Giáo án văn 11 học kỳ 1

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

Giúp HS hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua việc tác giả miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

2. Kĩ năng.

Rèn kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm văn chương, thể kí.

3. Thái độ

Nhận thức sâu sắc hiện thực và có thái độ đúng đắn trước hiện thực.

4. Giáo dục môi trường:

Thấy được tầm quan trọng của không khí trong lành và sự vận động của cơ thể rất cần thiết đến sức khoẻ con người, tránh được bệnh tật.

II .Chuẩn bị của GV và HS.

1. GV: - SGK và tài liệu chuẩn kiến thức 11

- Tài liệu tham khảo.

- SGV, Thiết kế bài giảng.

2. HS: SGK, Tài liệu, Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK

III. Tiến trình bài dạy

1. Kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài mới.

HĐ1: Kiểm tra bài cũ ( 2p)

(Kiểm tra việc chuẩn bị bài vở của HS, yêu cầu của môn học.

HĐ2: Đặt vấn đề vào bài mới (1p)

Thượng kinh kí sự là tác phẩm xuất sắc phản ánh hiện thực nơi phủ chúa thông qua đó tác giả bộc lộ thái độ trước hiện thực ấy.Vậy hiện thực phủ chúa như thế nào và thái độ của tác giả ra sao ? Để thấy rõ điều đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác.

 

doc294 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án văn 11 học kỳ 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/8/2012 Ngày dạy: ………………… Dạy lớp: 11B Ngày dạy: ……………… …Dạy lớp: 11E Ngày dạy: ………………… Dạy lớp :11G Tiết 1: Đọc văn Vào phủ chúa Trịnh (Trích: "Thượng kinh kí sự") Lê Hữu Trác I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Giúp HS hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua việc tác giả miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. 2. Kĩ năng. Rèn kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm văn chương, thể kí. 3. Thái độ Nhận thức sâu sắc hiện thực và có thái độ đúng đắn trước hiện thực. 4. Giáo dục môi trường: Thấy được tầm quan trọng của không khí trong lành và sự vận động của cơ thể rất cần thiết đến sức khoẻ con người, tránh được bệnh tật. II .Chuẩn bị của GV và HS. 1. GV: - SGK và tài liệu chuẩn kiến thức 11 - Tài liệu tham khảo. - SGV, Thiết kế bài giảng. 2. HS: SGK, Tài liệu, Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK III. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài mới. HĐ1: Kiểm tra bài cũ ( 2p) (Kiểm tra việc chuẩn bị bài vở của HS, yêu cầu của môn học. HĐ2: Đặt vấn đề vào bài mới (1p) Thượng kinh kí sự là tác phẩm xuất sắc phản ánh hiện thực nơi phủ chúa thông qua đó tác giả bộc lộ thái độ trước hiện thực ấy.Vậy hiện thực phủ chúa như thế nào và thái độ của tác giả ra sao…? Để thấy rõ điều đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” của Lê Hữu Trác. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của GV & HS TG Nội dung cơ bản. Hoạt động1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm. Thao tác 1: Giúp HS tìm hiểu về tác giả. - GV yêu cầu HS tự đọc phần Tiểu dẫn trong SGK. - GV: Điều đặc biệt đáng lưu ý ở LHT là gì? - GV nhấn mạnh một số nét nổi bật: Thao tác 2: Giúp HS tìm hiểu về tác phẩm. - GV:Em biết được những gì về hoàn cảnh sáng tác “Thượng kinh kí sự ? - HS: Nêu khái quát hoàn cảnh sáng tác 3’ 7’ 2’ I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. - Lê Hữu Trác (1724-1791): Nổi tiếng với sự nghiệp y thuật (bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh 66 quyển soạn trong gần 40 năm) chứng tỏ ông là nhà y học.LHT còn là nhà văn, nhà thơ lớn. - Ông là người khiêm tốn, nhân hậu, có biệt tài chữa bệnh, y đức sáng ngời, không màng danh lợi chỉ thích nghiên cứu y lí, viết sách, mở trường dạy học, chữa bệnh cứu người và sáng tác thơ văn di dưỡng tinh thần. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác Thượng kinh kí sự (Kí sự lên kinh) in ở phần cuối bộ Y tông tâm lĩnh như một phụ lục ghi chép lại chuyến đi từ Hà Tĩnh lên kinh đô Thăng Long chữa bệnh cho cha con chúa Trịnh Sâm trong khoảng thời gian từ tháng giêng năm 1728 đến khi trở về. - GV nhắc lại những đặc điểm cơ bản của thể kí - HS tóm tắt tác phẩm dựa vào phần Tiểu dẫn trong SGK. GV ghi lại tóm tắt của HS bằng sơ đồ: Thao tác 3: Giúp HS tìm hiểu về đoạn trích. - GV: Em hãy nêu bố cục đoạn trích? - HS: tìm hiểu trả lời. 2’ 3’ b Thể loại - Là thể loại văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh, xuất hiện ở Việt Nam từ thế kỉ XVIII. - Tác phẩm thể hiện rất rõ đặc điểm của thể kí: quan sát, ghi chép những sự việc có thật và ghi lại cảm xúc chân thực của mình trước các sự việc đó. c. Đoạn trích. * Bố cục đoạn trích. a. Từ đầu đến chầu ngay : mở truyện- lí do vào phủ chúa Trịnh b. Tiếp đó đến cho thật kĩ: cảnh mắt thấy ai nghe trên đường vào phủ chúa. c. Tiếp đến khác chúng ta nhiều: khám bệnh và kê đơn. d. Còn lại… - GV: Nội dung đoạn trích đề cập đến vấn đề gì? - HS tìm hiẻu trả lời. *Nội dung. - Miêu tả khung cảnh trong phủ chúa. - Lê Hữu Trác vào phủ khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. - Tấm lòng và y đức của Lê Hữu Trác. Hoạt động 2: hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết đoạn trích Thao tác 1: hướng dẫn HS cách đọc Thao tác 2: GV hướng dẫn HS Tìm hiểu quang cảnh và cung cách sinh hoạt của phủ chúa Trịnh 27’ 12’ II. Đọc – hiểu 1. Tìm hiểu quang cảnh và cung cách sinh hoạt của phủ chúa Trịnh -GV: Em đặc biệt chú ý đến những chi tiết nào miêu tả cảnh phủ chú - HS: Tìm hiểu trả lời. - GV chỉ vào sơ đồ tóm tắt và yêu cầu: Nhìn lại con đường theo chân tác giả vào phủ chúa Trịnh, em thấy điều gì ấn tượng nhất về quang cảnh nơi phủ chúa? - Tuỳ vào sự cảm nhận của HS nhưng phải lí giải một cách thuyết phục. * Quang cảnh - Rất nhiều cửa: "mấy lần cửa" rồi lại "mấy lần cửa", rồi lại cửa lớn", "năm sáu lần trướng gấm"( cũng là cửa)… - Rất quanh co: "đi dọc theo tay trái", "hành lang phía Tây", rồi "mấy trăm bước"… - Rất nhiều người: người giữ cửa, vệ sĩ, thị vệ, quân sĩ, các lương y tụ tập ở phòng trà; rất giàu sang và xa hoa: mâm vàng, chén bạc,… - Vườn hoa trong phủ "cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang toảng mùi hương", có "những cái cây lùng và những hòn đá kì lạ","cột bao lơn lượn vòng". - GV dẫn dắt: Lần đầu tiên vào phủ chúa, Hải Thượng Lãn Ông nhận xét cảnh sống ở đây "thực khác hẳn người thường". Em có thấy điều được thể hiện như thế nào qua cách sinh hoạt trong phủ chúa? -GV: Theo em, chi tiết nào là ấn tượng nhất? Vì sao? - HS lựa chọn chi tiết mà mình cho là ấn tượng. Giải thích một cách thuyết phục. 15’ * Cung cách sinh hoạt - Từ cửa lớn sau điếm "Hậu mã" là nhà "Đại đường", "Quyển bồng", "Gác tía" “thật cao và rộng", chỉ nghe tên đã thấy lộng lẫy, xa hoa. - Kiệu của vua chúa, đồ nghi trượng, sập, võng, cột,… hết thảy đều là những thứ "nhân gian chưa từng thấy", toả ra vẻ hào nhoáng "sơn son thiếp vàng". - Đồ dùng tiếp khách ăn uống mà tác giả được nhìn thấy trong bữa cơm sáng ở "Hậu mã" toàn là mâm vàng, chén bạc. + Nội cung của thế tử đúng là một chốn thâm cung: "Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào","ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả". Phải năm, sáu lần trướng gấm như vậy mới đến nơi. Quang cảnh ở đây cũng là "nệm gấm", "màn là","đèn sáp chiếu sáng", "ghế rồng sơn son thiếp vàng", "hương hoa ngào ngạt","màu mặt phấn và màu áo đỏ". -GV: Em có nhận xét gì về quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa? - GV thuyết trình: Cuộc sống nơi đây là cuộc sống hưởng lạc của vua chúa với cung tần mĩ nữ. Nhiều của ngon vật lạ. Không khí trong phủ chúa dường như là một thứ không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ thấy hơi người, hơi phấn sáp đèn, nến, "hương hoa ngào ngạt mà thiếu hẳn sự thanh thoát của khí trời. Đó phải chăng là nguồn gốc của mầm bệnh trong thế tử? Màu sắc chủ đạo trong bức tranh phủ chúa là màu đỏ, vàng rực rỡ đua nhau lấp lánh gợi sự xa hoa, quyền quý, hưởng lạc… à Phủ chúa là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường, vô cùng xa hoa tráng lệ. - LHT đã viết cảnh nơi đây “thực khác hẳn người thường”, điều gì ở đây theo em là khác biệt nhất? - HS: Tìm hiểu trả lời - Đến phủ chúa phải có thánh chỉ, có thẻ mới đươc vào. Có người chạy đằng trước hét đường", lính đem cáng đón người thì "chạy như ngựa lồng”… - Phủ chúa có cả một "guồng máy" phục vụ đông đúc, tấp nập. - Phủ chúa là nơi quyền uy tối thượng, bởi vậy tất cả những lời xưng hô, bẩm tấu đều phải rất kính cẩn, lễ phép ("Thánh thượng đang ngự" "chưa thể yết kiến", "hầu mạch Đông cung thế tử", "hầu trà"…). Trong phủ còn có lệ "kỵ huý" rất đặc biệt, kiêng nhắc đến từ thuốc cho nên phòng thuốc được gọi là "phòng trà" , dâng thuốc cho thế tử uống được nói là "hầu trà". - Việc khám bệnh cho thế tử phải tuân theo một loạt phép tắc, quy định - GV: Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì? HS: Tìm hiểu trả lời. à Phủ chúa quả thực không chỉ đẹp lộng lẫy, thâm nghiêm mà còn là chốn uy quyền tối thượng. Chỉ qua đoạn trích, chúng ta đã thấy được cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả cung vua của phủ chúa Trịnh Sâm . - GV: Tác giả có bộc lộ thái độ gì qua những chi tiết rất ấn tượng nơi phủ chúa? HS:Tìm hiểu trả lời. + Chi tiết về nội cung của thế tử: Tác giả miêu tả đường đi "tối om", nhiều phòng, nhiều cửa, màn là, nến để thắp sáng, rất nhiều cung nhân mặt phấn, áo đỏ đứng xúm xít bên trong màn, hương hoa ngào ngạt,…Xem ra con bệnh "chết" vì hương son phấn, hương hoa ngào ngạt, vì cái ngột ngạt tù hãm của phủ chúa " nguồn gốc căn nguyên của con bệnh. + Chi tiết thầy thuốc "già yếu" trước khi khám bệnh được truyền lệnh lạy thế tử để nhận lại một lời ban tặng từ đứa trẻ : "Ông này lạy khéo!". Chi tiết này cho ta thấy thế tử đúng là một đứa trẻ, nó chẳng quan tâm đến điều gì ngoài “lạy khéo”" thấp thoáng chút hài hước: Người ta khoác cho một đứa trẻ con những danh vị, uy quyền của chốn phủ chúa. Thế là cả phủ chúa, các quan hầu cận kính cẩn,… dường như đều trở thành trò hề cả! + Chi tiết "Thánh thượng đang ngự" có mấy người cung nhân đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi bật màu mặt phấn và áo đỏ. Xung quanh lấp lánh hương hoa ngào ngạt" tự nó phơi bày hiện thực hưởng lạc nơi phủ chúa mà không cần phải có một lời bình luận nào. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết tiết học. - GV thuyết trình: 2’ III. Tổng kết. → Những dòng viết kí của Lê Hữu Trác chân thực như một nhà sử gia: "Đấng bề trên sống thác loạn, bệnh hoạn, sủng ái Tuyên phi, ăn chơi sa đoạ nên cuối đời mắc bệnh sợ ánh sáng mặt trời, bỏ bê chính sự, giam mình trong mật thất ở cung Thưởng Trì hoặc sau những lần trướng gấm"( Đại Việt sử kí tục biên) 3. Củng cố, luyện tập (5’) HĐ 1 Củng cố ( 2’) Cuộc sống nơi đây là cuộc sống hưởng lạc của vua chúa với cung tần mĩ nữ. Nhiều của ngon vật lạ. Không khí trong phủ chúa dường như là một thứ không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ thấy hơi người, hơi phấn sáp đèn, nến, "hương hoa ngào ngạt mà thiếu hẳn sự thanh thoát của khí trời. Đó phải chăng là nguồn gốc của mầm bệnh trong thế tử? HĐ 2. Luyện tập ( 3’) - Yêu cầu HS so sánh với tác phẩm “ Vũ trung tuỳ bút” để thấy những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết bút kí của tác giả. - HS so sánh - GV chốt và nhận xét 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà. (1’) Bài cũ: - Đọc lại đoạn trích - Tóm tắt (nét đặc sắc về khung cảnh + cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa) - Nói lên suy nghĩ của bản thân về hiện thực nơi phủ chúa… Bài mới: - Giờ sau tìm hiểu thái độ và tâm trạng của tác giả khi vào phủ chúa Trịnh 5. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Nội dung………………………………………………............................................... ……………………………………………………………………………………….……….……………………………………………………………………………… Phương pháp................................................................................................................. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. Phương tiện………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. Tổ chức………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Thời gian……………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… Các vấn đề khác:……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… ********************************************************** Ngày soạn: 15/8/2012 Ngày dạy: ………………… Dạy lớp: 11B Ngày dạy: ……………… …Dạy lớp: 11E Ngày dạy: ………………… Dạy lớp :11G Tiết 2: Vào phủ chúa Trịnh ( tiếp theo) (Trích: "Thượng kinh kí sự") Lê Hữu Trác I. Mục tiêu 1. Kiến thức Giúp HS hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua việc tác giả miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. 2. Kĩ năng. Rèn kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm văn chương, thể kí. 3. Thái độ Nhận thức sâu sắc hiện thực và có thái độ đúng đắn trước hiện thực. 4. Giáo dục môi trường: Thấy được tầm quan trọng của không khí trong lành và sự vận động của cơ thể rất cần thiết đến sức khoẻ con người, tránh được bệnh tật. II.Chuẩn bị của GV và HS. 1. GV: - SGK, SGV, - Thiết kế bài học - Tài liệu tham khảo. 2. HS: SGK, Tài liệu, Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK. GV tổ chức giờ dạy học theo cách kế hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. III. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài mới ( 6’) HĐ1: Kiểm tra bài cũ (5’) * Câu hỏi 1. Em thích nhất chi tiết nào trong đoạn trích, vì sao? 2.Nhận xét về quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa ?Dẫn chứng về quang cảnh phủ chúa ? * Đáp án: 1. HS chọn chi tiết nào mà mình ấn tượng nhất, lí giải một cách thuyết phục ( 6 đ) - Trình bày rõ ràng, chứng minh sắc sảo, giải thích lý do mình chọn chi tiết đó ( 4 đ) 2. Phủ chúa quả thực không chỉ đẹp lộng lẫy, thâm nghiêm mà còn là chốn uy quyền tối thượng. Chỉ qua đoạn trích, chúng ta đã thấy được cái uy thế nghiêng trời lấn lướt cả cung vua của phủ chúa Trịnh Sâm. ( 5 đ) Dẫn chứng: ( 5 đ) * Quang cảnh - Rất nhiều cửa: "mấy lần cửa" rồi lại "mấy lần cửa", rồi lại cửa lớn", "năm sáu lần trướng gấm"( cũng là cửa)… - Rất quanh co: "đi dọc theo tay trái", "hành lang phía Tây", rồi "mấy trăm bước"… - Rất nhiều người: người giữ cửa, vệ sĩ, thị vệ, quân sĩ, các lương y tụ tập ở phòng trà; rất giàu sang và xa hoa: mâm vàng, chén bạc,… - Vườn hoa trong phủ "cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm,…. HĐ2: Đặt vấn đề vào bài mới.(1’) Ở tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu xong những nét cơ bản về tác giả Lê Hữu Trác, quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa…Ghi lại hiện thực ấy, Lê Hữu Trác có bộc lộ thái độ của mình không và nếu có thì thái độ ấy được bộc lộ như thế nào?.. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của GV & HS TG Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc – hiểu tiếp nội dung bài học: Hướng dẫn HS tìm hiểu thái độ, tâm trạng của tác giả. - GV thuyết trình và nêu vấn đề Nhà nghiên cứu văn học Nguyễn Đăng Na cho rằng: "kí sự chỉ thực sự xuất hiện khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình". Xét ở phương diện này Thượng kinh kí sự liệu đã được xem là một tác phẩm kí thực sự? - GV: Người kể lại sự việc ở đây là ai? Danh tính của người đó thế nào? HS: Tìm hiểu trả lời 25’ Tìm hiểu chung Đọc hiểu 1.Tìm hiểu quang cảnh và cung cách sinh hoạt của phủ chúa Trịnh 2. Thái độ, tâm trạng của tác giả - Nhân vật "tôi" - Lê Hữu Trác "con ông Liêu Xá ở Đường Hào vào ngụ cư trong Hương Sơn, làm thuốc hay có tiếng"… - GV: Thái độ của người đó trước quang cảnh nơi phủ chúa? HS: Tìm hiểu trả lời. - “Tôi ngẩng đầu lên", "tôi nghĩ bụng", "tôi chỉ dám ngước mắt nhìn rồi lại cúi đầu đi","tôi bây giờ mới biết phong vị của nhà đại gia", "tôi nín thở đứng chờ ở xa", "tôi khúm núm đến trước sập xem mạch"…"kính cẩn, khúm núm như bị choáng ngợp trước vẻ quyền thế nơi phủ chúa. - GV: Người đó có thái độ, tâm trạng ra sao trước con bệnh và việc "đi", "ở" của mình? HS: tìm hiểu trả lời. - Lê Hữu Trác lập luận về căn bệnh của thế tử là do "ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi(...) nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức".→ Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ cái xa hoa no đủ, hưởng lạc trong phủ chúa. Bệnh từ trong mà phát ra, do nguyên khí bên trong không vững mà "âm hoả đi càn". Cho nên cách chữa không phải là "công phạt" mà là "bổ tì thổ thì yên". - GV: Vậy thái độ, tâm trạng ấy được thể hiện như thế nào qua việc miêu tả quang cảnh và cung cách sinh hoạt ở phủ chúa? HS: Suy nghĩ, tìm các chi tiết trong đoạn trích chứng minh. - Bắt được bệnh rồi nhưng chữa thế nào đây lại là một cuộc đấu tranh giằng co bên trong con người Hải Thượng Lãn Ông. Người thầy thuốc hiểu rõ bệnh của thế tử và có cách chữa từ cội nguồn gốc rễ. Nhưng nếu chữa khỏi sẽ bị lợi danh ràng buộc, không thể "về núi". Ông nghĩ đến phương thuốc hoà hoãn, chữa bệnh cầm chừng, vô thưởng vô phạt. Song y đức, trách nhiêm nghề nghiệp, lương tâm, tấm lòng đối với ông cha và phẩm chất trung thực của người thày thuốc đã lên tiếng. Ông dám nói thẳng và chữa thật căn bệnh của thế tử. Ông kiên quyết bảo vệ quan điểm của mình mặc dù không thuận với số đông ý kiến của các lương y và của chính quan Chánh đường, người đã tiến cử ông. - GV: Ngoài những chi tiết trên thái độ của LHT còn được thể hiện ở những đâu? HS: Tìm hiểu trả lời. * Tích hợp môi trường - Giúp các em hs thấy được tầm quan trọng của không khí trong lành và sự vận động của cơ thể rất cần thiết đến sức khoẻ con người, tránh được bệnh t ật - Thể hiện gián tiếp qua việc miêu tả, ghi chép tỉ mỉ, đầy đủ con đường vào phủ từ khi được lệnh truyền cho tới khi y lệnh về chờ thánh chỉ. Sự xa hoa trong bức tranh hiện thực được miêu tả tự nó phơi bày trước mắt người đọc. - Thể hiện trực tiếp thông qua cách quan sát, lời bình, những suy nghĩ của tác giả: Từng là con quan, đã biết đến chốn phồn hoa đô hội, vậy mà tác giả không thể tưởng tượng được mức độ của sự tráng lệ, thừa thãi, xa hoa nơi phủ chúa. Ông nhận xét:"Cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường". Tác giả còn làm một bài thơ miêu tả cái rực rỡ, sang trọng của "lầu từng gác vẽ", "rèm châu"," hiên ngọc","vườn ngự",… với lời khái quát: "Cả trời Nam sang nhất là đây!" - Được quan Chánh đường mời ăn cơm ở điếm "Hậu mã" là dịp để tác giả "mục sở thị" cái sự ăn nơi phủ chúa: "Tôi bây giờ mới biết phong vị nhà đại gia". Đồ ăn thì toàn của ngon vật lạ. Đồ bày mâm thì lấp lánh ánh sáng của vàng bạc. - GV: Qua tâm trạng đó của "tác giả", em hiểu gì về người thầy thuốc này? HS: tìm hiểu trả lời - GV tổng hợp, hệ thống hoá vấn đề: - Qua đó có thể thấy mặc dù nhận xét là phủ chúa sang, phủ chúa đẹp, phủ chúa giàu có nhưng thái độ của tác giả tỏ ra thờ ơ, dửng dưng với những quyến rũ vật chất đó, không đồng tình với cuộc sống ngột ngạt trong no đủ, tiện nghi mà thiếu ánh sáng và khí trời, thấp thoáng một chút mỉa mai châm biếm. - GV thuyết trình, mở rộng: + Quan điểm sống thanh đạm, trong sạch của một ông già "áo vải quê mùa" ấy đối lập với chốn lầu ngọc gác vàng hưởng lạc xa hoa của chốn phủ chúa như nước với lửa. Mọi phấn sáp, hương hoa võng điền , lọng tía, sơn son thiếp vàng đều trở thành mọi :"phép thử", thứ "nước rửa" làm nổi hình nổi sắc chân dung một nhân cách trong sạch giữa dòng đục của đời sống nơi phủ chúa. Những "sự thực tâm hồn" như thế ẩn sau sự thật đời sống đã khẳng định vị trí tác phẩm kí thực sự đầu tiên trong văn học trung đại Việt Nam của Thượng kinh kí sự Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tổng kết nội dung bài học. Thao tác 1: tổng kết về nghệ thuật - GV: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích thể hiện như thế nào? Thao tác 2: Tổng kết về nội dung. HS: Rút ra những nhận xét về nghệ thuật và nội dung. . 7’ 3’ 4’ + Qua quá trình bắt mạch, kê đơn của vị danh y Lê Hữu Trác, có thể thấy những phẩm chất tốt đẹp của ông: - Đó là một người thầy thuốc có kiến thức y học uyên thâm, có kinh nghiêm chữa bệnh, một danh y. - Một người thầy thuốc có lương tâm và đức độ. - Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh quyền quý (nói đến danh lợi thì "dựng cả tóc gáy lên"), thuỷ chung với mong ước được bầu bạn cùng thiên nhiên III. Tổng kết 1. Nghệ thuật viết kí sự Bút pháp kí sự đặc sắc của tác giả: Sự quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động (những đoạn miêu tả quang cảnh và sinh hoạt tronh phủ chúa). Có những chi tiết đặc sắc tạo nên cái thần của cảnh vật. Sự đan xen tác phẩm thơ ca làm cho kí sự của Lê Hữu Trác đậm chất trữ tình. 2. Nội dung + Qua những ghi chép về quang cảnh, sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh và thái độ, tâm trạng của tác giả khi chữa bệnh cho thế tử, đoạn trích đã phản ánh cuộc sống xa hoa hưởng lạc, sự lấn lướt quyền vua của nhà chúa- mầm mống dẫn đưa tới căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam. + Đoạn trích cũng bộc lộ cái tôi của Lê Hữu Trác, một nhà nho, nhà thơ, đồng thời là một danh y. + Đoạn trích cũng bộc lộ cái tôi của Lê Hữu Trác, một nhà nho, nhà thơ, đồng thời là một danh y. - Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh quyền quý (nói đến danh lợi thì "dựng cả tóc gáy lên"), thuỷ chung với mong ước được bầu bạn cùng thiên nhiên 3. Củng cố, luyện tập (6’) HĐ 1: Củng cố ( 2’) - Những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết kí sự của tác giả là gì? - Bài học rút ra từ tác phẩm? HĐ 2: Luyện tập (4’) GV: Yêu cầu HS thực hiện phần luyện tập trong SGK HS: luyện tập Bài tập 1: + Nghệ thuật kể, tả chi tiết trung thực. + Lôi cuốn hấp dẫn người đọc…. 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà. (1’) - Đọc lại đoạn trích - Tóm tắt (nét đặc sắc về khung cảnh + cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa) - Nói lên suy nghĩ của bản thân về hiện thực nơi phủ chúa… - Giờ sau tìm hiểu bài “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”. 5. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Nội dung………………………………………………............................................... ……………………………………………………………………………………….……….……………………………………………………………………………… Phương pháp................................................................................................................. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. Phương tiện………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. Tổ chức………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Thời gian……………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… Các vấn đề khác:……………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… *************************************************************** Ngày soạn: 16/8/2012 Ngày dạy: ………………… Dạy lớp: 11B Ngày dạy: ……………… …Dạy lớp: 11E Ngày dạy: ………………… Dạy lớp :11G Tiết 3 - Tiếng Việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức, Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân. 2. Kỹ năng: Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung. 3. Thái độ Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. 4. Giáo dục kỹ năng sống: - Kỹ năng giao tiếp, phản hồi và lắng nghe tích cực. - Tự nhận thức về sự phát triển vốn từ ngữ và khả năng sd ngôn ngữ của bản thân trong giao tiếp. II. Chuẩn bị của GV & HS 1. GV: - SGK và tài liệu chuẩn kiến thức 11 - Tài liệu tham khảo. - SGV, Thiết kế bài giảng. 2. HS: SGK, Tài liệu, Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK III. Tiến trình dạy học 1 Kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài mới ( 6’) HĐ1: Kiểm tra bài cũ (5’) - Câu hỏi Tóm tắt đoạn trích “Vào phủ chúa trịnh” và cho biết nội dung của đoạn trích? - Đáp án: + HS tóm tắt đầy đủ, rõ ràng ( 5 đ’) + Nêu đầy đủ nội dung: ( 5 đ’) - Tác giả miêu tả khung cảnh phủ chúa - Vào phủ chúa chữa bệnh cho thế tử… HĐ2: Đặt vấn đề vào bài mới.(1’) Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng- tình cảm và từ đó tạo lập được các quan hệ xã hội với nhau. Ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Để sử dụng ngôn ngữ tốt hơn chúng ta cùng nhau tìm hiểu : “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”. 2. Dạy nội dung bài mới Hoạt động của GV - HS TG Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội. Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về những yếu tố chung của ngôn ngữ. GV: Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội? HS trả lời: - GV: Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào? - HS thảo luận nhóm và trả lời GV: Hệ thống hoá kiến thức - GV: Vậy, điều kiện để giao tiếp tốt là gì? - HS trả lời - GV thuyết trình: Học suốt đời để có kiến thức đầy đủ về ngôn ngữ chung, hoàn thiện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, nhất là kĩ năng viết và nói… 15’ I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội - Muốn giao tiếp hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó là ngôn ngữ. - Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố (từ, ngữ, âm tiết….) các quy tắc chung(cấu tạo từ, cấu tạo câu...) Các yếu tố và quy tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội mới tạo ra sự thống nhất. Vì vậy ngôn là tài sản chung * Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua các yếu tố: + Các âm và các thanh (phụ âm, nguyên âm, thanh điệu) - Các nguyên âm i, e, ê, u, ư, o, ô, ơ, ă, â - Sáu thanh: (Không - Huyền- Hỏi- Ngã- Sắc- Nặng.) + Các tiếng (âm tiết) tạo bởi các âm và thanh Ví dụ: Nhà ® [/n/h/a/]2, ấm ® [/â//m/]5p + Các từ, (âm tiết) có nghĩa. Ví dụ: Cây, xe, nhà, đi, xanh, vì, nên… + Các ngữ cố định (Thành ngữ, quán ngữ). Ví dụ: Thuận vợ thuận chồng, của đáng tội, nói toạc móng heo, cô đi đúc lại, ếch ngồi đáy giếng,... + Các phương thức chuyển nghĩa từ ® Chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh (phương thức ẩn dụ). Ví dụ (SGK). + Quy tắc cấu tạo các loại câu (Câu đơn, câu ghép và câu phức…)Ví dụ (SGK). - Có vốn hiểu biết về ngôn ngữ chung, nhất thiết phải thường xuyên học hỏi. (Có hai cách học hỏi chủ y

File đính kèm:

  • docgiao an van 11 ki I moi.doc