Giáo án Vật lý 6 kì 2 - Trường THCS Lê Văn Tám

Bài 14. MẶT PHẲNG NGHIÊNG

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

 - Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.

2. Về kĩ năng:

 - Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.

 3. Về thái độ:

 - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế.

 - Nghiêm túc trong giê học.

II. CHUẨN BỊ:

Mỗi nhóm: 1 Lực kế có GHĐ 2N trở lên, 1 vật nặng, 3 mặt phẳng nghiêng có độ dài khác nhau, bảng 14.1sgk.

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 6 kì 2 - Trường THCS Lê Văn Tám, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20 Ngày soạn: 01/01/2012 Tiết: Ngày dạy: 02/01/2012 Bài 14. MẶT PHẲNG NGHIÊNG I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: - Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế. 2. Về kĩ năng: - Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó. 3. Về thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. - Nghiêm túc trong giê học. II. CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm: 1 Lực kế có GHĐ 2N trở lên, 1 vật nặng, 3 mặt phẳng nghiêng có độ dài khác nhau, bảng 14.1sgk. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3.Bài mới: * Tình huống bài mới: GV treo hình 14.1 SGK và tạo tình huống như phần mở đầu trong SGK. Phương Pháp Nội dung Hoạt động 1: Đặt vấn đề GV: Đặt vấn đề như trong SGK. HS: suy nghĩ và tìm cách giải quyết vấn đề. 1. Đặt vấn đề. - Dùng tấm ván làm mặt phẳng nghiêng có thể làm giảm lực kéo vật lên hay không? - Muốn làm giảm lực kéo thì phải tăng hay giảm độ nghiêng của tấm ván? Hoạt động 2: HS làm thí nghiệm GV: Giới thiệu dụng cụ và cách lắp dụng cụ TN theo hình 14.2 SGK. Hướng dẫn HS đo theo các bước: - Đo trọng lượng F1 của vật. - Đo lực kéo F2 ở độ nghiêng lớn. - Đo lực kéo F2 ở độ nghiêng vừa. - Đo lực kéo F2 ở độ nghiêng nhỏ. HS: Làm TN theo đúng các bước dưới sự hướng dẫn của GV, ghi kết quả vào bảng 14.1 và thảo luận với câu C1. GV: Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả TN. HS: Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau dưới sự hướng dẫn của GV. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C1. GV: Cho HS thảo luận câu C2 và yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. HS: Đại diện nhóm trả lời, các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C2. 2. Thí nghiệm. C1: Lần đo Mặt phẳng nghiêng Trọng lượng của vật: P = F1 Cưêng độ của lực kéo vật F2 Lần 1 Độ nghiêng lớn F1 = … N F2 = …..N Lần 2 Độ nghiêng vừa F2 = …..N Lần 3 Độ nghiêng nhỏ F2 = …..N C2: Làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách giảm độ cao của tấm ván. Hoạt động 3: Rút ra kết luận GV: Yêu cầu HS dựa vào bảng kết quả thí nghiệm để trả lời hai vấn đề đặt ra ở đầu bài. HS: Dựa vào kết quả TN, suy nghĩ và rút ra kết luận. GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho phần này. 3. Rút ra kết luận. - Dùng tấm ván làm mặt phẳng nghiêng có thể làm giảm lực kéo vật lên. - Muốn làm giảm lực kéo thì phải giảm độ nghiêng của tấm ván. Hoạt động 4: GV: Yêu cầu HS hoạt động cá nhân trả lời các câu C3, C4. HS: Suy nghĩ và trả lời C3. GV: Gọi 1 HS trả lời, gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C3. HS: Suy nghĩ và trả lời C4. GV: Gọi 1 HS trả lời, gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C4. GV: Cho HS thảo luận với câu C5. GV: Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm tự nhận xét, bổ xung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C5. 4. Vận dụng. C3: - Đưa hàng lên xe ô tô - Đưa xe máy lên nhà C4: vì dốc càng thoai thoải thì độ nghiêng càng nhỏ nên lực bỏ ra càng ít. C5: ý C - Vì dùng tấm ván dài hơn thì độ nghiêng càng giảm nên lực bỏ ra phải nhỏ đi. 4. Củng cố, luyện tập: - Giáo viên hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm. - GV: Tác dụng của mặt phẳng nghiêng là gì? (Tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật ). Lấy ví dụ? (Khi nền nhà cao hơn sân nhà, để đưa xe máy vào trong nhà nếu đưa trực tiếp ta phải khiêng xe, nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng) và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe). 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài và làm các bài tập trong sách bài tập - Xem trước và chuẩn bị cho bài sau. Tuần: 20 Ngày soạn: 01/01/2012 Tiết: 19 Ngày dạy: 02/01/2012 Bài 15. ĐÒN BẨY I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: - Nêu được tác dụng của đòn bẩy là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế. 2. Về kĩ năng: - Sử dụng đòn bẩy phù hợp trong trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó. 3. Về thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. - Nghiêm túc trong giờ học. II. Chuẩn bị: Mỗi nhóm: 1 lực kế có GHĐ 2N trở lên, 1 vật nặng 2N, dây treo, thanh ngang, giá TN, bảng 15.1.SGK. Cả lớp: tranh vẽ phóng to hình 15.1 , 15.2 , 15.3 SGK. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu tác dụng và đặc điểm của mặt phẳng nghiêng? Lấy 2 ví dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng trong thực tế? Đáp án: - Tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật. (3 đ) - Mặt phẳng càng nghiêng ít thì lực cần để kéo (đẩy) vật trên mặt phẳng đó càng ít. (3 đ) - HS lấy được 2 ví dụ cho 4 điểm. 3. Bài mới: Phương Pháp Nội dung Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập Trong cuộc sống hàng ngày có rất nhiều dụng cụ làm việc dựa trên nguyên tắc của đòn bẩy. Vậy đòn bẩy có cấu tạo và tác dụng của nó như thế nào? Chúng ta cùng nghiên cứu trong bài học hôm nay. Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của đòn bẩy GV: Treo tranh và giới thiệu các hình vẽ 15.1, 15.2, 15.3 SGK. GV: Yêu cầu HS tự đọc thông tin trong SGK và cho biết: các vật được gọi là đòn bẩy đều phải có 3 yếu tố, đó là những yếu tố nào? GV: Gọi 1, 2 em trả lời, gọi HS khác nhận xét. HS: Trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung cho nhau. GV: Có thể dùng đòn bẩy mà thiếu 1 trong 3 yếu tố được không? Dựa vào câu trả lời của HS, GV sửa chữa những nhận thức còn sai sót. GV: Chốt lại 3 yếu tố của đòn bẩy để HS ghi vở. GV: Gọi 1HS lên bảng trả lời câu hỏi C1 trên tranh vẽ to hình 15.2 và 15.3 SGK. HS: 1 HS lên bảng trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung nếu cần. GV: Tổng hợp và đưa ra kết luận chung cho C1. GV: Gợi ý cho HS nhận xét về một số đặc điểm của các đòn bẩy ở 3 hình 15.1, 15.2, 15.3 giúp HS không lúng túng khi lấy ví dụ khác về đòn bẩy trong thực tế. + Đòn bẩy ở hình 15.3: Đòn bẩy không thẳng. GV: Yêu cầu HS lấy thêm VD về dụng cụ làm việc dựa trên nguyên tắc của đòn bẩy. Chỉ rõ 3 yếu tố của đòn bẩy trên dụng cụ đó. (kéo cắt kim loại, búa nhổ đinh, kìm, bập bênh,….) I. Tìm hiểu cấu tạo của đòn bẩy. - Đòn bẩy có 3 yếu tố : + Điểm tựa O + Điểm tác dụng của lực F1 là O1 + Điểm tác dụng của lực F2 là O2 C1: vị trí 1 là O1 vị trí 2 là O vị trí 3 là O2 vị trí 4 là O1 vị trí 5 là O vị trí 6 là O2 Hoạt động 2: Tìm hiểu xem đòn bẩy giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào ? GV: Đặt vấn đề như trong SGK. + Muốn F2 < F1, thì OO1 và OO2 phải thõa mãn điều kiện gì ? HS: Đọc SGK, quan sát tranh và tìm cách giải quyết vấn đề. 1 vài HS trả lời. GV: Tổ chức cho HS làm TN theo nhóm. Giới thiệu dụng cụ và hướng dẫn HS làm TN. GV phát dụng cụ TN cho các nhóm. HS: Làm TN theo nhóm, ghi kết quả vào bảng 15.1 SGK. GV : Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C2 GV: Từ kết quả TN yêu cầu HS rút ra kết luận. + Hãy cho biết độ lớn của lực kéo khi khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực (OO1) lớn hơn (nhỏ hơn/ bằng) khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực kéo OO2? + Hãy so sánh lực kéo với trọng lượng của vật trong từng trường hợp làm TN? HS: Làm việc cá nhân với C3 để rút ra kết luận, thảo luận cả lớp để đi đến thống nhất chung. GV: Đưa ra kết luận chung cho phần này. II. Đòn bẩy giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào? 1. Đặt vấn đề: - Để F < P thì OO1 và OO2 phải thỏa mãn điều kiện gì? 2. Thí nghiệm: C2: So sánh 002 vói 001 Trọng lượng của vật: P = F1 Cưêng độ của lực kéo vật F2 OO2 > OO1 F1 = …. N F2 = ….. N OO2 = OO1 F2 = ….. N OO2 < OO1 F2 = ….. N 3. Rút ra kết luận: C3: - Muốn lực nâng vật nhỏ hơn (lớn hơn hoặc bằng) trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng lớn hơn (nhỏ hơn hoặc bằng) khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật. Hoạt động 3: Vận dụng GV: Yêu cầu HS vận dụng trả lời C4, C5, C6. HS: Làm việc cá nhân và trả lời C4. GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C4. HS: Thảo luận nhóm với câu C5. Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C5. HS: Suy nghĩ và trả lời C6 GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C6. III. Vận dụng. C4: - bẩy đá - chơi cầu bập bênh - múc nước … C5: - Điểm tựa: chỗ buộc mái chèo, trục bánh xe đẩy, chốt kéo, trục bập bênh. - Điểm đặt F1: Chỗ nước đẩy vào mái chèo, chỗ giữa mặt đáy thùng xe, chỗ giấy chạm vào lưỡi kéo, chỗ 1 bạn ngồi. - Điểm đặt F2: Tay cầm mái chèo, tay cầm xe đẩy, tay cầm kéo, chỗ bạn thứ 2 ngồi. C6: Để làm giảm lực kéo hơn thì ta có thể đặt điểm tựa gần ống bêtông hơn, buộc dây kéo xa điểm tựa hơn, buộc thêm gạch, hoặc các vật nặng khác vào phía cuối đòn bẩy. 4. Củng cố, luyện tập: - Giáo viên hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm. - GV: em hãy cho biết tác dụng của đòn bẩy là gì? Lấy VD? Hướng dẫn: + Tác dụng của đòn bẩy là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực tác dụng vào vật. + Ví dụ: Chiếc kéo dùng để cắt kim loại thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi kéo để được lợi về lực. - Gọi 1 vài học sinh đọc ghi nhớ + có thể em chưa biết 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài và làm các bài tập trong sách bài tập. - Xem trước và chuẩn bị cho bài sau. ====================================== Tuần: 21 Ngày soạn: 08/01/2012 Tiết: 20 Ngày dạy: 09/01/2012 Bài 16. RÒNG RỌC I. Mục Tiêu: 1. Kiến thức: - Nêu được tác dụng của ròng rọc là giảm lực kéo vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế. 2. Kĩ năng: - Sử dụng ròng rọc phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó. 3. Thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. - Nghiêm túc trong giờ học. II. Chuẩn Bị: a. Mỗi nhóm: - Quả nặng 2N, ròng rọc cố định, ròng rọc động, dây treo, lực kế GHĐ 2 N, giá TN b. Cả lớp: - Hình 16.1, 16,2, bảng 16.1 SGK. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: nêu cấu tạo của đòn bẩy và điều kiện để lực kéo vật nhỏ hơn trọng lượng của vật? Tìm thí dụ sử dụng đòn bẩy trong cuộc sống? Đáp án: các đòn bẩy đều có 1 điểm xác định (điểm tựa O), điểm mà vật tác dụng trọng lực (điểm O1) và điểm mà lực do lực tác dụng (điểm O2). (5 đ) Để lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật thì OO2 > OO1 (2 đ) - Thí dụ: kéo cắt kim loại, búa nhổ đinh, kìm, bập bênh. (3 đ) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập Phương Pháp Nội dung Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của ròng rọc. GV: Yêu cầu HS đọc mục I và quan sát dụng cụ thật hoặc hình 16.2 để trả lời câu C1. GV: Giới thiệu chung về ròng rọc: là bánh xe có rãnh, quay quanh trục, có móc treo. HS: Đọc mục I và quan sát dụng cụ thật hoặc hình 16.2 để trả lời câu C1. GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C1. I. Tìm hiểu về ròng rọc. - Ròng rọc gồm ròng rọc động và ròng rọc cố định. C1: a) là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe được mắc cố định. Khi kéo dây bánh xe quay quanh trục cố định. b) là một bánh xe có rãnh để vắt dây qua, trục của bánh xe không được mắc cố định. Khi kéo dây, bánh xe vừa quay vừa chuyển động với trục của nó. Hoạt động 3: Tìm hiểu xem ròng rọc giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào? GV: Tổ chức cho HS làm TN theo nhóm. GV giới thiệu dụng cụ TN, cách lắp TN và các bước tiến hành TN. Lưu ý HS cách mắc ròng rọc sao cho khối trụ khỏi bị rơi. HS: Làm TN theo nhóm và ghi kết quả TN vào bảng 16.1. GV: Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả TN và dựa vào bảng kết quả TN để làm câu C3 rút ra nhận xét. HS: Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung. GV: Yêu cầu HS làm việc cá nhân với câu C4 để rút ra kết luận. HS: Suy nghĩ và trả lời C4. GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C4. II. Ròng rọc giúp con người làm việc dễ dàng hơn như thế nào? 1. Thí nghiệm: C2: Lực kéo vật lên trong trường hợp Chiều của lực kéo Cường độ của lực kéo Không dùng ròng rọc Từ dưới lên 2 N Dùng ròng rọc cố định Từ trên xuống 2 N Dùng ròng rọc động Từ dưới lên 1 N 2. Nhận xét: C3: a) dùng ròng rọc cố đinh: - chiều lực kéo: thay đổi - cường độ lực kéo: không thay đổi b) dùng ròng rọc động: - chiều lực kéo: không thay đổi - cường độ lực kéo: giảm đi 3. Rút ra kết luận: C4: a) … cố định …. b) … động …. Hoạt động 4: Vận dụng GV: Yêu cầu HS vận dụng trả lời C5, C6, C7. HS: suy nghĩ và trả lời C5. GV: gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C5 HS: suy nghĩ và trả lời C6. GV: gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C6 HS: suy nghĩ và trả lời C7. GV: gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C7 III. Vận dụng C5: - kéo nước - đưa vật liệu xây dựng lên cao … C6: dùng ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo, dùng ròng rọc động được lợi về lực. C7: sử dụng hệ thống ròng rọc cố định và ròng rọc động có lợi hơn vì vừa được lợi về lực, vừa được lợi về hướng. 4. Củng cố, luyện tập: - Giáo viên hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm - Gọi 1 vài học sinh đọc ghi nhớ + có thể em chưa biết - Hướng dẫn làm bài tập trong sách bài tập. 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài và làm các bài tập trong sách bài tập - Chuẩn bị cho giờ sau. ========================================== Tuần: 22 Ngày soạn: 29/01/2012 Tiết: 21 Ngày dạy: 30/01/2012 CHƯƠNG II : NHIỆT HỌC Bài 18. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn. - Nhận biết được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất rắn để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 3. Về thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. - Nghiêm túc trong giờ học. II. Chuẩn bị: - 1 quả cầu kim loại, 1 vòng kim loại, 1 đèn cồn, 1 chậu nước, khăn lau khô, sạch. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu cấu tạo của ròng rọc? Tìm những thí dụ về sử dụng ròng rọc? Dùng ròng rọc có lợi gì? Đáp án: Cấu tạo: Ròng rọc là một bánh xe quay quanh một trục, vành bánh xe có rãnh để đặt dây kéo. (3 đ) Thí dụ: + Ở đầu trên của cột cờ (ở sân trường) có gắn 01 ròng rọc cố định. Khi treo hoặc tháo cờ ta không phải trèo lên cột. + Ở đầu móc các cần cẩu hay xe ôtô cần cẩu đều được lắp các ròng rọc động, nhờ đó mà người ta có thể di chuyển một cách dễ dàng các vật rất nặng có khối lượng hàng tấn lên cao với một lực nhỏ hơn trọng lượng của chúng. (3 đ) Tác dụng của ròng rọc: + Ròng rọc cố định giúp làm đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực tiếp. (2 đ) + Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật. (2 đ) 3. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập Lấy tình huống như trong sgk. Phương Pháp Nội dung Hoạt động 2: TN về sự nở vì nhiệt của chất rắn GV: Làm TN như trong sgk cho HS quan sát. Chỉ cho HS cách nhận xét hiện tượng, không cho HS tìm nguyên nhân sau từng TN. HS: Quan sát TN do GV làm. GV: Sau khi làm xong các TN, yêu cầu HS suy nghĩ để trả lời câu C1, C2. Điều khiển lớp thảo luận về các câu trả lời. HS: Từ hiện tượng quan sát được suy nghĩ để trả lời C1, C2. GV: Gọi một vài HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của bạn. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung. 1. Làm thí nghiệm. Hình 18.1 2. Trả lời câu hỏi. C1: vì quả cầu nở to ra khi nóng lên nên không còn chui lọt qua vòng kim loại. C2: vì quả cầu co lại khi lạnh đi nên chui lọt qua vòng kim loại. Hoạt động 3: Rút ra kết luận GV: Hướng dẫn HS điền từ thích hợp vào chỗ trống và điều khiển lớp thảo luận về kết quả điền từ. HS: Điền từ thích hợp vào chỗ trống hoàn thiện câu C3. GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung. GV: Gọi 1 HS đọc bảng ghi độ tăng chiều dài của một số chất rắn để rút ra nhận xét về sự nở vì nhiệt của các chất rắn khác nhau. HS: Làm theo yêu cầu của GV. 3. Rút ra kết luận C3: a) …. tăng …. b) …. lạnh đi …. C4: các chất rắn khác nhau thì nở vì nhiệt là khác nhau. Nhôm nở vì nhiệt nhiều nhất, rồi đến đồng, sắt. Hoạt động 4: Vận dụng. GV: Hướng dẫn, gợi ý cho HS vận dụng các kiến thức vừa học để trả lời các câu hỏi ở phần vận dụng. HS: suy nghĩ và trả lời C5. GV: gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C5. GV: cho HS suy nghĩ và trả lời C6. GV gọi 1 vài HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung sau đó GV làm TN kiểm chứng. HS: thảo luận nhóm trả lời C7. Đại diện các nhóm tự trả lời, nhận xét, bổ sung cho nhau. GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C 7. 4. Vận dụng C5: vì khi nung nóng thì khâu nở to ra dễ lắp vào cán, lúc nguội đi khâu co lại và siết chặt cán dao. C6: nung nóng cả vòng kim loại. C7: vì vào mùa hè có nhiệt độ cao nên ngọn tháp nở ra và cao lên. Còn về mùa đông thì nhiệt độ giảm đi và ngọn tháp co lại nên thấp xuống. 4. Củng cố, luyện tập: - Giáo viên hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm. - Gọi 1 vài học sinh đọc ghi nhớ + có thể em chưa biết - Hướng dẫn làm bài tập trong sách bài tập. 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm các bài tập trong sách bài tập - Chuẩn bị cho giờ sau. ====================================== Tuần: 23 Ngày soạn: 10/02/2012 Tiết: 22 Ngày dạy: 11/02/2012 Bài 19. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất lỏng. - Nhận biết được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất lỏng để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 3. Về thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. - Nghiêm túc trong giờ học. II. Chuẩn bị: 1. Mỗi nhóm: - 1 bình thủy tinh đáy bằng, 1 ống thủy tinh thẳng có thành dày, 1 nút cao su có đục lỗ, 1 chậu nhựa, nước có pha màu, nước nóng. 1 miếng dấy trắng có vẽ vạch chia và được cắt ở hai chỗ để có thể lồng vào ống thủy tinh. 2. Cả lớp: - Tranh vẽ phóng to hình 19.3 SGK. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn? Khi nung nóng vật rắn thì thể tích của vật tăng lên hay giảm đi? Tại sao khi lắp khâu dao (liềm), người ta phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán? Đáp án: - Chất rắn nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. (2 đ) - Các chất rắn khác nhau thì nở vì nhiệt là khác nhau. (2 đ) - Khi nung nóng vật rắn thì thể tích của vật tăng lên. (2 đ) - vì khi nung nóng thì khâu nở to ra dễ lắp vào cán, lúc nguội đi khâu co lại và siết chặt cán dao. (4 đ) 3. Dạy nội dung bài mới: * Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập: Tổ chức tình huống học tập như phần mở đầu trong sgk. Phương Pháp Nội dung Hoạt động 2: Làm thí nghiệm GV: Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm. Phát dụng cụ và hướng dẫn HS làm TN, quan sát hiện tượng để trả lời C1. HS: Đại diện nhóm nhận dụng cụ TN, tiến hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng để trả lời câu hỏi C1. GV: Quan sát và giúp đỡ các nhóm. Nhắc nhở HS cẩn thận khi làm TN. I. Làm thí nghiệm. Hình 19.1 và 19.2 sgk. Hoạt động 3: Trả lời câu hỏi. GV: Yêu cầu HS dựa vào kết quả TN quan sát được để trả lời câu hỏi C1. HS: Suy nghĩ và trả lời C1. GV: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C1. GV: Gọi 1 HS đọc C2 và đưa ra dự đoán. HS: Đọc C2, đưa ra dự đoán và làm TN kiểm chứng câu C2. Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C2. GV: Yêu cầu HS quan sát H.19.3 sgk, mô tả lại TN sau đó gv đặt câu hỏi: + Tại sao phải dùng các bình giống nhau và chất lỏng ở các bình phải khác nhau? + Tại sao phải để cả 3 bình vào cùng một chậu nước nóng? HS: Quan sát H.19.3, mô tả TN về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau, trả lời câu hỏi của GV và rút ra nhận xét hoàn thành C3. GV: Gọi 1 HS trả lời. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho C3. II. Trả lời câu hỏi. C1: mực nước dâng lên, vì nước nóng lên, nở ra. C2: mực nước hạ xuống vì nước lạnh đi, co lại. C3: các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. Hoạt động 4: Rút ra kết luận GV: Yêu cầu HS chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống hoàn thành kết luận. HS: Hoàn thành kết luận trong SGK. GV: Gọi 1 HS trả lời. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung. III. Rút ra kết luận. C4: a) …. tăng …. b) …. không giống nhau …. Hoạt động 5: Vận dụng GV: Yêu cầu HS vận dụng những kiến thức vừa học để làm các câu C5, C6, C7. HS: Suy nghĩ và trả lời C5. GV: Gọi 1 HS trả lời. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung. HS: Suy nghĩ và trả lời C6. GV: Gọi 1 HS trả lời. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung. GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm với câu C7. HS: Thảo luận theo nhóm sau đó đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C7. IV. Vận dụng. C5: vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nở ra và tràn ra ngoài. C6: Vì về mùa hè nhiệt độ tăng nên chai nước nở ra và làm bật nắp hoặc vỡ chai. C7: Hai khối chất lỏng này nở ra như nhau nhưng do diện tích của hai ống là khác nhau nên chiều cao của hai cột chất lỏng là khác nhau, mực chất lỏng trong ống nhỏ dâng lên nhiều hơn. 4. Củng cố, luyện tập: - Giáo viên hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm. - Gọi 1 vài học sinh đọc ghi nhớ + có thể em chưa biết. - Hướng dẫn làm bài tập trong sách bài tập. 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài và làm các bài tập trong sách bài tập. - Xem trước và chuẩn bị cho bài sau: “SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ”. ---------------------------------***----------------------------------- Tuần: 24 Ngày soạn: 17/02/2012 Tiết: 23 Ngày dạy: 18/02/2012 Bài 20. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí. - Nhận biết được các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. 2. Về kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất khí để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 3. Về thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. - Nghiêm túc trong giờ học. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Quả bóng bàn bị bẹp (không thủng), phích nước nóng. 2. Học sinh: - 1 bình thủy tinh đáy bằng, một ống thủy tinh, 1 nút cao su có đục lỗ, 1 cốc nước màu, 1 miếng giấy trắng có vẽ vạch chia, khăn lau khô. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định: (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) Câu hỏi: Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng? Tại sao khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm? Đáp án: - Chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi. (3 đ) - Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. (3 đ) - Vì khi bị đun nóng, nước trong ấm nở ra và tràn ra ngoài. (4 đ) 3. Dạy nội dung bài mới: * Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập GV tổ chức tình huống như phần mở đầu trong sgk, làm TN với quả bóng bàn bị bẹp và thông báo cho HS biết trong bài này sẽ tìm hiểu tại sao quả bóng bàn bẹp nhúng vào nước nóng lại phồng lên. Phương Pháp Nội dung Hoạt động 2: Làm TN GV: Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm, phát dụng cụ và hướng dẫn HS làm TN HS: Làm thí nghiệm theo nhóm và quan sát hiện tượng xảy ra. GV: Quan sát và giúp đỡ các nhóm. I. Thí nghiệm. Hình 20.1 và 20.2 Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi GV: Yêu cầu HS dựa vào TN đã làm để trả lời các câu C1, C2, C3, C4. HS: Đại diện các nhóm trình bày C1 + C2 Các nhóm tự nhận xét, bổ sung cho câu trả lời của nhau. GV: Tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung cho câu C1 + C2 HS: Suy nghĩ và trả lời C3 + C4. GV: Gọi HS lần lượt trả lời các câu C3, C4. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C3 + C4. GV: Treo bảng 20.1 sgk cho HS quan sát và yêu cầu HS rút ra nhận xét trả lời C5. HS: Suy nghĩ và trả lời C5. GV: Gọi 1 HS trả lời. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung sau đó đưa ra kết luận chung cho câu C5. II. Trả lời câu hỏi. C1: Giọt nước màu đi lên, chứng tỏ thể tích không khí trong bình tăng: không khí nở ra. C2: Giọt nước màu đi xuống, chứng tỏ thể tích không khí trong bình giảm: không khí co lại. C3:

File đính kèm:

  • docgiao an vat ly 6 HK 2.doc