Giáo án Vật lý 6 kì 2 - Trường THCS Bình Long

NHIỆT KẾ – NHIỆT GIAI

I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:

1. Nhận biết được cấu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau.

2. Phân biệt được nhiệt giai Xenxiút và nhiệt giai Farenhai và có thể chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt độ tương ứng ở nhiệt giai kia.

II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

 Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)

• 3 chậu thuỷ tinh, mỗi chậu đựng một ít nước.

• Một ít nước đá.

• 1phích nước nóng.

• 1 nhiệt kế rượu, 1 nhiệt kế thuỷ ngân (hoặc dầu nhờn pha màu), một nhiệt kế y tế.

Đối với cả lớp:

• Hình vẽ trên giấy khổ lớn các loại nhiệt kế khác nhau.

• Hình vẽ trên giấy khổ lớn nhiệt kế rượu, trên đó có các nhiệt độ được ghi ở cả hai nhiệt giai Xenxiút và Farenhai.

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 6 kì 2 - Trường THCS Bình Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:10/02/2009 Tiết: 25 NHIỆT KẾ – NHIỆT GIAI I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhận biết được cấu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau. Phân biệt được nhiệt giai Xenxiút và nhiệt giai Farenhai và có thể chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai này sang nhiệt độ tương ứng ở nhiệt giai kia. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) 3 chậu thuỷ tinh, mỗi chậu đựng một ít nước. Một ít nước đá. 1phích nước nóng. 1 nhiệt kế rượu, 1 nhiệt kế thuỷ ngân (hoặc dầu nhờn pha màu), một nhiệt kế y tế. Đối với cả lớp: Hình vẽ trên giấy khổ lớn các loại nhiệt kế khác nhau. Hình vẽ trên giấy khổ lớn nhiệt kế rượu, trên đó có các nhiệt độ được ghi ở cả hai nhiệt giai Xenxiút và Farenhai. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1.Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực có cường độ thế nào? Tìm được thí dụ trong thực tế về hiện tượng này. Mô tả được cấu tạo và hoạt động của băng kép. 2.Giải thích một số ứng dụng đơn giản về sự nở vì nhiệt. Mô tả và giải thích các hình vẽ 21.2, 21.3, 21.5 SGK. 3 - Giảng bài mới: 5 10 15 7 Hoạt động 1: Tổ chức tình hống học tập Có thể dựa vào cách đặt vấn đề của SGK để mở đầu cho bài học. Hoạt động 2: Thí nghiệm về cảm giác nóng lạnh Hướng dẫn HS chuẩn bị và thực hiện thí nghiệm ở hình 22.1, 22.2. Hướng dẫn HS pha nước cẩn thận để tránh bỏng. Hoạt động 3: Tìm hiểu nhiệt kế Ôn lại mục đích và cách tiến hành các thí nghiệm vẽ ở hình 22.3 và 22.4. Không yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2. Hướng dẫn và theo dõi HS trả lời các câu hỏi C3 và C4. Giải thích cho HS hiểu tác dụng của chổ thắt trong nhiệt kế y tế (khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thuỷ ngân gặp lạnh co lại sẽ đứt ở chổ thắt của ống quản, không trở về bầu nhiệt kế được. Nhờ đó ta vẫn đọc được nhiệt độ của cơ thể mặc dù đã lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể). Hoạt động 4: Tìm hiểu các loại nhiệt giai GV giới thiệu nhiệt giai xenxiút và nhiệt giai Farenhai. GV cho HS xem hình vẽ nhiệt kế rượu, trên đó có nhiệt độ được ghi ở cả hai thang nhiệt giai. Yêu cầu HS làm bài tập C5 nếu còn giờ. C5: 30oC = 0 oC + 30 oC = 32 oF + 30 x 1,8 oF = 86 oF 37oC = 0 oC + 37 oC = 32 oF + 37 x 1,8 oF = 98,6 oF HS hoạt động theo nhóm. Tién hành thí nghiệm ở hình 22.1 và 22.2 như hướng dẫn trong SGK. Nếu không có nước đá thì bình a đựng nước có nhiệt độ trong phòng, bình b đựng nước ấm và bình c đựng nước nóng. Vì đây không phải là kiến thức chính của bài nên không yêu cầu thảo luận nhóm về kết luận rút ra từ thí nghiệm mà thảo luận ngay trên lớp về kết luận này. Vẽ vào vở bảng so sánh các loại nhiệt kế. Quan sát các loại nhiệt kế để điền vào bảng so sánh đã vẽ ở vở. Thảo luận tại lớp về những đặc điểm này. NHIỆT KẾ NHIỆT GIAI 1.Nhiệt kế Trả lời câu hỏi Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế. Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế… 2.Nhiệt giai Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC, của hơi nước đang sôi là 100 oC. Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 32 oF, của hơi nước đang sôi là 212 oF. 3.Vận dụng IV. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 22.1 – 22.7 trong sách bài tập. V. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: -------a&b------- Ngày soạn: 15/02/2009 Tiết: 26 Thực hành ĐO NHIỆT ĐỘ I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Biết đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế. Biết theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian và vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi này. Có thái độ trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận và chính xác tro0ng việc tiến hành thí nghiệm và viết báo cáo. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) 1 nhiệt kế y tế. 1 nhiệt kế thuỷ ngân (hoặc nhiệt kế dầu). 1 đồng hồ. Bông y tế. Đối với mỗi học sinh: Chép mẫu báo cáo ở SGK vào một tờ giấy khổ vở HS. Chú ý trong phần 2 của mẫu báo cáo này cần chép vào 5 câu (từ C1 đến C5) của mục “Dụng cụ” trong mục I và 4 câu (từ C6 đến C9) của mục “Dụng cụ” trong mục II của bài 21 để điền vào chổ trống khi thực hành. 2 HS mang 1 nhiệt kế y tế của gia đình. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra) 3 - Giảng bài mới: 5 15 19 3 Hoạt động 1: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS cho bài thực hành Yêu cầu HS đặt mẫu báo cáo thực hành, nhiệt kế y tế lên bàn, giáo viên kiểm tra. Khuyến khích các em chuẩn bị tốt. Nhắc nhở những HS chuẩn bị chưa tốt. Để rút kinh nghiệm. Nhắc nhở HS về thái độ cần có khi làm thực hành, đặc biệt là thái độ: cẩn thận, trung thực. Hoạt động 2: Dùng nhiệt kế y tế đo nhiệt độ cơ thể Hướng dẫn HS theo các bước: Tìm hiểu 5 đặc điểm của nhiệt kế y tế, ghi vào mẫu báo cáo. Đo theo tiến trình hướng dẫn trong SGK. Chú ý theo dõi để nhắc nhở HS: Khi vẩy nhiệt kế cầm thật chặt để khỏi văng ra và chú ý tránh không để nhệt kế va đập vào các vật khác. Khi đo nhiệt độ cơ thể cần cho bầu thuỷ ngân tiếp xúc trực tiếp và chặt với da. Khi đọc nhiệt độ không cầm vào bầu nhiệt kế. Sau khi đo xong: Yêu cầu HS cất nhiệt kế y tế vào hộp đựng. Hoạt động 3: Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước Yêu cầu các nhóm phaan công trong nhóm của mình: 1 bạn theo dõi thời gian. 1 bạn theo dõi nhiệt độ. 1 bạn ghi kết quả vào bảng. Hướng dẫn HS quan sát nhiệt kế để tìm hiểu 4 đặc điểm của nhiệt kế dầu. Hướng dẫn HS lắp đặt dụng cụ theo hình 23.1, kiểm tra lại trước khi cho HS đốt đèn cồn. Nhắc nhở HS: Theo dõi chính xác thời gian để đọc kết quả trên nhiệt kế. Hết sức cẩn thận khi nước đã được đun nóng. Sau 10 phút, tắt đèn cồn (Hướng dẫn HS cách tắt đèn cồn an toàn), để nước nguội. Hướng dẫn HS vẽ đường biểu diễn trong mẫu báo cáo. Trước khi hết giờ 5 phút, nếu HS chưa hoàn thành xong, thì giao cho về nhà làm tiếp cho xong. Yêu cầu HS tháo, cất dụng cụ thí nghiệm. Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà Tiếp tục hoàn thành mẫu báo cáo thí nghiệm. Chuẩn bị cho bài sau: Mỗi em một thước kẻ, một bút chì, một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ vở HS để vẽ đường biểu diễn. Học sinh làm việc theo nhóm 2 người/ 1 nhóm. Tiến hành đo nhiệt độ cơ thể theo đúng hướng dẫn của GV, ghi kết quả thí nghiệm vào phần a của mục 2. Ghi lại vào 3 các kết quả đo. HS làm việc theo nhóm. Phân công trong nhóm về các công việc theo yêu cầu của GV. Cùng quan sát tìm hiểu 4 đặc điểm của nhiệt kế dầu, ghi báo cáo thí nghiệm phần b của mục 2. Lắp đặt dụng cụ theo hình 23.1, tiến hành đun khi được sự nhất trí của GV. Theo dõi ghi lại nhiệt độ của nước vào bảng. Cá nhân HS tự vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước theo thời gian vào mẫu báo cáo thí nghiệm. Phân công các bạn trong nhóm tháo, cất đồ dùng thí nghiệm. Thực hành ĐO NHIỆT ĐỘ I.Dùng nhiệt kế y tế đo nhiệt độ cơ thể 1.Dụng cụ 2.Tiến hành đo II.Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước 1.Dụng cụ 2.Tiến hành đo III.Mẫu báo cáo IV. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) V. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: -------a&b------- Ngày soạn: 20/02/2009 Tiết: 27 KIỂM TRA 1 TIẾT I/Mục tiêu: 1.Đánh giá việc nắm kiến thức của học sinh những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương như: Sự nở vì nhiệt của các chất, ứng dụng của sự nở vì nhiệt, nhiệt kế, nhiệt giai. 2.Kịp thời bổ sung, điều chỉnh những kiến thức học sinh chưa nắm vững, chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới ở phần tiếp theo. II/Chuẩn bị: +HS: Tự ôn tập lại các kiến thức đã hướng dẫn qua những bài học. +GV: Chuẩn bị đề phát sẵn. -Đề kiểm tra theo các mức độ khác nhau. -Đáp án và biểu điểm. III/Tổ chức kiểm tra: 1.Ổn định lớp: -Nắm sỉ số lớp. -Nhắc học sinh nghiêm túc, tự giác làm bài. -Thu các tài liệu có liên quan đặt vào nơi quy định. 2.Kiểm tra : Từ bài số 18 đến bài số 23 khi đang dạy bài số 23. Đề kiểm tra (Có kèm theo). 3.Dặn dò: Tìm hiểu nội dung bài : “Sự nóng chảy và sự đông đặc” -SGK chuẩn bị cho tiết sau. IV/Đáp án và biểu điểm: (Có kèm theo) V/Thống kê kết quả kiểm tra: Lớp Tổng số GIỎI KHÁ T.BÌNH YẾU KÉM TBàLÊN SL % SL % SL % SL % SL % SL % 6A 6B 6C K6 V. Rút kinh nghiệm sau kiểm tra: -------a&b------- Ngày soạn: 05/03/2009 Tiết: 28 SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhận biết và phát biểu được những đặc điểm cơ bản của sự nóng chảy. Vận dụng được kiến thức trên để giải thích một số hiện tượng đơn giản. Bước đầu biết khai thác bảng ghi kết quả thí nghiệm, cụ thể là từ bảng này biết vẽ đường biểu diễn biết rút ra những kết luận cần thiết. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi học sinh: Mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ vở HS để vẽ đường biểu diễn. Đối với cả lớp: 1 giá đỡ thí nghiệm. 1 kiềng và lưới đốt. 2 kẹp vạn năng. 1 cốc đốt. 1 nhiệt kế chia độ tới 1000C. 1 ống nghiệm và một que khuấy đặt bên trong. 1 đèn cồn. Băng phiến tán nhỏ, nước, khăn lau. 1 bảng treo có kẻ ô vuông. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra) 3 - Giảng bài mới: 5 5 27 5 Hoạt động 1: Tổ chức tình hống học tập Có thể dựa vào phần mở đầu của bài 24 để tổ chức tình huống học tập. Hoạt động 2: Giới thiệu thí nghiệm về sự nóng chảy GV lắp thí nghiệm về sự nóng chảy của băng phiến trên bàn GV. Giới thiệu cho HS chức năng của từng dụng cụ dùng trong thí nghiệm. Lưu ý là trong thí nghiệm này người ta không đun nóng trực tiếp ống nghiệm đựng băng phiến mà nhúng ống này vào một bình nước được đun nóng dần. Bằng cách này toàn bộ băng phiến trong ống nghiệm sẽ cùng nóng dần lên. GV có thể chỉ giới thiệu cách làm thí nghiệm và kết quả theo dõi nhiệt độ và trạng thái của băng phiến (bảng ghi ở trang 77 SGK) mà không cần thí nghiệm này. Nếu tìm dược băng phiến nguyên chất thì GV có thể làm thí nghiệm này cho HS quan sát. Hoạt động 3: Phân tích kết quả thí nghiệm Hướng dẫn HS vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến trên bảng có kẻ ô vuông. Vì HS chưa học cách vẽ đồ thị trong môn toán nên cần hướng dẫn hết sức tỉ mỉ theo trình tự sau: Cách vẽ các trục. Xác định trục thời gian, trục nhiệt độ. Cách biểu diễn các giá trị trên các trục. Thời gian bắt đầu từ phút 0 còn trục nhiệt độ bắt đầu từ nhiệt độ 600C. Cách xác định một điểm biể diễn trên đồ thị. Để làm mẫu GV có thể xác định 3 điểm đầu tiên tương ứng với các phút 0, thứ 1, và thứ 2 trên bảng có kẻ ô vuông. Cách nối các điểm biểu diễn thành đường biểu diễn. Để làm mẫu, GV có thể nối 3 điểm biểu diễn trên. Theo dõi và giúp đỡ HS vẽ đường biểu diễn. Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi. Tổ chức thảo luận ở lớp về các câu trả lời của HS. Hoạt động 4: Rút ra kết luận GV hướng dẫn HS chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chổ trống. Tổ chức thảo luận ở lớp về việc chọn các cụm từ của HS. C1: Tăng dần, Đoạn thẳng nằm nghiêng. C2: 80oC. Rắn và lỏng. C3: Không. Đoạn thẳng nằm ngang. C4: Tăng. Đoạn thẳng nằm nghiêng. C5: (1) 80oC (2) Không thay đổi. Vẽ đường biểu diễn vào giấy kẻ ô vuông theo hướn dẫn của GV. Trả lời vào vở các câu hỏi trong mục phân tích kết quả thí nghiệm. Tham gia thảo luận ở lớp về các câu trả lời. SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC I.Sự nóng chảy 1.Phân tích kết quả thí nghiệm 2.Rút ra kết luận IV. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Giao bài tập về nhà. V. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: -------a&b------- Ngày soạn: 15/03/2009 Tiết: 29 SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC (tiếp theo) I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhận biết được đông đặc là quá trình ngược của nóng chảy và những đặc điểm của quá trình này. Vận dụng đợc kiến thức trên để giải thích được một số hiện tượng đơn giản. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi học sinh: Mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ vở HS để vẽ đường biểu diễn. Đối với cả lớp: 1 giá đỡ thí nghiệm. 1 kiềng và lưới đốt. 2 kẹp vạn năng. 1 cốc đốt. 1 nhiệt kế chia độ tới 1000C. 1 ống nghiệm và một que khuấy đặt bên trong. 1 đèn cồn. Băng phiến tán nhỏ, nước, khăn lau. 1 bảng treo có kẻ ô vuông. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (1 phút) 1.Phát biểu được những đặc điểm cơ bản của sự nóng chảy. 2.Vận dụng kiến thức trên để giải thích một số hiện tượng đơn giản. 3 - Giảng bài mới: 5 3 25 5 7 2 Hoạt động 1: Tổ chức tình hống học tập Yêu cầu HS nêu đặc điểm cơ bản của sự đông đặc. Dựa vào phần dự đoán của phần II-Sự đông đặc. Yêu cầu HS dự đoán điều gì sẽ xảy ra đối với băng phiến khi thôi không đun nóng và để băng phiến nguội dần. Dựa vào câu trả lời của HS, GV đặt vấn đề: Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể rắn là sự đông đặc. Quá trình đông đặc có đặc điểm gì chúng ta sẽ cùng nghiên cứu trong bài học hôm nay. Hoạt động 2: Giới thiệu thí nghiệm về sự đông đặc GV giới thiệu cách làm thí nghiệm. Treo bảng 25.1 nêu cách theo dõi để ghi lại được kết quả nhiệt độ và trạng thái của băng phiến. Hoạt động 3: Phân tích kết quả thí nghiệm GV hướng dẫn HS vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến trên bảng phụ có kẻ ô vuông dựa vào số liệu trên bảng 24.1. Thu bài của một số HS. Cho HS trong lớp nêu nhận xét. GV lưu ý sửa chửa sai sót cho HS, khuyến khích các em vẽ tốt. Treo bảng phụ hình vẽ đúng đã vẽ sẳn. Dựa vào đường biểu diễn hướng dẫn, điều khiển HS thảo luận câu hỏi C1, C2, C3. Hoạt động 4: Rút ra kết luận GV hướng dẫn HS chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chổ trống. GV chốt lại kết luận chung cho sự đông đặc. Gọi HS so sánh đặc điểm của sự nóng chảy và sự đông đặc. Hoạt động 5: Vận dụng Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi C5, C6, C7. Khi đót nến, có những quá trình chuyển thể nào của nến? (paraphin)? Hướng dẫn HS đốt nến để thấy được hai quá trình xảy ra khi đốt nến (nóng chảy, đông đặc – bỏ qua sự bay hơi của paraphin). Họat động 6: Hướng dẫn về nhà BT 24-25.1, 24-25.4, 24-25.6, 24-25.7, 24-25.8 SBT. Học sinh trả lời. HS đọc phần 1. Dự đoán và nêu dự đoán của mình trước lớp. Theo dõi bảng 25.1. Hoàn thành câu hỏi C4. Ghi vở kết luận. Đọc phần ghi nhớ SGK. Trả lời câu hỏi C5, C6, C7. Tham gia thảo luận trên lớp để có câu trả lời đúng. (Sử dụng chuẩn các thuật ngữ). Dự đoán hiện tượng xảy ra trong quá trình đót nến. Các nhóm HS đốt nến để quan sát hai quá trình xảy ra, so sánh với dự đoán. SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC (tiếp theo) I.Sự đông đặc 1.Dự đoán Sự chuyển từ rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy. Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc. 2.Phân tích kết quả thí nghiệm 3.Rút ra kết luận Phần lớn các chất nóng chảy (hay đông đặc) ở một nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau. Trong thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của vật không thay đổi. III.Vận dụng IV. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 24-25.1 – 24-25.8 trong sách bài tập. V. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: -------a&b------- Ngày soạn: 20/03/2009 Tiết: 30 SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhận biết được hiện tượng bay hơi, sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào nhiệt độ, gió và mặt thoáng. Tìm được thí dụ thực tế về những nội dung trên. Bước đầu biết cách tìm hiểu tác động của một số yếu tố lên một hiện tượng khi có nhiều yếu tố cùng tác động một lúc. Vạch được kế hoạch và thực hiện được thí nghiệm kiểm chứng tác động của nhiệt độ, gió và mặt thoáng lên tốc độ bay hơi. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) 1 giá đỡ thí nghiệm. 1 kẹp vạn năng. 2 đĩa nhôm nhỏ. 1 cốc nước. 1 đèn cồn. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1.Trình bày quá trình đông đặc và những đặc điểm của quá trình này. 2.Vận dụng đợc kiến thức trên để giải thích được một số hiện tượng đơn giản. 3 - Giảng bài mới: 5 5 17 5 5 Hoạt động 1: Tổ chức tình hống học tập Ở lớp 4, HS đã biết nước tồn tại ở ba thể khác nhau là thể lỏng, thể rắn và thể hơi. Trước khi vào bài này, cần nhắc lại kiến thức trên và khái quát hoá không chỉ nước mà mọi chất dều có thể tồn tại ở ba thể khác nhau và có thẻ chuyển hoá từ thể này sang thể khác. Bài học này và những bài học tiếp theo sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về những sụ chuyển thể này của các chất. Có thể sử dụng phần “Nhớ lại những điều đã học ở lớp 4 về sự bay hơi” của SGK để tổ chức tình huống học tập cho bài này. Hoạt động 2: Quan sát hiện tượng bay hơi và rút ra nhận xét về tốc độ bay hơi Hướng dẫn HS quan sát hình 26.2 để rút ra nhận xét. Lưu ý HS, khiquan sát phải nghĩ cách mô tả lại hiện tượng trong hình, so sánh hình A1 với hình A2, hình B1 với hình B2, hình C1 với hình C2, yêu cầu HS phải sử dụng các thuật ngữ “tốc độ bay hơi”, “nhiệt độ”, “gió” và “mặt thoáng” để mô tả và so sánh các hiện tượng vẽ trong hình. Hoạt động 3: Thí nghiệm kiểm tra dự đoán Trình bày bài giảng để HS hiểu: Nhận xét trên chỉ là một dự đoán. Muốn kiểm tra xem dự đoán có đúng hay không phải làm thí nghiệm. Ở đây có ba yếu tố là nhiệt độ, gió và mặt thoáng đồng thời tác động lên tốc độ bay hơi. Ta không thể kiểm tra tác động đồng thời của ba yếu tố này mà chỉ có thể kiểm tra tác động của từng yếu tố một. Chỉ nên dựa vào thí dụ cụ thể trong SGK để tiến hành kiểm tra tác động của một yếu tố, trong khi giữ không đổi các yếu tố còn lại chứ không nên trình bày lí luận dài dòng dể làm HS khó hiểu. Từng bước một cần nêu ngay câu hỏi để HS thảo luận trên lớp. Thí dụ: Sau khi trình bày ý: “Lấy hai đĩa nhôm có diện tích lòng đĩa như nhau, đặt trong phòng không có gió”, cần cho HS thảo luận ngay câu hỏi C5 và C6. Sau khi trình bày ý “hơ nóng một đĩa”, càn cho HS thảo luận ngay câu hỏi C7, C8. Hướng dẫn và theo dõi Hslàm thí nghiệm theo nhóm và rút ra kết luận. Dùng kẹp vạn năng kẹp vào mép một đĩa nhôm và điều chỉnh sao cho đĩa nhôm đặt khớp vào ngọn lửa đèn cồn. Đĩa thứ hai để trên mặt bàn làm đối chứng. Dùng đèn cồn đốt nóng một đĩa. Đổ vào một đĩa từ 2cm3 đến 5 cm3 nước, sao cho mặt thoáng của nước ở hai đĩa như nhau. Quan sát sự bay hơi của nước ở hai đĩa. Hướng dẫn HS thảo luận ở lớp về kết quả thí nghiệm và kết luận. Chỉ cần để cho một nhóm mô tả lại thí nghiệm và kết luận, không cần để tất cả các nhóm trình bày trước lớp. Hoạt động 4: Vạch kế hoạch thí nghiệm kiểm tra tác động của gió và mặt thoáng GV dựa vào SGK hướng dẫn HS về nhà vạch kế hoạch kiểm tra tác động của gió và mặt thoáng vào tốc độ bay hơi. Về các bước tiến hành thí nghiệm, HS chỉ cần mô tả ngắn gọn (kèm theo hình vẽ càng tốt). HS có thể tiến hành hoạt động này ở nhà theo nhóm học tập. Chỉ yêu cầu HS vạch kế hoạch thí nghiệm. HS làm thí nghiệm sau khi kế hoạch đã được GV chấp nhận. Hoạt động 5: Vận dụng GV hướng dẫn HS thảo luận trên lớp các câu C9, C10. Hoạt động cá nhân. Quan sát hình vẽ 26.2 để rút ra nhận xét theo hướng dẫn của GV. Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chổ trống (C4). Theo dõi sự trình bày của GV về cách kiểm tra tác động của mỗi yếu tố khi có ba yếu tố đồng thời tác động. Trả lời và thảo luận tại lớp cáccâu trả lời của các câu C5 đến C8. Từng nhóm lắp ráp thí nghiệm theo sự hướng dẫn của GV. Thảo luận trong nhóm về kết quả thí nghiệm và kết luận rút ra được. Thảo luận trong lớp về kết quả thí nghiệm và kết luận. 1.Nhớ lại những điều đã học từ lớp 4 về sự bay hơi Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi. 2.Sự bay hơi nhanh hay chậm phụ thuộc vào những yếu tố nào? a)Quan sát hiện tượng b)Rút ra nhận xét Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng. c)Thí nghiệm kiểm tra d)Vận dụng IV. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. V. Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: -------a&b------- Ngày soạn: 25/03/2009 Tiết: 31 SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ (tiếp theo) I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhận biết được ngưng tụ là quá trình ngược của bay hơi. Tìm được thí dụ thực tế về hiện tượng ngưng tụ. Biết cách tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán về sự ngưng tụ xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ giảm. Thực hiện được thí nghiệm trong bài và rút ra được kết luận. Sử dụng đúng thuật ngữ: Dự đoán, thí nghiệm, kiểm tra dự đoán, đối chứng, chuyển từ thể… sang thể… II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) 2 cốc thuỷ tinh giống nhau. Nước có pha màu. Nước đá đập nhỏ. Nhiệt kế. Khăn lau khô. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1.Trình bày hiện tượng bay hơi, sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào nhiệt độ, gió và mặt thoáng. Tìm thí dụ thực tế về những nội dung trên? 2.Nêu cách tìm hiểu tác động của một số yếu tố lên một hiện tượng khi có nhiều yếu tố cùng tác động một lúc? 3.Vạch kế hoạch thí nghiệm kiểm chứng tác động của nhiệt độ, gió và mặt thoáng lên tốc độ bay hơi. 3 - Giảng bài mới: 10 3 20 4 Hoạt động 1: Kiểm tra việc vạch kế hoạch làm thí nghiệm kiểm tra ở bài trước GV chỉ định 1 hoặc 2 HS giới thiệu kế hoạch làm thí nghiệm kiểm tra sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào gió và mặt thoáng để cho lớp thảo luận, khuyến khích HS về nhà thực hiện thí nghiệm theo các kế hoạch đã được thảo luận và tán thành. Hoạt động 2: Trình bày dự đoán về sự ngưng tụ GV giới thiệu với HS về dự đoán trình bày trong SGK. Có thể gợi ý để HS tham gia vào việc đưa ra dự đoán. Hoạt động 3: Làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán Hướng dẫn HS cách bố trí và tiến hành thí nghiệm. Hướng dẫn và theo dõi HS trả lời và thảo luận về các câu trả lời ở nhóm và ở lớp cho các câu C1, C2, C3, C4, C5. Hoạt động 4: Vận dụng GV hướngdẫn HS thảo luận trên lớp các câu C6, C7, C8. Hoạt động theo nhóm. Bố trí và tiến hành thí nghiệm theo SGK dưới sự hướng dẫn của GV. Cá nhân trả lời các câu C1, C2, C3, C4, C5. Thảo luận ở nhóm, sau đó thảo luận ở lớp về các câu trả lời. Chú ý: với những lớp có nhiều HS giỏi, GV có thể gợi ý để HS tự vạch kế hoạch thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. 1.Tìm cách quan sát sự ngưng tụ a)Dự đoán b)Thí nghiệm kiểm tra Dụng cụ thí nghiệm Tiến hành thí nghiệm c)Rút ra kết luận Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. 2.Vận dụng IV. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các TN và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tậ

File đính kèm:

  • docVAT LY 6 (KII).DOC
Giáo án liên quan