Tiết ppct ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT COULOMB
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được trong tự nhiên có hai loại điện tích, các đặc tính của chúng và các phương pháp làm nhiễm điện giữa cho một vật; Nắm được khái niệm điện tích, điện tích điểm, các loại điện tích và cơ chế của sự tương tác giữa các điện tích; Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật tương tác tĩnh điện Coulomb;
2. Kĩ năng: Áp dụng biểu thức của định luật tương tác tĩnh điện Coulomb và nguyên lí chồng chất lực điện để giải một số bài toán cơ bản liên quan đến lực tương tác, cân bằng tĩnh điện; giải thích được các hiện tượng nhiễm điện trong thực tế.
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:Xem lại một số kiến thức liên quan đã học ở THCS, một số thí nghiệm về sự nhiễm điện do cọ xát, do tiếp xúc và do hưởng ứng; Một điện nghiệm; Chuẩn bị phiếu học tập.
2. Học sinh: Xem lại các kiến thức liên quan đã học ở THCS.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Ki ểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
30 trang |
Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lí 11 cơ bản - Chương I - Điện tích. Điện trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết ppct ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT COULOMB
MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được trong tự nhiên có hai loại điện tích, các đặc tính của chúng và các phương pháp làm nhiễm điện giữa cho một vật; Nắm được khái niệm điện tích, điện tích điểm, các loại điện tích và cơ chế của sự tương tác giữa các điện tích; Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật tương tác tĩnh điện Coulomb;
2. Kĩ năng: Áp dụng biểu thức của định luật tương tác tĩnh điện Coulomb và nguyên lí chồng chất lực điện để giải một số bài toán cơ bản liên quan đến lực tương tác, cân bằng tĩnh điện; giải thích được các hiện tượng nhiễm điện trong thực tế.
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:Xem lại một số kiến thức liên quan đã học ở THCS, một số thí nghiệm về sự nhiễm điện do cọ xát, do tiếp xúc và do hưởng ứng; Một điện nghiệm; Chuẩn bị phiếu học tập.
2. Học sinh: Xem lại các kiến thức liên quan đã học ở THCS.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Ki ểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên giới thiệu nội dung của chương 1 và so sánh với chương trình đã học ở lớp 7;
* Trong bài này chúng ta nghiên cứu khái niệm mới về điện tích, tương tác điện và sự nhiễm điện của vật.
* Học sinh tái hiện kiến thức và trả lời câu hỏi của giáo viên;
*Học sinh chú ý lắng nghe, nhận thức vấn đề nghiên cứu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu điện tích, sự nhiễm điện của các điện tích.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Giáo viên thông báo khái niệm điện tích, các loại điện tích;
*Giáo viên thông báo khái niệm điện tích điểm.
*Giáo viên thông báo đơn vị điện tích là Colomb (C) ;
* Giáo viên giới thiệu: electron là hạt mang điện tích âm và có độ lớn là e = 1,6.10-19 C.
* Giáo viên thông báo: Trong tự nhiên không có hạt mang điện tích nào nhỏ hơn điện tích e, do vậy điện tích e được gọi là điện tích nguyên tố.
* Có nhận xét gì về điện tích của các vật mang điện?
* Giáo viên giới thiệu cấu tạo của điện nghiệm.
* Giáo viên trình tự tiến hành thí nghiệm về sự nhiễm điện;
1. Sự nhiễm điện do cọ xát.
Giáo viên dùng bút nhựa cọ xát lên mảnh vải, rồi đưa nhẹ lên những mẫu giấy vụn, yêu cầu học sinh quan sát và rút ra nhận xét?
* Giáo viên phân tích và rút ra khái niệm nhiễm điện d cọ xát.
2. Nhiễm điện do tiếp xúc.
* Giáo viên tiến hành thí nghiệm: Cho thanh kim loại trung hoà điện vào quả cầu đã nhiễm điện, thì thanh kim loại bị nhiễm điện, giáo viên thông báo khái niệm về sự nhiễm điện do tiếp xúc.
3. Nhiễm điện do hưởng ứng.
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm đưa thanh kim loại không nhiễm điện gần quả cầu đã nhiễm điện nhưng không chạm vào quả cầu, thì hai đầu thanh kim loại vẫn bị nhiễm điện.
* Giáo viên thông báo khái niệm về hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng.
*Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh hiện tượng nhiễm điện do tiếp xúc và hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng?
*Học sinh ghi nhận kiến thức:
+Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm;
+ Nếu hai điện tích cùng dấu thì nó đấy nhau; còn nếu hai điện tích trái dấu thì nó hút nhau.
+Điện tích điểm là vật mang điện có kích thước nhỏ so với khoảng cách cần khảo sát.
* Giáo viên ghi nhận đơn vị của điện tích.
*Giáo viên ghi nhận khái niệm điện tích nguyên tố là điện tích nhỏ nhất mà ta không thể phân chia nhỏ hơn được;
*Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
* Câu trả lời đúng:
+ Vật mang điện thì điện tích của nó phải là số nguyên lần điện tích nguyên tố.
*Học sinh quan sát thí nghiệm và rút ra nhận xét: Ta thấy bút nhựa hút các mảnh giấy vụn;
*Học sinh ghi nhận khái niệm về hiện tượng nhiễm điện do cọ xát.
*Học sinh nắm được cấu tạo của điện nghiệm và nguyên tắc hoạt động của điện nghiệm;
* Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm và nhận xét được thanh kim loại bị nhiễm điện;
* Học sinh nắm được khái niệm về hiện tượng nhiễm điện do tiếp xúc;
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm với hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng;
* Học sinh ghi nhận khái niệm về hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng.
*Học sinh so sánh được hiện tượng nhiễm điện do tiếp xúc và hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng.
+ Giống nhau:
Cả hai thanh kim loại đều bị nhiễm điện;
+ Khác nhau:
Đôí với trường hợp nhiễm điện do tiếp xúc, khi đưa thanh kim loại ra xa quả cầu thì thanh kim loại vẫn nhiễm điện, còn trong trường hợp nhiễm điện do hưởng ứng thì khi đưa thanh kim loại ra xa quả cầu thì thanh kim loại trở nên trung hoà điện.
1. Điện tích. Tương tác điện
+Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm;
+ Nếu hai điện tích cùng dấu thì nó đấy nhau; còn nếu hai điện tích trái dấu thì nó hút nhau.
+Điện tích điểm là vật mang điện có kích thước nhỏ so với khoảng cách cần khảo sát.
+ Đơn vị điện tích là Coulomb (C);
+ Điện tích nguyên tố: e = 1,6.10-19C
+ Vật mang điện thì điện tích của nó phải là số nguyên lần điện tích nguyên tố.
Hoạt động 3: Nghiên cứu phương pháp xác định lực tương tác giữa các điện tích. Tìm hiểu định luật Coulomb.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên dựa vào hình vẽ sách giáo khoa, nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cân xoắn Coulomb để xác định lực tương tác tĩnh điện giữa hai điện tích điểm có kích thước nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.
* Giáo viên thông báo kết quả được rút ra từ thí nghiệm của Coulomb.
+ Lực tương tác phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai điện tích, nói chính xác hơn là tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa hai điện tích;
+ Tỷ lệ với độ lớn của hai điện tích, nói chính xác hơn là độ lớn tích của hai điện tích;
+ Phụ thuộc vào bản chất của môi trường đặt các điện tích.
* Giáo viên thông báo nội dung của định luật Coulomb về tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên trong chân không;
* Giáo viên yêu cầu học sinh biễu diễn lực tương tác bằng biểu thức toán học
* Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra đặc điểm của vector lực tương tác tĩnh điện Coulomb của hai điện tích điểm;
Phát vấn: Thực nghiệm chứng tỏ một “nghịch lý”: Hai quả cầu cùng dấu có thể hút nhau! Có thể xảy ra trường hợp đó không? Trong trường hợp nào thì nghịch lý đó có thể xảy ra? Giải thích thế nào về sự “mâu thuẫn” nghiêm trọng giữa lý thuyết (định luật Coulomb) và thực nghiệm.
* Giáo viên thông báo đơn vị của hệ số tỷ lệ k;
* Giáo viên nhấn mạnh: Điện tích 1 tương tác với điện tích 2 một lực thì đồng thời điện tích 2 cũng tương tác với điện tích 1 một lực , hai lực này tuân theo định luật III Newton.
* Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ các vector lực tương tác trong các trường hợp hai điện tích cùng dấu và trái dấu.
* Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh tương tác tĩnh điện và tương tác hấp dẫn.
*Học sinh theo dõi, ghi chép vào vở kết quả thí nghiệm;
*Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của cân xoắn;
* Học sinh nhắc lại khái niệm điện tích điểm;
*Học sinh ghi nhận kết quả thí nghiệm của Coulomb;
*Học sinh dựa trên kết quả thí nghiệm của Coulomb để rút ra được đinh luật Coulomb về lực tương tác tĩnh điện của hai điện tích điểm đứng yên trong chân không:
+ Độ lớn của lực tương tác tĩnh điện giữa hai điện tích điểm đứng yên trong chân không tỷ lệ thuận với tích độ lớn của hai điện tích và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
+ Phương của lực tương tác giữa hai điện tích điểm là đường thẳng nối hai điện tích điềm đó. Hai điện tích cùng dấu thì đấy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.
* Học sinh viết được biểu thức xác định độ lớn của lực tương tác tĩnh điện Coulomb:
Fđ = k
*Học sinh nắm được đơn vị của hệ số tỷ lệ k tư biểu thức của định luật tương tác tĩnh điện Coulomb là
q1 > 0 q2 > 0
q1 < 0 q2 < 0
q1 0
q2 > 0 q2 < 0
Dựa vào dẫn dắt của giáo viên, học sinh so sánh được tương tác hấp dẫn và tương tác tĩnh điện Coulomb:
Định luật
giống nhau
Khác nhau
Tương tác hấp dẫn
*Dạng biểu thức:
+ Fhd = G
+ Fđ = k
* Đều là lực xuyên tâm;
* Đều là lực thế (lực bảo toàn)
* Tương tác hấp dẫn là tương tác yếu và tương tác xa;
* Lực hấp dẫn chỉ có lực hút vì chỉ có một loại hấp dẫn tích đó là khối lượng.
Tương tác tĩnh điện
* Tương tác điện là tương tác mạnh và tương tác gần.
* Lực tĩnh điện có hai loại là lực hút và lực đẩy, vì có hai loại điện tích là điện tích âm và điện tích dương.
2. Định luật Coulomb
* Phát biểu nội dung:
+ Độ lớn của lực tương tác tĩnh điện giữa hai điện tích điểm đứng yên trong chân không tỷ lệ thuận với tích độ lớn của hai điện tích và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
+ Phương của lực tương tác giữa hai điện tích điểm là đường thẳng nối hai điện tích điềm đó. Hai điện tích cùng dấu thì đấy nhau, hai điện tích trái dấu thì hút nhau.
* Biểu thức: Fđ = k với k = 9.109
Hoạt động 4: Lực tương tác tĩnh điện của các điện tích đặt trong điện môi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên thông báo khái niệm điện môi;
* Giáo viên thông báo kết quả thực nghiệm: Thực nghiệm cho thấy nếu hai điện tích q1 và q2 tương tác với nhau bằng một lực có độ lớn F thì trong điện môi sẽ tương tác với nhau bằng một lực F’ có độ lớn nhỏ hơn e.
* Từ thông báo trên, giáo viên yêu cầu học sinh viết biểu thức xác định độ lớn của lực tương tác tĩnh điện của hai điện tích điểm đứng yên đặt trong môi trường điện môi.
* Giáo viên nhấn mạnh: Hệ số e có giá trị phụ thuộc vào môi trường điện môi và được gọi là hằng số điện môi.
*Giáo viên nhấn mạnh theo quy ước thì trong chân không e = 1, và trong không khí hằng số điện môi có giá trị xấp xĩ bằng 1 nên ta có thể áp dụng định luật tương tác tĩnh điện Coulomb trong chân không.
*Học sinh nắm được khái niệm điện môi là chất cách điện (chất không dẫn điện);
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức;
*Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
* Câu trả lời đúng:
Fđ = k
*Học sinh nắm được khái niệm hằng số điện môi và ý nghĩa của hằng số điện môi.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức;
3. Định luật tương tác tĩnh điện Coulomb trong môi trường điện môi:
Fđ = k
với e được gọi là hằng số điện mội, nó phụ thuộc vào bản chất của môi trường điện môi.
Hoạt động 5. Xây dựng nguyên lý chồng chất lực điện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giả sử tại điện tích q đặt tại M có hai lực điện do các điện tích q1, q2 tác dụng lên q. Vậy làm thế nào để xác định được lực tổng hợp tác dụng lên điện tích q;
* Giáo viên yêu cầu học sinh xác định các vector lực tương tác tĩnh điện do các điện tích q1, q2 tác dụng lên q;
* Giáo viên thông báo để xác định vector lực tĩnh điện ta lấy tổng của hai vector ;
* Chúng ta quy nạp lên trong trường hợp tổng quát khi q chịu tác dụng của n điện tích điểm q1, q2..qn => Nguyên lí chồng chất lực điện
=
*Học sinh thảo luận theo nhóm tìm phương pháp giải quyết vấn đề;
*Học sinh biễu diễn các vector lực tương tác tĩnh điện
M
A B
*Học sinh nắm được nguyên lí chồng chất lực điện và các bước áp dụng.
4. Nguyên lí chồng chất lực điện ;
*Giả sử có n điện tích điểm tương tác với điện tích điểm q đặt tại M những lực tương tác tĩnh điện tương ứng là thì lực tương tác tĩnh điện tổng hợp do hệ điện tích điểm trên gây ra tuân theo nguyên lí chồng chất lực điện.
=
Hoạt động 6: Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu và viết biểu thức định luật tương tác tĩnh điện Coulomb;
* So sánh điểm giống nhau giưa định luật vạn vật hấp dẫn và định luật tương tác tĩnh điện Coulomb;
* Phương pháp áp dụng nguyên lí chồng chất lực điện;
* Về nhà trả lời các câu hỏi và làm các bài tập ở sách giáo khoa trang 8,9.
* Đọc nội dung phần em có biết ở cuối bài học: Máy lọc bụi;
*Học sinh tái hiện lại kiến thức để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh thảo luận để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh ghi nhận nhiệm vụ học tập.
Tiết ppct : THUYẾT ELECTRON
ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được những nội dung cơ bản của thuyết electron, trình bày sơ lược cấu tạo của nguyên tử về phương diện điện; Hiểu được khái niệm của chất dẫn điện và chất cách điện; Nội dung cơ bản của định luật bảo toàn điện tích.
2. Kĩ năng: Vận dụng thuyết electron để giải thích hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng; Vận dụng định luật bảo toàn điện tích để giải một số bài tập liên quan;
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Một số thí nghiệm nhiễm điện do hưởng ứng, do cọ xát;
2. Học sinh: Xem lại những kiến thức sơ lược về cấu tạo nguyên tử đã học ở THCS.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Ki ểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Phát biểu nội dung và viết biểu thức của định luật tương tác tĩnh điện Coulomb.
* Vận dụng định luật tương tác tĩnh điện và nguyên lí chồng chất lực điện để giải bài tập;
*Các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên rất phong phú, đa dạng đã được các nhà khoa học tìm ra cơ sở khoa học để giải thích; Thuyết electron cổ điển là cơ sở đầu tiên giải thích được nhiều hiện tượng đơn giản.
Thuyết electron công nhận thuyết cấu tạo nguyên tử của Rutherfor.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức một cách có hệ thống để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh ghi nhận tiếp thu thông tin, tiếp thu và nhận thức vấn đề cần nghiên cứu;
Hoạt động 2: Nghiên cứu nội dung thuyết electron cổ điển.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.Giới thiệu cấu tạo nguyên tử về phương diện điện:
+ Giáo viên giới thiệu mô hình nguyên tử theo hình vẽ 2.1 và 2.2;
* Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày sơ lược thành phần cấu tạo của nguyên tử;
*Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày sự sắp xếp của hạt nhân và các electron trong nguyên tử;
* Nhận xét về tổng điện tích của nguyên tử ở điều kiện bình thường: Nhìn vào mô hình ta nhận xét được ở điều kiện bình thường, tỗng độ lớn các điện tích âm bằng tổng độ lớn các điện tích dương.
2. Trình bày sơ lược về thuyết electron cổ điển.
*Giáo viên dùng mô hình 2.1 và 2.2 trong sách giáo khoa đã được vẽ sẵn trên giấy để cho học sinh quan sát trực quan về cấu tạo nguyên tử, sau đó diễn giảng nội dung của thuyết electron cổ điển;
+Nội dung 1: Ở điều kiện bình thường, tổng đại số các điện tích của nguyên tử bằng không, nghĩa là nguyên tử trung hoà về điện.
Vậy, trong trường hợp nào nguyên tử nhiễm điện dương? Khi nào nguyên tử nhiễm điện âm?
+ Nội dung 2: Sự nhiễm điện của các vật:
*Giáo viên nhấn mạnh: Electron có khối lượng rất nhỏ so với khối lượng nguyên tử nên độ linh động của của chúng lớn. Chúng có khả năng bứt ra khỏi nguyên tử để di chuyển trong vật hoặc từ vật này sang vật khác.
* Khi hịên tượng trên xảy ra thì điện tích của vật thay đổi thế nào?
* Giáo viên nhấn mạnh: Nếu trường hợp người ta nói vật mang điện tích Q thì chúng ta cũng hiểu rằng vật mang điện lượng Q.
*Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C2;
*Học sinh quan sát mô hình nguyên tử Liti
+
+ +
*Học sinh nắm được nguyên tử có cấu tạo:
+ Hạt nhân mang điện tích dương: Gồm proton mang điện tích nguyên tố dương và newtron không mang điện;
+ Vỏ nguyên tử: Bao gồm các electron mang điện tích nguyên tố âm chuyển động quanh hạt nhân theo từng lớp.
*Học sinh quan sát mô hình, trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên nhằm xây dựng thuyết electron cổ điển:
*Học sinh nắm được nội dung 1;
* Học sinh lưu ý:
+ Ở điều kiện bình thường nguyên tử trung hoà điện.
+ Nếu trong trường hợp nguyên tử mất một số electron thì nguyên tử nhiễm điện dương (hình 2.2a) và ngược lại nếu nguyên tử nhận thêm một số electron thì nguyên tử nhiễm điện tích âm;
*Học sinh nắm được nguyên nhân vật nhiễm điện: Do sự linh động của các electron trong nguyên tử nên nó có thể dịch chuyển từ vật này sang vật khác.
+ Nếu vật mang điện tích dương: q = ne
+ Nếu vật mang điện tích âm : q = - ne
Với e = 1,6.10-19 C là điện tích nguyên tố.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận thông tin,
1. Nội dung cơ bản của thuyết electron:
+ Ở điều kiện bình thường, tổng đại số các điện tích của nguyên tử bằng không, nghĩa là nguyên tử trung hoà về điện.
Nếu trong trường hợp nguyên tử mất một số electron thì nguyên tử nhiễm điện dương và ngược lại nếu nguyên tử nhận thêm một số electron thì nguyên tử nhiễm điện tích âm;
+ Sự nhiễm điện của các vật:
Nguyên nhân vật nhiễm điện: Do sự linh động của các electron trong nguyên tử nên nó có thể dịch chuyển từ vật này sang vật khác.
- Nếu vật mang điện tích dương: q = ne
- Nếu vật mang điện tích âm : q = - ne
Với e = 1,6.10-19 C là điện tích nguyên
Hoạt động 3: Vât (chất) dẫn điện và vật (chất) cách điện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên thông báo: Dựa vào tính chất dẫn điện của môi trường, người ta phân biệt được chất dẫn điện và chất cách điện;
*Giáo viên giới thiệu khái niệm chất dẫn điện và chất cách điện (điện môi);
* Giáo viên nhấn mạnh:
+ Kim loại có nhiều electron tự do, các dung dịch muối, acide, bazo đều có nhiều iôn tự do, chúng là những chất dẫn điện;
+ Những vật có chứa ít điện tích tự do là những chất cách điện (hay điện môi);
*Giáo viên thông báo: Sự phân chia chất dẫn điện và điện môi chỉ là sự phân chia mang tính tương đối, vì ít nhiều các chất đều dẫn điện, hoặc một số chất là điện môi trong điều kiện này nhưng trở thành vật dẫn trong điều kiện khác.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức;
*Học sinh nắm được khái niệm chất dẫn điện và điện môi:
+ Chất dẫn điện là những chất mang hạt mang điện tự do và các hạt này có thể chuyển động tự do về mọi phia trong hay trên bề mặt vật dẫn;
+ Điện môi là những chất không chứa (hoặc chứa ít) các hạt mang điện tự do;
*Học sinh nắm được: Trong kim loại các hạt mang điện tự do là eletron; Trong các acide, bazo thì các hạt mang điện tự do là các ion dương và iôn âm;
* Học sinh lấy ví dụ về các một số điện môi;
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận thông tin.
2. Chất dẫn điện và chất cách điện.
+ Chất dẫn điện là những chất mang hạt mang điện tự do và các hạt này có thể chuyển động tự do về mọi phia trong hay trên bề mặt vật dẫn;
+ Điện môi là những chất không chứa (hoặc chứa ít) các hạt mang điện tự do;
*Sự phân chia chất dẫn điện và điện môi chỉ là sự phân chia mang tính tương đối, vì ít nhiều các chất đều dẫn điện, hoặc một số chất là điện môi trong điều kiện này nhưng trở thành vật dẫn trong điều kiện khác.
Hoạt động 4: Giải thích ba hiện tượng nhiễm điện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các trường hợp nhiễm điện của vật;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm về hiện tượng nhiễm điện do tiếp xúc, yêu cầu học sinh rút ra nhận xét và giải thích kết quả thu được?
* Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để trả lời câu hỏi trên;
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm với hiện tượng nhiễm điện do tiếp xúc;
* Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và rút ra kết quả thí nghiệm;
* Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận tìm nguyên nhân của hiện tượng trên;
+ Trường hợp thanh kim loại bị nhiễm điện âm;
+ Trường hợp thanh kim loại bị nhiễm điện dương.
*Giáo viên tiến hành thí nghiệm với hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng, yêu cầu học sinh quan sát, nêu được kết quả thí nghiệm;
*Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm, tìm nguyên nhân của hiện tượng trên.
+ Giải thích được sự phân cực điện ở thanh kim loại;
+ Giải thích được nguyên nhân trung hoà điện khi đưa thanh kim loại ra xa quả cầu.
*Giáo viên kết luận: Nguyên nhân của hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng là do sự phân bố lại điện tích trong thanh kim loại.
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm và nhận xét kết quả thí nghiệm;
* Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận và giải thích kết quả thu được:
*Học sinh có thể giải thích như sau: Khi thanh thuỷ tinh tiếp xúc với mảnh vải lụa thì ở những điểm đó có một số electron tư thuỷ tinh sang mảnh lụa , khi thanh thuỷ tinh cọ xát với lụa thì số điểm tiếp xúc tăng lên rất lớn. Do đó số electron cũng tăng lên. Vì vật thanh thuỷ tinh nhiễm điện dương, mảnh lụa nhiễm điện âm.
*Học sinh quan sát giáo viên tiến hành thí nghiệm và nhận xét về kết quả thu được;
*Học sinh làm việc theo nhóm, tìm nguyên nhân của hiện tượng trên;
* Học sinh có thể giải thích:
Khi thanh kim loại trung hoà điện tiếp xúc với quả cầu nhiễm điện âm, thì một phần trong số electron thừa di chuyển sang thanh kim loại, dẫn đến thanh kim loại thừa electron, do đó thanh kim loại nhiễm điện âm.
*Học sinh có thể giải thích hoàn toàn tương tự
*Học sinh quan sát thí nghiệm và nhận xét kết quả thu được;
*Học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận và tìm nguyên nhân của hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng;
*Học sinh có thể giải thích:
Thanh kim loại trung hoà điện đặt gần quả cầu mang điện tích âm thí các eletron tự do trong thanh kim loại bị đẩy ra xa quả cầu làm cho đầu thanh gần quả cầu mang điện tích dương và đầu kia mang điện tích âm;
* Khi đưa thanh kim loại ra xa thì có sự chuyển động ngược lại của các electron nên thanh sẽ trung hoà điện như ban đầu.
Hoạt động 5: Định luật bảo toàn điện tích.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên thông báo khái niệm hệ cô lập điện;
* Giáo viên thông báo nội dung định luật bảo toàn điện tích: Tổng đại số các điện tích của một hệ cô lập kín được bảo toàn;
* Giáo viên yêu cầu học sinh biểu diễn định luật bằng biểu thức toán học;
* Giáo viên nhấn mạnh:
+ Định luật bảo toàn điện tích hoàn toàn nghiệm đúng, nghĩa là cho đến nay hoàn toàn nghiệm đúng cho tất cả các hệ cô lập từ vĩ mô đến vi mô.
*Giáo viên trình tự phân tích và nêu các chú ý khi áp dụng định luật bảo toàn điện tích.
*Học sinh nắm được khái niệm hệ cô lập về điện là hệ là các vật mang điện chỉ tương tác, trao đổi điện tích với nhau mà không trao đổi điện tích với các vật bên ngoài;
* Học sinh nắm được nội dung định luật bảo toàn điện tích;
* Học sinh biểu diễn bằng biểu thức toán học:
*Học sinh nắm được: Định luật bảo toàn điện tích là một trong các định luật bảo toàn vĩ đại của thế giới tự nhiên, nó nghiệm đúng cho tất cả các hệ cô lập, kín từ vi mô đến vĩ mô.
4. Định luật bảo toàn điện tích:
a. Phát biểu nội dung: Tổng đại số các điện tích của một hệ cô lập kín được bảo toàn;
Biểu thức:
* Định luật bảo toàn điện tích là một trong các định luật bảo toàn vĩ đại của thế giới tự nhiên, nó nghiệm đúng cho tất cả các hệ cô lập, kín từ vi mô đến vĩ mô.
b. Chú ý: * Sự bảo toàn điện tích trong hiện tượng nhiễm điện do cọ xát bằng không: ;
* Đối với hệ không cô lập về điện, trong một khoảng thời gian xác định nào đó, điện tích các vật trong hệ bằng tăng, giảm thì phải có dòng điện từ ngoài vào, hoặc từ hệ đi ra ngoài.
* Trong các phản ứng có hạt mang điện tham gia, thì tổng điện tích của sản phẩm bằng tổng điện tích các hạt ban đầu.
Hoạt động 6: Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
........
....
........E. PHẦN GIÁO ÁN BỔ SUNG
....................
Tiết ppct
Bài ĐIỆN TRƯỜNG
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được khái niệm và tính chất cơ bản về điện trường, khái niệm từ phổ; Định nghĩa cường độ điện trường, đường sức điện trường, điện trường đều; Tính chất của đường sức điện trường; nguyên lí chồng chất điện trường.
2. Kĩ năng: Vận dụng thành thạo các công thức = , ,
= q, E = 9.109 để giải một số bài tập định lượng liên quan;
3. Giáo dục thái độ:
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Những kiến thức về đường sức từ, từ phổ đã học ở lớp 9; dụng cụ để làm thí nghiệm về từ phổ.
2. Học sinh: Xem lại kiến thức đã học ở lớp 9 về đường sức từ trường. từ phổ.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Trình bày những nội dung cơ bản của thuyết electron;
* Giải thích hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng.
* Trong bài 1, chúng ta biết được rằng hai các điện tích điểm tương tác với nhau. Vậy nguyên nhân nào gây ra hiện tương tác đó?
* Trong bài này chúng ta nghiên cứu nguyên nhân gây ra hiện tượng trên.
*Học sinh tái hiện lại kiến thức để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
*Học sinh chú ý lắng nghe, nhận thức nọi dung và vấn đề cần nghiên cứu.
Hoạt động 2: Nghiên cứu khái niệm điện trường.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Chúng ta biểt răng các vật có khối lượng tương tác hấp dẫn với nhau, vì xung quanh nó tồn tại trường hấp dẫn.
* Vậy xung quanh điện tích có tồn tại trường nào để các điện tích tương tác với nhau?
* Giáo viên thông báo: Vật lí học hiện đại đã chứng minh được rằng xung quanh hạt mang điện (đứng yên) tồn tại một dạng vật chất, gọi là điện trường.
* Vậy điện trường là gì?
*Vậy có phải khi nào thì các điện tích cũng tương tác với nhau hay không?
* Giáo viên dẫn dắt học sinh nắm được tính chất cơ bản của điện trường: Tác dụng lực điện lên hạt mang điện đặt trong nó.
* Vậy dựa trên cơ sở khoa học nào để khẳng định điện
File đính kèm:
- CHUONG 1.doc