Phát biểu.
+ Về kinh tế:
Cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vô lí.
Gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng bào ta bị chết.
+ GV: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu
- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
à bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ GV: Khi Pháp khẳng định Đông Dương là thuộc địa của chúng, Bác nói lên sự thật gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
- Pháp khẳng đinh Đông Dương là thuộc địa của chúng, tuyên ngôn nói rõ:
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.”
+ “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
à Đông Dương là thuộc địa của Nhật, ta giành lại chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp
+ GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Bác đã lên án thêm những tội ác gì của chúng?
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác muốn khẳng định điều gì?
+ HS: Phát biểu.
- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn vạch rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ “Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
à bác bỏ luận điệu giả dối và lên án tội ác dã man, đê tiện của chúng.
+ “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
à chỉ có Việt Minh mới thuộc phe Đồng minh vì đứng lên giải phóng dân tộc.
+ GV: Sau cuộc đảo chính, nhân dân ta đã đối xử với người Pháp bằng những thái độ gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Chốt lại vấn đề.
- Tinh thần nhân đạo của Việt Nam đối với Pháp:
+ Giúp và cứu nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật
+ Bảo vệ tính mạng và tài sản cho người Pháp.
Lập luận sắc bén.
=>Cơ sở thực tế của TNĐL được khẳng định bằng chứng cứ l/sử về tội ác của kẻ thù, sức mạnh chính nghĩa của d/tộc ta. Giọng văn của HCM hùng hồn, khắc tạc hình ảnh dân tộc bất khuất, vừa vạch trần hành động trái nghĩa , phi nhân đạo của kẻ thù.
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác đã tuyên bố trước toàn thể nhân dân thế giới điều gì?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
- “Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”
+ GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc?
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi điều gì?
- “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Tê – hê - răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”
+ HS: Đọc dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Chốt lại.
b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
à Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp ký về nước Việt Nam
- “Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.”
à thể hiện quyết tâm chống lại mọi âm mưu xâm lược.
à kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
- “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”
à khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
=> Các chứng cứ, lí lẽ đều thấu lí đạt tình.
-Những câu văn khẳng định : Kết cấu song song….. tạo những điệp khúc âm vang hào hùng đanh thép: “Nước VN phải được độc lập……”.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 3 của bản tuyên ngôn.
+ GV: Trong phần này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố những điều gì?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn, đây mới là đoạn văn tràn đầy khí phách dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu cầu hòa bình nhưng không sợ chiến tranh, sẵng sàng đón nhận phong ba bão táp.
3. Lời tuyên bố độc lập:
- “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.”
à vừa tuyên bố vừa khẳng định điều không ai chối cãi được.
- “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
à bày tỏ quyết tâm của toàn dân tộc.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn.
+ GV: Em hãy nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn?
+ HS: Lần lượt trả lời.
+ GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác?
+ HS: Lòng yêu nước thương dân nồng nàn, sâu sắc.
4. Nghệ thuật:
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào quyền lợi tối cao của các dân tộc và nhân dân ta.
- Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, xuất phát từ tình yêu công lí, tôn trọng sự thật và chính nghĩa của dân tộc.
- Dẫn chứng: xác thực, không ai chối cãi được.
- Ngôn ngữ: chan chứa tình cảm, cách xưng hô tha thiết, gần gũi.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn.
+ GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?
+ GV: Củng cố kiến thức bằng sơ đồ bên dưới về hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
- Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử.
- Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học.
Bản tuyên ngôn
Cơ sở pháp lí:
Dẫn lời của bản tuyên ngôn Pháp và Mĩ
Suy rộng ra.
Khẳng định
Kể tội thực dân Pháp:
Chính trị.
Kinh tế.
Phủ nhận sự khai hóa của Pháp.
lên án và phủ nhận vai trò bảo hộ của Pháp:
Năm 1940.
9 tháng 3 năm 1945.
5 năm bán nước ta 2 lần cho Nhật.
Vạch rõ thái độ phản bội Đồng minh
Tuyên bố cắt đứt các mối quan hệ với Pháp và khai sinh nước VNDCCH
Khẳng định và thể hiện quyết tâm lớn của dân tộc Việt Nam
V. CỦNG CỐ - DẶN DÒ:
Hướng dẫn học bài:
Hoàn cảnh ra đời của bản tuyên ngôn.
Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản tuyên ngôn.
Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp.
Văn phong của Hồ Chí Minh qua bản tuyên ngôn.
2. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
- Học lại nội dung bài học.
- Luyện tập: Lí giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay luôn là một áng văn chính luận có sức lay động lòng người sâu sắc ?
Gợi ý: Vì ngoài giá trị lịch sử lớn lao, bản TNĐL còn chứa đựng một tình cảm yêu nước thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc lộ qua các phương diện:
- Về lập luận: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả đều chủ yếu dựa trên lập trườngquyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung của dân tộc ta nói riêng.
- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ trong bản TN xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, và trên hết là dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.
- Về bằng chứng:Những bằng chứng xác thực hùng hồn không thể chối cãi được cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của Người đến vận mệnh dân tộc, hạnh phúc của nhân dân.
- Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm yêu thương đối với nhân dân đất nước: ngay từ câu đầu tiên “Hỡi đồng bào cả nước!”; nhiều từ ngữ xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương nòi của ta”...
- Soạn bài mới: T¸c gia NguyÔn ¸i Quèc – Hå ChÝ Minh
RÚT KINH NGHIỆM
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
File đính kèm:
- T 8- TNDL t2 12CB 09-10.doc