Giáo án Văn học 11 năm học 2007- 2008: Tự tình_ Hồ Xuân Hương

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: GIÚP HS

1. - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng thơ Nôm với cách dùng từ độc đáo, táo bạo của nữ sĩ Hồ Xuân Hương.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tìm hiểu thơ trữ tình.

3. Thái độ, tình cảm: Có suy nghĩ đúng về tp và con người HXH, trân trọng, cảm thông, trân trọng những khát vọng chính đáng của người phụ nữ .

B. PHƯƠNG PHÁP

Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi.

C. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.

1.GV: SGK + SGV + Bài soạn.

2. HS: SGK + VỞ GHI + ĐỌC TRƯỚC SGK + SOẠN BÀI.

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Văn học 11 năm học 2007- 2008: Tự tình_ Hồ Xuân Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SOẠN NGÀY: 10/9 GIẢNG NGÀY: 11/9 TIẾT: 5 MÔN : Văn học Tự tình Hồ Xuân Hương A. Mục tiêu bài học: giúp hs 1. - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. - Thấy được tài năng thơ Nôm với cách dùng từ độc đáo, táo bạo của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tìm hiểu thơ trữ tình. 3. Thái độ, tình cảm: Có suy nghĩ đúng về tp và con người HXH, trân trọng, cảm thông, trân trọng những khát vọng chính đáng của người phụ nữ . B. Phương pháp Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi. C. Phương tiện dạy học. 1.gv: SGK + SGV + Bài soạn. 2. HS: SGK + Vở ghi + đọc trước SGK + soạn bài. D. Tiến trình lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ: Không. 2. Giới thiệu bài mới: ( 1’ ) Đọc và cảm nhận về con người và những khát vọng của HXH, đồng thời tìm hiểu tài năng của nữ sĩ qua TP… T0 HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS Kiến thức cần đạt 13’ 7’ 6’ 25’ 10’ 10’ 5’ ?Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội dung gì? + Hai lần lấy chồng thì cả hai lần đều làm lẽ: “Cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm/ Cầm bằng làm mướn, mướn không công”. + Cuối đời, bà đi giao du nhiều nơi nhất là thăm chùa chiền và danh lam thắng cảnh. + Thơ của bà mang phong cách riêng rất độc đáo. Nhà thơ phụ nữ viết về giới mình vừa trào phúng, vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân gian. Tiếng nói chủ yếu trong thơ nữ sĩ là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng định vẻ đẹp nhiều mặt và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ. Ngôn ngữ trong thơ bà nhiều khi táo bạo mà tinh tế. ?Bài thơ viết theo thể loại gì? ?Theo cấu tạo như thế nào trong ba cách? Bốn cặp câu (đề, thực, luận, kết) 2 - 4 - 2 4 câu trên và 4 câu dưới Chọn cách ba 4 câu trên và 4 câu dưới. - Bốn câu trên thể hiện nỗi lòng trong cảnh cô đơn, lẽ mọn, bộc lộ khát vọng hạnh phúc tuổi xuân. - Bốn câu còn lại: Thái độ bức phá vùng vẫy mà vẫn rơi vào tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn. ?Xác định chủ đề của bài thơ? ?Nhân vật trữ tình đang ở hoàn cảnh như thế nào? phân tích các chi tiết? - Khuya rồi mà vẫn không sao ngủ được. “Đêm khuya” là thời điểm từ nửa đêm cho đến gần sáng. Người phụ nữ ấy vẫn thao thức chờ đợi. - “Trống canh dồn” diễn tả tiếng trống thôi thúc, gấp gáp. Đó còn là tiếng trống của tâm trạng. Nó dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc khoải, thảng thốt của người phụ nữ trong cảnh lẽ mọn, chờ người chồng đến với mình. Nhưng càng chờ, càng vô vọng. - “Trơ cái hồng nhan”. “Trơ” không phải trơ lì, chầy sạn mà là diễn tả sự trơ trọi, cô đơn. Thật đáng buồn, tủi cho thân phận của nàng. Ta càng thấy thương cho những người phụ nữ trong cảnh đời lẽ mọn. Ca dao đã từng nức nở. “Tối tối chị giữ lấy chồng Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài Sáng sáng chị gọi bớ hai Mau mau trở dạy băm bèo thái khoai” Hồ Xuân Hương cũng từng văng vào cảnh đời ấy. “Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng Chém cha cái kiếp lấy chồng chung Năm thì mười hoạ hay chăng chớ Một tháng đôi lần có cũng không”. ? Tâm trạng của nv tt? ?Em có cảm nhận gì về những lời tự tình ấy của Xuân Hương? ( Cảm nhận về tâm trạng, số phận và cuộc đời HXH cùng những khát vọng của bà ) Câu thơ không chỉ là lời tự tình, kể nỗi lòng mình mà còn thương những người cùng cảnh ngộ, khiến nỗi sầu nhân thế đến rưng rưng. ý nghĩa nhân văn, tinh thần nhân đạo càng trở nên sâu sắc. ? Hai câu 3 và 4 biểu hiện tâm sự gì của Hồ Xuân Hương? Nàng mượn rượu để tiêu sầu dìm hồn trong đáy cốc. Song càng uống càng tỉnh, càng sầu. Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế” diễn tả đêm sắp qua rồi mà niềm ân ái hạnh phúc vẫn không. Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế” còn diễn tả tuổi xuân qua đi mà hạnh phúc chưa có. Vầng trăng đã “xế” lại “khuyết” tức là thiếu. Vầng trăng xế, khuyết hẳn là chưa tròn. Không gian nghệ thuật đã tăng thêm sức hút của bài thơ. ?Em có nhận xét gì về nghệ thuật của bốn câu thơ đầu? - Sử dụng từ ngữ rất tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. + Từ diễn tả không gian (đêm khuya) + Từ diễn tả âm thanh (văng vẳng trống canh dồn) + Từ diễn tả hình ảnh (vầng trăng bóng xế, khuyết, chưa tròn) - Sử dụng phép đối giữa câu 3 và 4 để làm rõ bi kịch giữa khát vọng hạnh phúc của tuổi xuân và sự thực phũ phàng. ? Câu thơ 5 và 6 thể hiện Thái độ của nhân vật trữ tình như thế nào? ?Tác giả diễn tả bằng cách nào? ?Em có cảm nhận gì? Thời gian, quy luật của tự nhiên bốn mùa xuân hạ thu đông cứ theo vòng luân chuyển: “Xuân đi xuân lại lại”. Mùa xuân trở lại với đất trời. Nhưng quy luật của đời người thì thật nghiệt ngã. “Cái già xồng xộc theo sau”. Lại sống trong cảnh lẽ mọn, người phụ nữ bị chia sẻ hạnh phúc. Mảnh tình ít ỏi bị san sẻ. Thật tội nghiệp. Tác giả đã sử dụng những từ: Mách, tí, con con trong cùng một câu thơ. “Mảnh đã ít, lại nhỏ. “Tí” cũng là ít. “Con con” ít ỏi đến vô cùng không thể chia được nữa. Tự nhiên nó là tiếng nói đồng cảm với tất cả những ai cùng cảnh ngộ, cũng là tiếng nói bóc trần, kết tội xã hội tàn ác đã đè nặng lên kiếp sống người ta. Trong đầm đìa nước mắt vẫn pha một nụ cười giễu cợt, càng chua chát hơn và cũng rất XH. ? Khái quát nội dung và những giá trị nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm? (HS đọc SGK), trả lời câu hỏi. (HS đọc SGK và chú thích). Độc lập suy nghĩ Trả lời câu hỏi (HS đọc 2 câu đầu) ‘Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non” Trả lời câu hỏi (HS đọc 2 câu tiếp) Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn Trả lời câu hỏi (HS đọc 4 câu còn lại). “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn” “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con” I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn. + Nguồn gốc: Bà sinh và mất năm nào đến nay cũng chưa có tài liệu nào xác định được. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Thân phụ là cụ đồ Hồ Phi Diễn. Cụ Đồ ra Bắc dạy học rồi lấy một bà vợ lẽ sinh ra Hồ Xuân Hương. Có một thời làm ngôi nhà ở ven hồ Tây gọi là Cổ Nguyệt Đường. + Đường chồng con lận đận. + Bà để lại tập “Lưu Hương kí” phát hiện năm 1964 tập thơ 26 bài thơ chữ Nôm và 24 bài thơ chữ Hán. 2. Văn bản. a. Thể loại. Thơ Nôm Đường luật. Bài thơ làm theo thể thất ngôn, bát cú. b. Bố cục. - 4 câu trên và 4 câu dưới Chủ đề. Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn, lẽ mọn, khao khát hạnh phúc tuổi xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bức phá, vùng vẫy muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng lại tuyệt vọng, buồn chán. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nỗi thương mình trong cảnh cô đơn lẽ mọn. - Canh khuya, thao thức chờ đợi khắc khoải rong sự vô vọng. - Câu thơ thấm nỗi buồn tủi, phẫn uất. => Thật chua chát và đắng cay cho thân phận. Nó bộc lộ sự khao khát đến cháy bỏng về hạnh phúc và tuổi xuân. - Mượn rượu để tiêu sầu càng thấm thía nỗi cô đơn chua xót. 2. Thái độ của nhà thơ và sự thật phũ phàng - Hồ Xuân Hương phải buông tiếng thở dài đến não ruột trong sự buồn chán, cam chịu theo ngày tháng trôi đi. - Hai câu thơ cuối như một lời than thân, trách phận của người phụ nữ phải làm lẽ trong xã hội phong kiến bạc ác. III. Tổng kết. 1. Nội dung. - Đó là khát vọng, quyền,hưởng hạnh phúc tuổi xuân với thực tại phũ phàng. - Yêu cầu giải phóng người phụ nữ chỉ có thể đặt ra dựa trên cơ sở của điều kiện lịch sử xã hội. 2. Nghệ thuật. - Sử dụng từ ngữ thuần Việt giàu hình ảnh về màu sắc, đường nét. - Giọng điệu bài thơ vừa ngậm ngùi vừa ai oán. - Tham khảo phần ghi nhớ (SGK). 4. Củng cố, luyện tập: . GV khái quát kt cơ bản. ? Cảm nhận và suy nghĩ của em về cuộc đời, con người và cảnh ngộ của HXH cũng như thân phận của người phụ nữ trong xã hội PK xưa? Tình cảm của cá nhân? - Tuỳ học sinh, gv điều chỉnh. E. Hướng dẫn học bài : - Học vở ghi: nắm vững kiến thức vở ghi. - Đọc sgk củng cố kiến thức đó học. - Tìm đọc lại chùm 3 bài thơ tự tình của HXH và lập bảng so sánh. - Đọc sgk bài “ Câu cá mùa thu” và soạn bài theo câu hỏi: - Tiểu sử cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ. - Hoàn cảnh ra đời của bài thơ, thể loại,đề tài, bố cục, chủ đề. - Điểm nhìn của nhà thơ ở đâu? Cảnh thu được miêu tả chi tiết nào? - Em có nhận xét gì về cách miêu tả này? - Đằng sau bức tranh thu là tâm trạng như thế nào? - Em hãy nhận xét về nỗi buồn ấy? - So với Thu vịnh và Thu ẩm, Thu điếu có gì giống và khác nhau? Giờ sau học VH.

File đính kèm:

  • doctiet 5.doc
Giáo án liên quan