Giáo án Vật lý 10 - Cấu tạo chất. thuyết động học phân tử

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

 - Học sinh hiểu được các nội dung về cấu tạo chất đã học ở lớp 8.

 - Học sinh nêu được nội dung cơ bản về thuyết động học phân tử chất khí.

 - Học sinh nêu được định nghĩa của khí lí tưởng.

2. Kỹ năng

 Vận dụng được các đặc điểm về khoảng cách giữa các phân tử, về chuyển động phân tử, tương tác phân tử, để giải thích các đặc điểm về thể tích và hình dạng của vật chất ở thể khí, thể lỏng, thể rắn.

II. CHUẨN BỊ

Giáo viên :

 - Dụng cụ để làm thí nghiệm ở hình 28.4 SGK.

 - Mô hình mô tả sự tồn tại của lực hút và lực đẩy phân tử và hình 28.4 SGK.

Học sinh : Ôn lại kiwns thức đã học về cấu tạo chất đã học ở THCS

III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

Hoạt động 1 (5 phút) : Đặt vấn đề : Vật chất thông thường tồn tại dưới những trạng thái nào ? Những trạng thái đó có những đặc điểm gì để ta phân biệt ? Giữa chúng có mối liên hệ hay biến đổi qua lại gì không ?

 Đó là những vấn đề mà ta nghiên cứu trong phần Nhiệt Học.

 

doc3 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 924 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 10 - Cấu tạo chất. thuyết động học phân tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CẤU TẠO CHẤT. THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Học sinh hiểu được các nội dung về cấu tạo chất đã học ở lớp 8. - Học sinh nêu được nội dung cơ bản về thuyết động học phân tử chất khí. - Học sinh nêu được định nghĩa của khí lí tưởng. 2. Kỹ năng Vận dụng được các đặc điểm về khoảng cách giữa các phân tử, về chuyển động phân tử, tương tác phân tử, để giải thích các đặc điểm về thể tích và hình dạng của vật chất ở thể khí, thể lỏng, thể rắn. II. CHUẨN BỊ Giáo viên : - Dụng cụ để làm thí nghiệm ở hình 28.4 SGK. - Mô hình mô tả sự tồn tại của lực hút và lực đẩy phân tử và hình 28.4 SGK. Học sinh : Ôn lại kiwns thức đã học về cấu tạo chất đã học ở THCS III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC Hoạt động 1 (5 phút) : Đặt vấn đề : Vật chất thông thường tồn tại dưới những trạng thái nào ? Những trạng thái đó có những đặc điểm gì để ta phân biệt ? Giữa chúng có mối liên hệ hay biến đổi qua lại gì không ? Đó là những vấn đề mà ta nghiên cứu trong phần Nhiệt Học. Hoạt động 2 (20 phút) : Tìm hiểu cấu tạo chất. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản Yêu cầu học sinh nêu những đặc điểm về cấu tạo chất đã học ở lớp 8. Đặt vấn đề : Tại sao các vật vẫn giữ được hình dạng và kích thước dù các phân tử cấu tạo nên vật luôn chuyển động. + Giữa các phân tử cấu tạo nên vật có lực hút và lực đẩy. + Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ thì lực đẩy mạnh hơn lực hút, khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy. Khi khoảng cách giữa các phân tử rất lớn thì lực tương tác không đáng kể. . Hồn thành C1,C2 Cả hai thí nghiệm đều chứng tỏ giữa các phân tử cĩ lực hút và lực này chỉ đáng khi các phân tử ở gần nhau. Tuy nhiên các phân tử bị nén lại thì tương tự như các lị so bị nén , các phân tử lại cĩ xu hướng đẩy nhau ra. Do đĩ, chúng ta cĩ thể nén chất khí chứ khơng thể nén chất lỏng, chất rắn Các chất tồn tại ở những trạng thái nào? Giải thích các đặc điểm trên. Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là các phân tử, nguyên tử. giữa các phân tử,nguyên tử cĩ khoảng cách Các phân tử, nguyên tử chuyển động khơng ngừng. nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh. Thảo luận để tìm cách giải quyết vấn đề do thầy cô đặt ra. Trả lời C1. Khi đặt hai thỏi chì thật nhẵn tiếp xúc nhau thì khoảng cách giữa các phân tử là nhỏ, lực hút chiếm ưu thế. Điều này khơng xãy ra nếu mặt tiếp xúc khơng được mày nhẵn Trả lời C2.việc nghiền nhỏ dược phẩm rồi cho vào khuơn nén mạnh chính là làm cho các phân tử, nguyên tử ở gần nhau hơn ,tạo ra lực hút lớn hơn. Nếu bẽ đơi viên thuốc rồi dùng tay ép mạnh thì lực ép đĩ khơng đủ lớn để đưa các nguyên tử, phân tử lại gần nhau hơn đến khí lực hút mạnh giữa chúng ,nên hai mảnh khơng thể dính liền nhau. Vật chất được tồn tại dưới các thể khí, thể lỏng và thể rắn. Ở thể khí, lực tương tác giữa các phân tử rất yếu nên các phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn loạn. Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng. + Ở thể rắn, lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng xác định, làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí này. Các vật rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định. + Ở thể lỏng, lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhỏ hơn ở thể rắn, nên các phân tử dao đông xung quang vị trí cân bằng có thể di chuyển được. Chất lỏng có thể tích riêng xác định nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó I. Cấu tạo chất. 1. Những điều đã học về cấu tạo chất. + Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử. + Các phân tử chuyển động không ngừng. + Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. 2. Lực tương tác phân tử. + Giữa các phân tử cấu tạo nên vật có lực hút và lực đẩy. + Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ thì lực đẩy mạnh hơn lực hút, khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy. Khi khoảng cách giữa các phân tử rất lớn thì lực tương tác không đáng kể. 3. Các thể rắn, lỏng, khí. Vật chất được tồn tại dưới các thể khí, thể lỏng và thể rắn. + Ở thể khí, lực tương tác giữa các phân tử rất yếu nên các phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn loạn. Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng. + Ở thể rắn, lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng xác định, làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí này. Các vật rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định. + Ở thể lỏng, lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhỏ hơn ở thể rắn, nên các phân tử dao đông xung quang vị trí cân bằng có thể di chuyển được. Chất lỏng có thể tích riêng xác định nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó. Hoạt động 3 (15 phút) : Tìm hiểu thuyết động học phân tử chất khí. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cơ bản Yeêu cầu HS Đọc sgk, tìm hiểu các nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí. Gợi ý Giải thích vì sao chất khí gây áp suất lên thành bình. Nêu và phân tích khái niệm khí lí tưởng. Chất khí trong đó các phân tử được coi là các chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm gọi là khí lí tưởng. Khơng khí và các chất khí ở điều kiện bình thường về nhiệt độ và áp suất cũng cĩ thể coi là khí lí tưởng + Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng. + Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng ; chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao. + Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình II. Thuyết động học phân tử chất khí. 1. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí. + Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng. + Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng ; chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao. + Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình. 2. Khí lí tưởng. Chất khí trong đó các phân tử được coi là các chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm gọi là khí lí tưởng. Hoạt động 4 (5 phút) : Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Yêu cầu Học sinh nêu nội dung cơ bản về thuyết động học phân tử chất khí.? Yêu cầuHọc sinh nêu định nghĩa của khí lí tưởng ? Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trang 154, 155. Hs trả lời Tóm tắt những kiến thức cơ bản. . Ghi các câu hỏi và bài tập về nhà.

File đính kèm:

  • doccau tao chat thuyet dong hoc phan tu 10cb.doc