Giáo án văn 11

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

SGK + SGV + giáo án

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

1 . ổn định tổ chức : 11 A3:

2. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương trình môn học

3. Giới thiệu bài mới:

 

doc259 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2276 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án văn 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 10 -7 -2012 Ngày giảng: Tiết : 01 Vào phủ chúa trịnh (Trích Thượng kinh kí sự) Lê Hữu Trác A. Mục tiêu bài học Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. B. Phương tiện thực hiện SGK + SGV + giáo án C. Cách thức tiến hành 1 . ổn định tổ chức : 11 A3: 2. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương trình môn học 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) - Trong phần Tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung như thế nào Phần Tiểu dẫn trình bày về cuộc đời, sự nghiệp Lê Hữu Trác: - Tác giả: Sinh năm 1924 mất năm 1971. Quê ở làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương nay thuộc huyện Yên Mĩ, Hưng Yên. Tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất Thượng Hồng). Lười ở đây không phải đối lập với chăm chỉ mà là không nghĩ gì, lo tính gì về con đường danh vọng. Gia đình có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan. Cha đẻ là quan Hữu Thị Lang Bộ Công. Lê Hữu Trác là con thứ bảy nên còn có tên là Chiêu Bảy. Gần ba mươi tuổi Lê Hữu Trác về sống tại quê mẹ thuộc xứ Đầu Thượng, xã Tình Diễm, huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh. Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền, truyền bá y học. Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển biên soạn trong thời gian gần bốn mươn năm. Đây à tác phẩm y học xuất sắc nhất trong thời trung đại. Quyển cuối cùng trong bộ sách này là một tác phẩm văn học đắc sắc Thượng kinh kí sự. Thượng kinh kí sự. Thượng kinh kí sự đánh dấu sự phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại. Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy, tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng giêng năm Nhâm Dần (1782), cho đến lúc xong việc về tới tại Hương Sơn ngày 2 tháng 11. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời. Bỗng có lệnh triệu vào kinh, Lãn Ông buộc phải lên đường. Từ đây mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. Thượng kinh kí sự khẳng định Lê Hữu Trác còn là một nhà văn, nhà thơ. 2. Văn bản (HS đọc văn bản và chú thích) a. Vị trí đoạn trích SGK Đến kinh độ, Lê Hữu Trác được sắp xếp ở nhà người mẹ của Quận Huy – Hoàng Đinh Bảo. Sau đó tác giả được đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho thế tử Cán. Đoạn trích này bắt đầu từ đó. b. Đại ý - Nêu đại ý đoạn trích Tác giả ghi lại một cách sinh động, chân thực cuộc sống xa hoa uy quyền của chúa Trịnh, đồng thời bộc lộ thái độ xem thường danh lợi và khẳng định y đức của mình. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả. - Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được miêu tả như thế nào? - Bậc danh y tuổi cao, tài lớn đã nhìn thấy và ghi lại quang cảnh ở phủ chúa Trịnh Sâm. Đó là cảnh cực kì xa hoa, tráng lệ và nổi lên quyền uy tộc bậc của nhà chúa. + Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. “Đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gío dưa thoang thoảng mùi hương…”. + Trong khuôn viên phủ chúa “người giữ cửa truyền bá rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. Bài thơ ghi lại cảm nhận của tác giả đã minh chứng cho cảnh sống xa hoa, uy quyền của phủ Chúa. “Lính nghìn cửa vác đòng nghiên ngặt, Cả trời Nam sang nhất là đây!” + Nội dung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phấn áo đỏ… + Ăn uống thì “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ”. + Về nghi thức: Lê Hữu Trác phải qua nhiều thủ tục mới được vào thăm bệnh cho thế tử. Nào là phải qua nhiều cửa, phải chờ đợi khi có lệnh mới được vào. “Muốn vào phải có thẻ”, vào đến nơi, người thầy thuốc Lê Hữu trác phải “lạy bốn lạy”. Tất cả những chi tiết trên cho người đọc nhận thấy phủ chúa Trịnh thật lộng lẫy, sang trọng, uy nghiêm. Lời lẽ nhắc tới chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính (thánh thượng, ngự, yết kiến, hầy mạch….). chúa Trịnh luôn luôn có “phi tần chầu chực” xung quanh. Tác giả không thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại. Xem bệnh xong chỉ được viết tờ khai để dâng lên chúa. Tất cả nghiêm trang đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”. - Hãy nhận xét về nghệ thuật miên tả của nhà văn? - Đó là tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, nghệ thuật miêu tả cảnh sinh động. Sự việc được thuật lại theo trình tự diễn ra. Ta có cảm giác, tác giả không hề thêm thắt, hư cấu mà cảnh vật, sự việc cứ hiện ra mồn một. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. Đằng sau bức tranh thiên nhiên và con người ấy chứa đựng, dồn nén bao tâm sự của tác giả. Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước cảnh quan ở phủ chúa - Em có nhận xét gì về thái độ ấy của Lê Hữu Trác? - Với tư cách của một người: “Vốn con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành mình cũng đã từng biết. Chỉ có những việc ở trong phủ chúa là mình chỉ mới nghe nói thôi”, bước chân tới đây tác giả không bộc lộ trực tiếp thái độ. Song ngòi bút sắc sảo, ghi lại những gì mắt thấy, tai nghe của tác giả. Người đọc nhận ra thái độ của người cầm bút. Tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa. “Khác gì phủ đào nguyên thuở nào” (một ngựa phủ chèo thuyền theo dòng suối lạc vào động tiên). Việc được hưởng thụ giàu sang đang nằm trong tay, nhưng rút cục tác giả chẳng thiết tha gì. Đây là đường vào nội cung thế tử: “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”. phải chăng thái độ gián tiếp của tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống an nhàn nơi ẩn dật rõ ràng là sự đối trọng gay gắt với cách sống của gia đình chúa Trịnh Sâm và bọn quan lại dưới tướng. Thì ra tất cả những thứ sơn son, thếp vàng, võng điều áo đỏ, sập vàng, gác tía, nhà cửa rộng, hương hoa thơm nức, đèn đốc lấp lánh,… chỉ là phù phiếm, là hình thức che đậy những gì nhơ bẩn bên trong. Những thứ đó qua cái nhìn của một ông già áo vải, quê mùa tự nói phơi bày tất cả. Điều đó giúp ta khẳng định Lê Hữu Trác không thiết tha gì với danh lợi, với quyền quý cao sang. ông khinh thường tất cả. - Ngoài miêu tả quang cảnh nơi phủ chúa, đoạn trích còn thành công trên lĩnh vực nào? - Đó là sự thành công khi miêu tả con người. Từ quan truyền chỉ đến quan Chánh đường, từ người lính khiêng võng, cầm lọng đến các quan ngự y, từ những cô hầu gái đến những phi tần, mĩ nữ đều hiện lên rất rõ. Nhưng rõ nhất là thế tử Cán. 2. Thế tử Cán và thái độ con người Lê Hữu Trác (HS đọc SGK) - Thế tử Cán được miên tả như thế nào? - Lối vào chỗ ở của vị chúa nhỏ: “Đi trong tối om, qua năm, sáu lần trướng gấm”. - Nơi thế tử ngự: đặc sập vàng, cắm nếnto trên giá đồng, bàn ghế đồng sơn son thếp vàng, nệm gấm. Ngót nghét chục người đứng hầu chực sau tấm màn che ngang sân, cung nữ xúm xít. Đèn chiếu sáng làm nổi bật màu phấn và màu áo đỏ, hương hoa ngào ngạt. - Em có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả nơi ở của thế tử Cán? - Chỉ có một ấu chúa, thực chất chỉ là cậu bé 5 tuổi (chưa đến tuổi đi học) mà vây quanh bao nhiêu là vật dụng: gấm vóc, lụa là, vàng ngọc. Tất cả bao chặt lấy một con người. Người thì đông nhưng đều im lặng nên không khí trở nên lạnh lẽo, băng giá. Bao trùm lên các mùi phấn son tuy ngào ngạt nhưng thiếu sinh khí. Một cậu bé như Trịnh Cán rất cần ánh nắng, khí trời, vậy mà bị quây tròn, bọc kín trong cái trong cái tổ kén vàng son. - Hình hài vóc dáng của thế tử Cán được miêu tả như thế nào? + Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng + Biết khen người giữ phép tắc “ông này lạy khéo”. + Đứng dậy cởi áo thì: “Tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh, chân tay gầy gò… nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức….mạch bị tế, sác….âm dương đều bị tổn hại”. - Em có suy nghĩ gì về cách miên tả này? - Thế tử Cán được miêu tả bằng con mắt nhìn của một vị lang y giỏi bắt mạch, chuyển bệnh. Tác giả vừa tả, vừa nhận xét khách quan. Thế tử Cán được tái hiện thật đáng thương. Tinh khí khô, da mặt khô, toàn những đường nét chết. Hình ảnh thế tử Cán chỉ qua vài nét miên tả đã hiện rõ một cơ thể ốm yếu. Bởi nhiêu đã đủ rồi, nhưng đâu chỉ có vậy, ta hãy đọc trong đơn thuốc. “Sáu mạch tế, sác và vô lực, hữu quan yếu, hữu xích lại càng yếu hơn. ấy là tì âm hư, vị hoả quá thịnh, không giữ được khí dương, nên âm hoả di càn. Vì vậy, bên ngoài thấy cổ trướng, đó là tượng trưng ngoài thì phù, trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá mức giàu sang, phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần, ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng. Qua ngôn ngữ của y học, hình hài tinh khí vẫn là của con người nhưng từng câu, từng chữ có lúc tạo nên nhịp điệu đối xứng “Màn che – trướng phủ”, với điệp ngữ “quá no…quá ấm”. Nhà khoa học kiêm nghệ sĩ đã chỉ đúng cội nguồn căn bệnh Trịnh Cán là cả tập đoàn phong kiến của xã hội Đàng Ngoài ốm yếu không gì cứu vãn nổi. - Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho thế tử Cán? - Em có suy nghĩ gì? - Khi khám bệnh cho thế tử Cán, thái độ của Lê Hữu Trác diễn biến rất phức tạp. + Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán: “Vì thế từ ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn qúa no, mặt quá ấm nên tạng phủ yếu đi”. + Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra những cách chữa hợp lý, thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, bị công danh trói buộc: “Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, không làm sao về núi được nữa”. Để tránh được thì chữa cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song làm thế lại trái với y đức, trái với lương tâm, phụ lòng ông cha. Tâm trạng ấy giằng co, xung đột. Đây là ý nghĩ đáng quý: “Cha ông mình đời đời chịu ơn nước, ta phải dốc hết cả lòng thành để nối tiếp cái lòng trung của cha ông mới được”. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Lê Hữu Trác đã gạt sang một bên sở thích của riêng mình để làm tròn trách nhiệm. Khi đã quyết, tác giả thẳng thắn đưa ra lí lẽ để giải thích. Điều đó chứng tỏ tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm. Ông lấy việc trị bệnh cứu người làm mục đích chính, y đức ấy ai hơn. -Theo anh (chị) bút phát kí sự của tác giả đặc sắc như thế nào? Hãy phân tích những nét đặc sắc đó. - Quan sát tỉ mỉ. + Quang cảnh phủ chúa. + Nơi thế tử Cán ở, Cảnh vật dưới ngòi bút kí sự tự phơi ra. - Ghi chép trung thực, giúp người đọc nhận dược cảnh ấy có bàn tay bài trí của giàu sang, quyền chức. + Từ việc ngồi chờ một chút có hư cáu, chỉ thấy hiện thực đời sống cứ được bóc tách dần từng mảng. Người đọc không thể dừng lại ở bất cứ chỗ nào. Cách ghi chép cũng như tài năng quan sát đã tạo được sự tinh tế, sắc sảo ở một vài chi tiết, gây ấn tượng khó quên. + Việc thế tử Cán ngồi trên sập vàng chễm chệ ban một lời khen khi một cụ già quỳ dưới đất lạy bốn lạy “ông già lạy khéo”. + Khi đi vào nơi thế tử xem mạch, tác giả chú ý cả chi tiết bên trong cái màn là nơi “Thánh thượng đang ngự” (chỉ chúa Trinhh Sâm) “Có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáng chiếulàm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”. Chi tiết này khẳng định việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa tự nó phơi bày ra mồn một. D. Củng cố - Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác vừa mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện tính trữ tình. Nó thể hiện sâu sắc vẻ đẹp nhân cách của một thầy thuốc giàu tài năng, mang bản lĩnh vô vi, thích sống gần gũi chan hoà với thiên nhiên, ghẻ lạnh với danh vọng, suốt đời chăm lo giữ gìn y đức của mình. - Bằng tài năng quan sát sự vật, sự việc, cách kể hấp dẫn, Lê Hữu Trác đã góp phần thể hiện vai trò, tác dụng của thể kí đối với hiện thực đời sống E. Bài tập nâng cao - Anh (chị) hãy dựng lại hình tượng Lê Hữu Trác (tác giả) qua đoạn trích vào phủ chúa Trịnh. - Trước quang cảnh được chứng kiến trong phủ chúa, Lê Hữu Trác không bộc lộ trực tiếp thái độ, nhưng qua ngòi bút ghi chép, phần nào thấy được tình cảm và thái độ của người viết. + Trước cảnh lộng lẫy, giàu sang, xa hoa tấp nập kẻ hầu người hạ, tác giả nhận xét: “Bước chân tới đây mới hay cảnh giàu sang cua vua chúa thực khác hẳn người thường”. Tác giả cũng là người sinh ra từ hàng ngũ thi thư, lệnh tộc mà phải nói như vậy thì chắc hẳn cảnh xa hoa lộng lẫy, giàu sang ấy phải như thế nào và thái độ của tác giả ca ngợi, thán phục hay là chê bai? Điều ấy thực khó xác định. Nếu đem lại cảnh mà so sánh với cuộc sống của đám dân đen bên ngoài mới thấy thái độ của tác giả hẳn là sự phê phán. + Bài thơ chứa đựng tất cả ở thái độ và cảm xúc của tác giả. Với gác vẽ, rèm chuâ, hiên ngọc, vườn ngự có hoa thơm, chim biết nói, nghìn tầng cửa lính gác nghiêm ngặt và lời khái quát: “Cả trời nam sang nhất là đây!”.... Tất cả cứ như phơi bày ra cuộc sống ở phủ chúa. Đằng sau những lời lẽ ấy, hẳn là thái độ phê phán kín đáo cái cuộc sống quá no đủ của vua chúa. Đồng thời thể hiện thái độ “Phú quý bất năng dâm” (Vật chất không thể mua chuộc và quyến rũ). Lê Hữu Trác còn thể hiện đức độ của người thầy thuốc. Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử nhưng lại sợ chưa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. Để xa lánh điều không thích này cần chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng, vô phạt. Nhưng làm thế là trái với y đức, trái với lương tâm và phụ lòng ông cha. Cuối cùng y đức đã chiến thắng. Lê Hữu Trác đã gạt riêng sở thích của mình để làm tròn trách nhiệm. Khi đã quyết định tác giả thẳng thắn đưa ra và bảo vệ ý kiến của mình. Mặc dù phương thuốc của ông trái ngược với đa số thầy thuốc thông thường. Chân dung của Lê Hữu Trác đã được thể hiện đầy đủ: - Một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu, rộng, già dặn kinh nghiệm. - Một thầy thuốc có lương tâm và trách nhiệm - Một nhà thơ, nhà văn giàu cảm xúc và có thái độ rõ ràng. - Ông khinh thường lợi danh, phú quý, yêu thích tự do và lối sống thanh đạm quê mùa. Mặt khác ta nhận ra: - Ông không đồng tình với cảnh hưởng lạc quá xa hoa và lộng quyền của chúa Trịnh đang giữ trọng trách quốc gia. - ý thức “về núi” của ông là sự đối nghịch gay gắt giữa quan điểm sống của ông với gia đình chúa Trịnh và bọn quan dưới trướng. Ta càng hiểu vì sao ông lấy tên hiệu Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất Thượng Hồng) . V. Tri thức đọc - hiểu - Khái niệm về thể kí trung đại Việt Nam (HS đọc SGK) - Thế nào là thể kí - Kí trung đại Việt Nam bắt đầu bằng tác phẩm nào? Tác phẩm nào là hoàn thiện nhất? - Từ đó yêu cầu của người viết kí. - Kí là loại hình văn xuôi tự sự dùng để ghi chép về hiện thực con người, cảnh vật đồng thời thể hiện cảm xúc chân thật của người viết. - Kí trung đại Việt Nam bắt đầu bằng tác phẩm: Công dư nghiệp kí của Vũ Phương Đề (thế kỷ XVIII) là tác phẩm mở đầu cho thế kỷ ở Việt Nam. Sau đó là: Cát xuyên tiệp bút của Trần Tiến, Bắc hành từng kí của Lê Quýnh, Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình Hổ. Nhưng phải đến Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trà mới thực sự là tác phẩm hoàn chỉnh. - Yêu cầu với người viết kí phải quan sát nhạy bén, giàu trí tưởng tượng. Đặc biệt phải có xúc cảm chân thành. 3. Hướng dẫn HS học bài: nắm vững nội dung bài học theo mục tiêu bài học SGK . Ngày soạn: 12-7-2012 Ngày giảng: Tiết : 02 Hướng dẫn đọc thêm : Cha tôi (Trích Đặng Dịch Trai ngôn hành lục) Đặng Huy Trứ A. Mục tiêu bài học Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một nhà nho qua việc phản ánh cuộc sống, việc đối nhân xử thế, việc thi cử, danh vọng đỗ đạt và việc tu nhân tích đức. Nghệ thuật trần thuật và triết lý như bài học nhân sinh quý giá… B. Phương tiện thực hiện SGK + SGV + giáo án C. Cách thức tiến hành 1 . ổn định tổ chức : 11 A3: 2. Kiểm tra bài cũ: Giới thiệu chương trình môn học –tiếp theo. 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn (HS đọc SGK) - Tóm tắt nội dung cơ bản phần Tiểu dẫn - Giới thiệu về Đặng Huy Trứ (vài nét): + Sinh (1825-1874), người Làng Thanh Lương, xã Hương Xuân, Hương Điền, Tỉnh Thừa Thiên - Huế. Hoạt động trên nhiều lĩnh vực: giáo dục, kinh tế, văn hoá, quân sự, văn học. Lĩnh vực nào cũng để lại dấu ấn tốt đẹp. + Năm 1843 (18 tuổi) ông đỗ cử nhân. + Năm 1948, mặc dù đỗ tién sĩ nhưng trong khoa thi Ân khoa (gặp ngày lễ lớn nhà vua mở thêm kì thi), ông mắc lỗi phạm huý (phạm những điều cấm khi viết văn), bị đánh trượt và bị tước luôn cả học vị cử nhân. Đặng Huy Trứ vẫn không nản chí. Ông có nhiều ý tốt đẹp tư tưởng canh tân cho đất nước nhưng không được nhà vua chấp nhận. + Ông để lại 1200 bài thơ, tiêu biểu là các tác phẩm: Việt sử thánh huấn diễn Nôm, Sách học vấn tân, Đông nam tận mĩ lục.... + Năm 1867 đang ở Quảng Đông (Trung Quốc) trong lúc bị ốm, ông viết về người cha đáng kính của mình. Đó là tác phẩm Đặng Dịch Trai ngôn hành lục (ghi chép lời nói và việc làm của Đặng Dịch Trai). Dịch Trai là thân phụ của ông. 2. Văn bản (HS đọc văn bản và chú thích) - Đại ý của đoạn trích - SGK - Đoạn trích đã thuật lại lời nói, cử chỉ và hành động của người cha trước sự thành đạt và cả thất bại trong thi cử của người con. II. Hướng dẫn đọc thêm - Đoạn trích có mấy sự kiện chính? Tóm tắt nội dung từng sự kiện. Đoạn trích có hai sự kiện: + Lời nói, cử chỉ của người cha trước sự thành đạt trong thi cử của người con. + Lời nói, cử chỉ của người cha trước sự thất bại trong thi cử của con mình. - Câu nói: “Thiếu niên đăng khoa nhất bất hạnh dã” đối với ngày nay đúng hay sai? Vì sao? Câu: “Thiếu niên đăng khoa nhất bất hạnh dã” là đúng vì tuổi trẻ thường hay kiêu căng tự mãn trước sự thành đạt của mình - Lời của người cha trước viẹc con trai bị đánh trượt thi thể hiện tính triết lí như thế nào? - Trước việc con bị đánh trượt và bị tước cả học vị tiến sĩ, cử nhân, Đặng Dịch Trai nói: “Buổi sáng mất, buổi chiều lại thu về”, “hẳn là sau khi bị cáh, các ông ấy đã nỗ lực tu tỉnh”, “Người ta ai chẳng có lúc mắc sai lầm, quý là ở chỗ biết sử chữa”. Đây là lời của người cha nói với con. Đó là những lời đầy triết lí. + Con người không ai toàn diện. Ngay cả những bậc siêu nhân cũng vậy. + Được, mất là chuyện thường. Đừng thấy được mà sinh ra kiêu ngạo, chủ quan, coi thường. Ngược lại đừng thấy mất mà nản lòng, thối chí. Càng ngã đau, càng phải dồn sức mà tiến. + Làm người phải biết tin vào mình, phải biết luyện ý chí. Thành đạt là ở cái chí của con người. Tuổi trẻ phải rèn luyện ý chí ấy. - Triết lí về việc đỗ trượt trong thi cử và của thân phụ Đặng Huy Trứ cho anh (chị) bài học gì? - Liên hệ bản thân để rút ra bài học: + Trong thi cử, đỗ trượt là tất yếu. Nếu không còn gọi gì là thi. + Đỗ phải phấn đấu tiếp không chủ quan. Nếu trượt pải kiên trì rèn chí, rèn tài để chờ dịp làm lại không được nản lòng. - Nêu ý nghĩa của đoạn kết: “Ông Phạm Văn Huy ở Thiên Lộc... quý là ở chỗ biết sửa chữa”. - Người cha đã lấy tấm gương thực trong đời sóng để răn dạy con mình. Hãy noi gương ông Phạm Văn Huy, ông Mai Anh Tuấn. Hai người ở hai địa phận danh cụ thể (Thiên Lộc và Thanh Hoá). Cả hai đều bị cách cử nhân. Về sau một người đỗ hoàng giáp, một đỗ thám hoa. Người cha giáo dục con bằng thực tiễn, muốn con mình phải tu chí, rèn tài theo những tấm gương tốt. III. Tri thức (đọc - hiểu) (HS đọc SGK) + Thế nào là kí tự thuật? - Kí tự thuật đòi hỏi như thế nào? - Tự thuật là một trong thể tài (phạm vi nhỏ) của kí. Người ta gọi là kí tự thuật.l Thuật lại cuộc đời, những kỉ niệm và sự kiện tác động đến tâm tư tình cảm đến bản thân người viết. - Kí tự thuật đòi hỏi tính trung thực, không hư cấu. 3. Hướng dẫn học bài : xem thêm tri thức đọc hiểu SGK Ngày soạn: 13-7- 2008 Ngày giảng: Tiết : 03 Ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân A. Mục tiêu bài học - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân. - Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung. - Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. B. Phương tiện thực hiện SGK + SBT + Giáo án C. Cách thức tiến hành GV nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời. D. Tiến trình lên lớp A. Mục tiêu bài học Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. B. Phương tiện thực hiện SGK + SGV + giáo án C. Cách thức tiến hành 1 . ổn định tổ chức : 11 A3: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những nét chính giá trị nội dung và nghệ thuật của đọan trích Vào phủ chúa Trịnh? 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội (HS đọc SGK) - Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội? - Muốn giao tiếp đủ hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó là ngôn ngữ. - Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các quy tắc chung. Các yếu tố và quy tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội, có như vậy mới tạo ra sự thống nhất. Vì vậy ngôn ngữ là tài sản chung - Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào? - Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua các yếu tố: + Các âm và các thanh (phụ âm, nguyên âm, thanh điệu) *Các nguyên âm: i, e, ê, u, ư, o, ô, a, ă, â * Sáu thanh: 1. Không (ngang) (không dấu) 2. Huyền (-) 3. Hỏi (?) 4. Ngã (~) 5. Sắc (/) 6. Nặng (.) + Các tiếng (âm tiết) tạo bởi các âm và thanh Ví dụ: Nhà đ [n/h/a]2, ấm đ [/â//m]5 + Các từ đ các tiếng (âm tiết) có nghĩa. Ví dụ: cây, xe, nhà, đi, xanh, vì, nên, và, với, nhưng, sẽ, à,..... + Các ngữ cố định đ Thành ngữ, quán ngữ: ví dụ Thuận vợ thuận chồng, bụng ỏng đít vòn, của đáng tội, nói toạc móng heo, co đi đúc lại, ếch ngồi đáy giếng... - Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn được biểu hiện qua những quy tắc nào? + Đó là phương thức chuyển nghĩa từ đ chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa khác (nghĩa phát sinh) hay còn gọi là phương thức ẩn dụ: + Quy tắc cấu tạo các loại câu: Ví dụ: * Câu đơn: Câu đơn bình thường, hai thành ngữ phần đ C+V * Câu đơn đặc biệt (cấu tạo bằng danh từ hoặc động từ, tính từ,.....) 2. Lời nói sản phẩm riêng của cá nhân: (HS đọc SGK) - Khi nói hoặc viết, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu giao tiếp. - Anh (chị) hiểu thế nào là lời nói cá nhân? Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng cho từng phần đóng góp của cá nhân. - Cái riêng trong lời nói của mỗi cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào? - Giọng nói cá nhân (trong, ồ, the thé, trầm.....) vì thế mà ta nhận ra người quen khi không nhìn thấy mặt. - Vốn từ ngữ cá nhân (do thói quen dùng những từ ngữ nhất định) vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện như lứa tuổi, trình độ, giới tính, nghề nghệip, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội (ví dụ SGK) - Sự chuyển đổi khi sử dụng từ ngữ chung. Cá nhân dựa vào nghĩa của từ (trồng cây đ trồng người), (buộc gió lại đ mong gió không thổi). Đó là sự sáng tạo cá nhân. - Tạo ra các từ mới. Những từ này lúc đầu do cá nhân dùng. Sau đó được cộng đồng chấp nhận và tự nhiên lại trở thành tài sản chung. Ví dụ: Nguyên Tuân dùng hai từ Cá đẻ chỉ công an Dần dần được cả xã hội công nhận. Người ta còn tạo ra các từ để chỉ tên gọi của đơn vị thuộc lực lượng vũ trang này như mú, cớm, nút chai cổ vàng (công an giao thông) - Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân là ở đối tượng nào? - Biểu hiện cụ thể nhất lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn. Ta gọi chung là phong cách. Ví dụ: + Nhà thơ Tố Hữu thể hiện phong cách trữ tình chính trị. + Thơ Hồ Chí Minh (Nhật kí trong tù) là kết hợp giữa cổ điển và hiện đại. + Nguyễn Tuân với phong cách tài hoa, uyên bác + Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, thâm thuý. + Tú Xương thì ồn ào, cay độc II. Luyện tập Bài tập 1 - SGK - Câu tục ngữ “Học ăn học nói học gói học mở” + Câu tục ngữ đặt ra vấn đề quan trọng trong đời sống chúng ta. Người ta sinh ra cho đến lúc trưởng thành đều phải học từ cái nhỏ cho đến cái lớn. Không ai không phải học. Câu tục ngữ này dạy người ta học ăn học nói. Ăn phải có nhai cũng như nói phải có nghĩ. Lại có chuyện “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng”. Những câu tục ngữ, cao dao mang hàm ý phê phán: “Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau” và “Ăn thì ăn những miếng ngon - Làm thì chọn việc cỏn con mà làm”. Làm người ai cũng cần biết mà tránh. + Học nói cũng không kém phần quan trọng. Đây là lời nói mang tư cách cá nhân. Ngôn ngữ cá nhân mang màu sắc chủ quan. Xin nhớ “Lời nói chẳng mất tiền mua - lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Đừng học những người “nhấm nhẳng như váy ba bức” hoặc “Lúng búng như ngậm hột thị”. Phải biết nói cho người ta nghe lọt, người

File đính kèm:

  • docGA Van 11 NC ok.doc
Giáo án liên quan