Tiết : 15 Mặt phẳng nghiêng.
IMục tiêu
Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
II. Chuẩn bị
Cho mỗi nhóm học sinh: một lực kế GHĐ 5N, một khối trụ kim loại có trục quay ở giữa (2N) hoặc xe lăn có P tương đương. Mặt phẳng nghiêng có thể thay đổi độ dài hoặc chiều cao của mặt phẳng.
Nội dung:– Đo trọng lượng của vật F1 = P.
– Đo lực kéo lần 1: Đo F2 (Độ cao mặt phẳng nghiêng 20cm).
– Đo lực kéo lần 2: Đo F2 (Độ cao mặt phẳng nghiêng 15cm).
– Đo lực kéo lần 3: Đo F2 (Độ cao mặt phẳng nghiêng 10cm).
3 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2886 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 6 - T15: Mặt phẳng nghiêng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 15
Bài
NS26/11/2012
Tiết : 15
Mặt phẳng nghiêng.
ND:3011/2012
IMục tiêu
Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
II. Chuẩn bị
Cho mỗi nhóm học sinh: một lực kế GHĐ 5N, một khối trụ kim loại có trục quay ở giữa (2N) hoặc xe lăn có P tương đương. Mặt phẳng nghiêng có thể thay đổi độ dài hoặc chiều cao của mặt phẳng.
Nội dung:– Đo trọng lượng của vật F1 = P.
– Đo lực kéo lần 1: Đo F2 (Độ cao mặt phẳng nghiêng 20cm).
– Đo lực kéo lần 2: Đo F2 (Độ cao mặt phẳng nghiêng 15cm).
– Đo lực kéo lần 3: Đo F2 (Độ cao mặt phẳng nghiêng 10cm).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp: lớp trưởng báo cáo sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Phát biểu ghi nhớ của bài học 13.
Sửa bài tập 13.1 câu D (F = 200N).
3. Giảng bài mới
Tổ chức hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động: Đặt vấn đề nghiên cứu sử dụng mặt phẳng nghiêng có lợi như thế nào?
Cho học sinh quan sát hình 13.2 SGK và nêu câu hỏi:
– Nếu lực kéo của mỗi người là 450N thì những người này có kéo được ống bê tông lên hay không? Vì sao?
– Nêu những khó khăn trong cách kéo trực tiếp vật lên theo phương thẳng đứng?
– Hai người trong hình 14.1 đang làm gì?
– Hai người đã khắc phục được những khó khăn gì?
Giáo viên chốt lại nội dung, phân tích cho học sinh hiểu và ghi lên bảng.
Vậy dùng tấm ván làm mặt phẳng nghiêng có thể làm giảm lực kéo vật lên hay không?
Muốn làm giảm lực kéo thì phải tăng hay giảm độ nghiêng của tấm ván?
Để hiểu vấn đề câu hỏi đặt ra các em sẽ tiến hành làm thí nghiệm.
Hoạt động 2: Học sinh làm thí nghiệm và thu thập số liệu.
– Giáo viên phát dụng cụ thí nghiệm và phiếu giao việc cho các nhóm học sinh.
– Giới thiệu với học sinh các dụng cụ thí nghiệm.
– Giới thiệu học sinh các bước thí nghiệm (giáo viên ghi lên bảng).
C1: Giáo viên cho các nhóm tiến hành đo theo hướng dẫn ghi vào phiếu giao việc đồng thời ghi số liệu của nhóm vào vở.
C2: Em đã làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách nào?
Hoạt động 3 : Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm.
– Sau khi đo xong, gọi nhóm trưởng lên bảng ghi kết quả đo.
– Giáo viên gọi các học sinh phân tích, so sánh lực kéo bằng mặt phẳng nghiêng (F1; F2, F3) ở 3 độ cao khác nhau với trọng lượng của vật.
Giáo viên ghi nội dung kết luận lên bảng, cho học sinh chép vào vở.
Hoạt động : vận dụng.
Giáo viên phát phiếu bài tập cho từng học sinh .
C3: Nêu 2 thí dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng.
C4: Tại sao lên dốc càng thoai thoải, càng dễ đi hơn?
C5: SGK
Học sinh trả lời (giáo viên ghi lên bảng)
Học sinh trả lời (giáo viên ghi lên bảng)
Học sinh trả lời (giáo viên ghi lên bảng)
Tư thế đứng lúc kéo thì:
– Dễ ngã.
– Không lợi dụng được trọng lượng cơ thể.
– Cần lực ít nhất cũng phải bằng trọng lượng của vật.
I. Đặt vấn đề:
Giáo viên gọi học sinh nêu nội dung vấn đề và trả lời câu hỏi.
II. Thí nghiệm:
1. Chuẩn bị:
Nhóm trưởng nhận dụng cụ thí nghiệm.
+ Mặt phẳng nghiêng.
+ Lực kế có giới hạn đo 5N.
+ Khối trụ bằng kim loại có thể quay quanh trục.
2. Tiến hành đo:
C1: Đo lực kéo vật bằng mặt phẳng nghiêng lên độ cao h.
+ Đo trọng lượng P của khối kim loại (lực F1).
+ Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 20cm)
+ Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 15cm)
+ Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 10cm)
C2: Tùy theo từng học sinh:
+ Giảm chiều cao mặt phẳng nghiêng.
+ Tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng
+ Giảm chiều cao đồng thời tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng.
3. Rút ra kết luận:
+ Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật.
+ Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực cần để kéo vật lên mặt phẳng đó càng nhỏ.
IV. Vận dụng:
Học sinh làm bài tập nộp phiếu cho giáo viên.
C3: Tùy theo học sinh trả lời, giáo viên sửa chữa sai sót.
C4: Dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít thì lực nâng người khi đi càng nhỏ (tức người đi đỡ mệt hơn).
C5: Trả lời câu C: F < 500N.
Vì khi dùng tấm ván dài hơn thì độ nghiêng tấm ván sẽ giảm.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo thể nào so với trọng lượng của vật?
Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực kéo vật lên mặt phẳng đó ra sao?
Hướng dẫn về nhà:
Học sinh học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Bài tập về nhà: BT 14.2 và 14.4 trong sách bài tập.
File đính kèm:
- tiet 15.doc