A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hs hiểu được nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ và được sử dụng dựa trên nguyên tắc sự nở vì nhiệt của các chất.
- Nhận biết được câu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau.
- Biết hai loại: nhiệt giai Xenxiut và nhiệt giai Farenhai.
2. Kỹ năng:
Phân biệt được nhiệt giai Xenxiut và nhiệt giai Farenhai và có thể chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt độ tương ứng của nhiệt giai kia.
3. Thái độ – tư tưởng:
Rèn luyện tính cẩn thận, trung thực, tinh thần hợp tác, tích cựa trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân.
4 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 6 bài 22: Nhiệt kế – Nhiệt giai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 25 Bài 22: nhiệt kế – nhiệt giai
Ngày soạn :26/02/2005
Ngày dạy :...................
Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hs hiểu được nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ và được sử dụng dựa trên nguyên tắc sự nở vì nhiệt của các chất.
- Nhận biết được câu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau.
- Biết hai loại: nhiệt giai Xenxiut và nhiệt giai Farenhai.
2. Kỹ năng:
Phân biệt được nhiệt giai Xenxiut và nhiệt giai Farenhai và có thể chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt độ tương ứng của nhiệt giai kia.
3. Thái độ – tư tưởng:
Rèn luyện tính cẩn thận, trung thực, tinh thần hợp tác, tích cựa trong hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân.
B. Chuẩn bị:
Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh:
+ 01 phiếu học tập bảng 22.1
+ Bài tự kiểm tra.
Chuẩn bị của mỗi học sinh: Đọc trước bài.
Chuẩn bị cho cả lớp :
+ 1 phích nước nóng
+ 3 cốc 200ml đựng một ít nước.
+ 1 ít nước đá.
+ Hình vẽ khổ lớn nhiệt kế rượu, trên đó nhit độ được ghi ở cả hai nhiệt giai Xexiut và Farenhai.
+ Bảng 22.1 (T69-sgk) và vẽ chỗ thắt ở bầu 1 nhiệt kế y tế.
+ Bảng phụ.
c. Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: tổ chức tình huống học tập: (10’)
- Gv đặt trên bàn 3 cốc đựng một ít nước A,B,C. Cho thêm nước đá vào cốc a, cho thêm nước nóng vào cốc c.
- Gọi 1 hs lên : nhúng ngón tay phải vào cốc a, nhúng ngón tay trái vào cốc c -> Các ngón tay có cảm giác như thế nào?
- Yc hs đó rút cả hai ngón tay ra rồi đồng thời cùng nhúng ngay cào cốc b -> các ngón tay có cảm giác như thế nào ?
- Gv ghi lại cảm giác của hs và đưa lên bảng phụ.
- Gọi 1 hs khác lên làm lại thí nghiệm.
- > ? Cảm giác của tay có cho phép xác định chính xác mức độ nóng, lạnh hay không ?
? Để xác định chính xác mức độ nóng, lạnh ta phải sử dụng dụng cụ nào ?
? Nhiệt kế có cấu tạo như thế nào và hoạt động dựa trên hiện tượng vật lí nào ? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học.
- Theo dõi gv hướng dẫn tiến hành TN mở đầu.
- 1 hs lên tiến hành TN-> nêu cảm giác nhận thấy ở các ngón tay : ngón tay phải có cảm giác lạnh. Ngón tay trái có cảm giác nóng.
- Hs thực hiện theo yêu cầu của giáo viên -> nêu cảm giác của tay: ngón tay phải có cảm giác ấm, ngón tay trái có cảm giác mát hơn trước.
- 1 hs khác lên làm lại TN.
-> Cảm giác của tay không cho phép xác định chính xác mức độ nóng lạnh.
-> Để xác định chính xác mức độ nóng , lạnh ta phải sử dụng nhiệt kế.
Hs ghi bài mới.
Tiết 25: Nhiệt kế - nhiệt giai
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về nhiệt kế (15’)
1. Nhiệt kế:
- Yc hs ghi lại nhận xét ban đầu.
- ? Nhiệt kế được dùng để làm gì?
- Yc hs qua sát hình xẽ 22.3 và 22.4 sgk.
- Thông báo:
+ ở hình 22.3, ta dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi và quy ước là 1000C.
+ ở hình 22.4, ta dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của nước đá đang tan và quy ước là 00C.
Xác định nhiệt độ O0C và 1000C trên cơ sở đó để vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế.
- Gv giới thiệu các loại nhiệt kế cho học sinh.Thông báo: “Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng sự nở vì nhiệt của các chất”.
- Yc hs hoạt động theo nhóm: quan sát tranh vẽ 22.5 sgk, so sánh các nhiệt kế trong hình về GHĐ, ĐCNN công dụng và điền vào bảng hoạt động nhóm.
- Hd hs thảo luận, đưa ra kết quả đúng.
- Chốt lại, yc hs ghi vở bảng đúng.
- Hd hs nx: GHĐ của các loại nhiệt kế phù hợp với công dụng của nhiệt kế.
- Yc hs quan sát nhiệt kế y tế trên tranh vẽ: Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc diểm gì? Cấu tạo như vậy có tác dụng gì?
(Lưu ý: Trong TH nhiệt độ môi trường nhỏ hơn nhiệt độ cơ thể)
-> Trước khi dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể phải vẩy cho thuỷ ngân tụt hết xuống bầu rồi mới đo.
- Chuyển ý:
Yc hs quan sát nhiệt kế rượu trên tranh vẽ. “Kí hiệu 0C và 0F trên nhiệt kế có ý nghĩ gì? chúng liên hệ với nhau ntn? -> nhiệt giai.”
- Hs ghi nhận xét: C1: cảm giác của tay không cho phép xác định chính xác mức độ nóng lạnh.
- Nhiệt kế được dùng để đo nhiệt độ.
- Theo dõi gv thông báo.
Ghi câu trả lời C2 vào vở:
C2: TN xác định nhiệt độ O0C và 1000C, trên cơ sở đó vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế.
- Hs quan sát các loại nhiệt kế giáo viên giới thiệu.
- HS hoạt động theo nhóm: quan sát tranh vẽ 22.5 sgk, so sánh các nhiệt kế trong hình về GHĐ, ĐCNN công dụng và điền vào bảng hoạt động nhóm.
- Các nhóm đối chiếu kết quả của nhóm mình với các nhóm khác, đưa ra nhận xét.
- ghi vở kết quả đúng.
- Hs qua sát tranh vẽ, đọc và trả lời C4.
Thảo luận trên lớp, tìm ra câu trả lời đúng.-> Ghi vở.
C4 : ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt, có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể.
1. Nhiệt kế:
- Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ
C2: TN xác định nhiệt độ O0C và 1000C, trên cơ sở đó vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế.
- Có nhiều loại nhiệt kế: nhiệt kế y tế, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế rượu, nhiệt kế KL,...
- Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng sự nở vì nhiệt của các chất.
Hoạt động 3 : tìm hiểu các loại nhiệt giai (15’)
2. Nhiệt giai :
-Thông báo : Nhiệt giai thực chất là một thang đo nhiệt độ theo một quy ước nào đó.
- Yc hs đọc thông tin phần 2. Nhiệt giai sgk và trả lời các câu hỏi :
+ SGK giới thiệu mấy loại nhiệt giai ? là những loại nhiệt giai nào ? Kí hiệu?
+ Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu ? Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
+ Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu ? Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
+ Trong nhiệt giai Xenxiut, khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
+ Trong nhiệt giai Farenhai, khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt độ của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
-> 1000C ứng với 1800F, vậy 10C ứng với bao nhiêu 0F?
- Gv hd hs chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt độ tương ứng trong nhiệt giai kia.
200C =?0F
- Yc hs trả lời C5.
- Hd hs thảo luận, chốt lại. yc hs ghi vở câu trả lời đúng.
- Theo dõi gv thông báo, ghi vở.
- Cá nhân hs đọc thông tin sgk và trả lời câu hỏi của gv.
Xenxi ut(0C)
Faren
Hai(0F)
Nước đá đang tan
00C
320F
Hơi nước đang sôi
1000C
2120F
+ 1000C
+ 2120F - 320F = 1800F
-> 10C ứng với 1.80F.
200C =00C + 200C
=320F+(20x1.8) 0F
=680F
Hs suy nghĩ trả lời C5.
Thảo luận, tìm ra đáp án đúng nhất, ghi vở.
2. Nhiệt giai :
- Nhiệt giai thực chất là một thang nhiệt độ theo một quy ước nào đó.
Xenxi ut(0C)
Faren
hai(0F)
Nước đá đang tan
00C
320F
Hơi nước đang sôi
1000C
2120F
1000C ứng với 1800F
-> 10C ứng với 1.80F.
200C =00C + 200C
=320F+(20x1.8) 0F
=680F
3. Vận dụng:
C5 :
300C = 00C + 300C =320F + (30x1.8) 0F
=860F
370C =00C + 370C
=320F+(37x1.8) 0F
=98.60F
Hoạt động 4 : củng cố – hướng dẫn về nhà (5’)
? Qua bài học cần ghi nhớ những kiến thức gì?
BTVN:
Đọc : “có thể em chưa biết”
Học thuộc “ghi nhớ.”
BT: 22.1->22.7 SBT.
cá nhân hs đọc phần “Ghi nhớ” SGK.
Ghi BTVN.
BTVN.
Rút kinh nghiệm: