Giáo án Vật lí 11 - Tiết 31, 32 - Dòng điện trong chất bán dẫn

Tiết 31-32. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN

I. MỤC TIÊU:

Thực hiện được các câu hỏi:

 + Chất bán dẫn là gì? Nêu những đặc điểm của chất bán dẫn.

 + Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì? Lỗ trống là gì?

 + Chất bán dẫn loại n và loại p là gì?

 + Lớp chuyển tiếp p-n là gì?

 + Tranzito n-pn là gì?

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: + Chuẩn bị hình 17.1 và bảng 17.1 sgk ra giấy to.

 + Chuẫn bị một số linh kiện bán dẫn thường dùng như điôt bán dẫn, tranzito, LED, Nếu có linh kiện hỏng thì bóc vỏ ra để chỉ cho học sinh xem miếng bán dẫn ở linh kiện ấy.

2. Học sinh: Ôn tập các kiến thức quan trọng chính:

 + Thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại.

 + Vài thông số quan trọng của kim loại như điện trở suất, hệ số nhiệt điện trở, mật độ electron tự do.

 

doc5 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí 11 - Tiết 31, 32 - Dòng điện trong chất bán dẫn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ..../11/2010. Ngày dạy:..... /..../2010. Dạy lớp: 11B . Ngày dạy:...... /..../2010. Dạy lớp: 11E Tiết 31-32. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN I. MỤC TIÊU: Thực hiện được các câu hỏi: + Chất bán dẫn là gì? Nêu những đặc điểm của chất bán dẫn. + Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì? Lỗ trống là gì? + Chất bán dẫn loại n và loại p là gì? + Lớp chuyển tiếp p-n là gì? + Tranzito n-pn là gì? II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: + Chuẩn bị hình 17.1 và bảng 17.1 sgk ra giấy to. + Chuẫn bị một số linh kiện bán dẫn thường dùng như điôt bán dẫn, tranzito, LED, Nếu có linh kiện hỏng thì bóc vỏ ra để chỉ cho học sinh xem miếng bán dẫn ở linh kiện ấy. 2. Học sinh: Ôn tập các kiến thức quan trọng chính: + Thuyết electron về tính dẫn điện của kim loại. + Vài thông số quan trọng của kim loại như điện trở suất, hệ số nhiệt điện trở, mật độ electron tự do. III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC 1.Ổn định lớp : Lớp : 11B Vắng : .............. Lớp : 11E Vắng : .............. : Tiết 1 Hoạt động 1 (5 phút) : Kiểm tra bài cũ : Nêu các đại lượng đặc trưng cho tính dẫn diện của môi trường chân không. Bản chất dòng điện trong chân không. Hoạt động 2 (10 phút) : Tìm hiểu chất bán dẫn và tính chất. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản Yêu cầu học sinh cho biết tại sao gọi là chất bán dẫn. Giới thiệu một số bán dẫn thông dụng. Giới thiệu các đặc điểm của bán dẫn tinh khiết và bán dẫn có pha tạp chất.. Cho biết tại sao có những chất được gọi là bán dẫn. Ghi nhận các vật liệu bán dẫn thông dụng, điển hình. Ghi nhận các đặc điểm của bán dẫn tinh khiết và bán dẫn có pha tạp chất. I. Chất bán dẫn và tính chất Chất bán dẫn là chất có điện trở suất nằm trong khoảng trung gian giữa kim loại và chất điện môi. Nhóm vật liệu bán dẫn tiêu biểu là gecmani và silic. + Ở nhiệt độ thấp, điện trở suất của chất bán dẫn siêu tinh khiết rất lớn. Khi nhiệt độ tăng, điện trở suất giảm nhanh, hệ số nhiệt điện trở có giá trị âm. + Điện trở suất của chất bán dẫn giảm rất mạnh khi pha một ít tạp chất. + Điện trở của bán dẫn giảm đáng kể khi bị chiếu sáng hoặc bị tác dụng của các tác nhân ion hóa khác. Hoạt động 3 (15 phút) : Tìm hiểu hạt tải điện trong chất bán dẫn, bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản Giới thiệu bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Yêu cầu học sinh thử nêu cách nhận biết loại bán dẫn. Giới thiệu sự hình thành electron dẫn và lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết. Yêu cầu học sinh nêu bản chất dòng điện trong bán dẫn tinh khiết. Giới thiệu tạp chất cho và sự hình thành bán dẫn loại n. Yêu cầu học sinh giải thích sự tạo nên electron dẫn của bán dẫn loại n. Giới thiệu tạp chất nhận và sự hình thành bán dẫn loại p. Yêu cầu học sinh thực hiện C1. Ghi nhận hai loại bán dẫn. Nêu cách nhận biết loại bán dẫn. Ghi nhận sự hình thành electron dẫn và lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết. Nêu bản chất dòng điện trong bán dẫn tinh khiết. Ghi nhận khái niệm. Giải thích sự tạo nên electron dẫn của bán dẫn loại n. Ghi nhận khái niệm. Thực hiện C1. II. Hạt tải điện trong chất bán dẫn, bán dẫn loại n và bán dẫn loại p 1. Bán dẫn loại n và bán dẫn loại p Bán dẫn có hạt tải điện âm gọi là bán dẫn loại n. Bán dẫn có hạt tải điện dương gọi là bán dẫn loại p. 2. Electron và lỗ trống Chất bán dẫn có hai loại hạt tải điện là electron và lỗ trống. Dòng điện trong bán dẫn là dòng các electron dẫn chuyển động ngược chiều điện trường và dòng các lỗ trống chuyển động cùng chiều điện trường. 3. Tạp chất cho (đôno) và tạp chất nhận (axepto) + Khi pha tạp chất là những nguyên tố có năm electron hóa trị vào trong tinh thể silic thì mỗi nguyên tử tạp chất này cho tinh thể một electron dẫn. Ta gọi chúng là tạp chất cho hay đôno. Bán dẫn có pha đôno là bán dẫn loại n, hạt tải điện chủ yếu là electron. + Khi pha tạp chất là những nguyên tố có ba electron hóa trị vào trong tinh thể silic thì mỗi nguyên tử tạp chasats này nhận một electron liên kết và sinh ra một lỗ trống, nên được gọi là tạp chất nhận hay axepto. Bán dẫn có pha axepto là bán đãn loại p, hạt tải điện chủ yếu là các lỗ trống. Hoạt động 4 (15 phút) : Tìm hiểu lớp chuyển tiếp p-n. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản Giới thiệu lớp chuyển tiếp p-n. Giới thiệu lớp nghèo. Yêu cầu học sinh giải tích tại sao ở lớp chuyển tiếp p-có rất ít các hạt tải điện. Yêu cầu học sinh thực hiện C2. Giới thiệu sự dẫn điện chủ yếu theo một chiều của lớp chuyển tiếp p-n. Giới thiệu hiện tượng phun hạt tải điện. Ghi nhận khái niệm. Ghi nhận khái niệm. Giải tích tại sao ở lớp chuyển tiếp p-có rất ít các hạt tải điện. Thực hiện C2. Ghi nhận khái niệm. Ghi nhận hiện tượng. III. Lớp chuyển tiếp p-n Lớp chuyển tiếp p-n là chổ tiếp xúc của miền mang tính dẫn p và miền mang tính dẫn n được tạo ra trên 1 tinh thể bán dẫn. 1. Lớp nghèo Ở lớp chuyển tiếp p-n không có hoặc có rất ít các hạt tải điện, gọi là lớp nghèo. Ở lớp nghèo, về phía bán dẫn n có các ion đôno tích điện dương và về phía bán dẫn p có các ion axepto tích điện âm. Điện trở của lớp nghèo rất lớn. 2. Dòng điện chạy qua lớp nghèo Dòng diện chạy qua lớp nghèo chủ yếu từ p sang n. Ta gọi dòng điện qua lớp nghèo từ p sang n là chiều thuận, chiều từ n sang p là chiều ngược. 3. Hiện tượng phun hạt tải điện Khi dòng điện đi qua lớp chuyển tiếp p-n theo chiều thuận, các hạt tải điện đi vào lớp nghèo có thể đi tiếp sang miền đối diện. Đó sự phun hạt tải điện. Tiết 2. Ngày giảng:................................................. Hoạt động 5 (15 phút) : Tìm hiểu điôt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng điôt bán dẫn. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản Giới thiệu điôt bán dẫn. Yêu cầu học sinh nêu công dụng của điôt bán dẫn. Vẽ mạch chỉnh lưu 17.7. Giới thiệu hoạt động của mạch đó. Ghi nhận linh kiện. Nêu công dụng của điôt bán dẫn. Xem hình 17.7. Ghi nhận hoạt động chỉnh lưu của mạch. IV. Điôt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng điôt bán dẫn Điôt bán dẫn thực chất là một lớp chuyển tiếp p-n. Nó chỉ cho dòng điện đi qua theo chiều từ p sang n. Ta nói điôt bán dẫn có tính chỉnh lưu. Nó được dùng để lắp mạch chỉnh lưu, biến điện xoay chiều thành điện một chiều. Hoạt động 6 (20 phút) : Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí hoạt động của tranzito lưỡng cực n-p-n. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản Vẽ hình 17.8. Giới thiệu các cực và điện thế đặt vào các cực. Trình bày phương án và đưa ra các tình huống để đi đến khái niệm về hiệu ứng tranzito. Yêu cầu học sinh phân tích sự phân cực của các lớp. Kết luận về điện trở RCB khi đó. Yêu cầu học sinh phân tích sự phân cực của các lớp. Kết luận về điện trở RCB khi đó. Giới thiệu hiệu ứng tranzito. Giới thiệu khả năng khuếch đại tín hiệu điện nhờ hiệu ứng tranzito. Giới thiệu tranzito. Vẽ kí hiệu tranzito n-p-n. Giới thiệu các cực của tranzito. Hướng dẫn học sinh thực hiện C3. Giới thiệu ứng dụng của tranzito. Vẽ hình. Ghi nhận các cực và điện thế đặt vào các cực. Theo dõi, phân tích để hiểu được khái niệm. Phân tích sự phân cực của các lớp. Ghi nhận về điện trở RCB trong trường hợp này. Phân tích sự phân cực của các lớp. Ghi nhận về điện trở RCB trong trường hợp này. Ghi nhận khái niệm. Ghi nhận khái niệm. Ghi nhận khái niệm. Vẽ hình. Nhận biết các cực của tranzito. Thực hiện C3. Ghi nhận các ứng dụng của tranzito. V. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của tranzito lưỡng cực n-p-n 1. Hiệu ứng tranzito Xét một tinh thể bán dẫn trên đó có tạo ra một miền p, và hai miền n1 và n2. Mật độ electron trong miền n2 rất lớn so với mật độ lỗ trống trong miền p. Trên các miền này có hàn các điện cực C, B, E. Điện thế ở các cực E, B, C giữ ở các giá trị VE = 0, VB vừa đủ để lớp chuyển tiếp p-n2 phân cực thuận, VC có giá trị tương đối lớn (cở 10V). + Giã sử miền p rất dày, n1 cách xa n2 Lớp chuyển tiếp n1-p phân cực ngược, điện trở RCB giữa C và B rất lớn. Lớp chuyển tiếp p-n2 phân cực thuận nhưng vì miền p rất dày nên các electron từ n2 không tới được lớp chuyển tiếp p-n1, do đó không ảnh hưởng tới RCB. + Giã sử miền p rất mỏng, n1 rất gần n2 Đại bộ phận dòng electron từ n2 phun sang p có thể tới lớp chuyển tiếp n1-p, rồi tiếp tục chạy sang n1 đến cực C làm cho điện trở RCB giảm đáng kể. Hiện tượng dòng điện chạy từ B sang E làm thay đổi điện trở RCB gọi là hiệu ứng tranzito. Vì đại bộ phận electron từ n2 phun vào p không chạy về B mà chạy tới cực C, nên ta có IB << IE và IC » IE. Dòng IB nhỏ sinh ra dòng IC lớn, chứng tỏ có sự khuếch đại dòng điện. 2. Tranzito lưỡng cực n-p-n Tinh thể bán dẫn được pha tạp để tạo ra một miền p rất mỏng kẹp giữa hai miền n1 và n2 gọi là tranzito lưỡng cực n-p-n. Tranzito có ba cực: + Cực góp hay là côlectơ (C). + Cực đáy hay cực gốc, hoặc bazơ (B). + Cực phát hay Emitơ (E). Ứng dụng phổ biến của tranzito là để lắp mạch khuếch đại và khóa điện tử. Hoạt động 7 (10 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Cho học sinh tóm tắt những kiến thức cơ bản đã học trong bài. Yêu cầu học sinh về nhàthực hiện các câu hỏi làm các bài tập trang 6, 7 sgk. Tóm tắt những kiến thức cơ bản. Ghi các bài tập về nhà. IV. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY

File đính kèm:

  • doctiet 31-32- dong dien trong chat ban dan.doc