Giáo án Vật lý 7 kì 2

BÀI 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT

A. MỤC TIÊU:

 1.Kiến thức:

-Học sinh mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.

-Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện)

 2.Kỹ năng:

 Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.

 3.Thái độ:

Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh.

B. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan và nêu vấn đề.

C. CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 thanh thủy tinh hữu cơ, 1 mảnh ni lông (thường dùng làm túi đựng hàng) kích thước 130 x 250 mm, 1 quả cầu nhựa xốp (hoặc bấc) đường kính 1 hoặc 2 cm có xuyên sợi chỉ khâu, 1 giá treo, 1 mảnh len hoặc 1 mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa kích thước 150 x 150 mm, cẩn phải sấy khô nếu thời tiết ẩm, 1 số mẫu giấy vụn, 1 mảnh tôn kích thước khoảng ( 80 x 80 mm), 1 mảnh nhựa kích thước (130 x 180 mm), 1 bút thử điện thông mạch (hoặc 1 bóng đèn nêon của bút thử điện)

 

docx54 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3454 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 7 kì 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: Ngày soạn: Tiết: Ngày dạy: BÀI 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT A. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Học sinh mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. -Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện) 2.Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát. 3.Thái độ: Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh. B. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan và nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 thanh thủy tinh hữu cơ, 1 mảnh ni lông (thường dùng làm túi đựng hàng) kích thước 130 x 250 mm, 1 quả cầu nhựa xốp (hoặc bấc) đường kính 1 hoặc 2 cm có xuyên sợi chỉ khâu, 1 giá treo, 1 mảnh len hoặc 1 mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa kích thước 150 x 150 mm, cẩn phải sấy khô nếu thời tiết ẩm, 1 số mẫu giấy vụn, 1 mảnh tôn kích thước khoảng ( 80 x 80 mm), 1 mảnh nhựa kích thước (130 x 180 mm), 1 bút thử điện thông mạch (hoặc 1 bóng đèn nêon của bút thử điện) D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số II. Bài cũ: Giới thiệu chương mới Điện học III. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS NỘI DUNG KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức huống học tập. (5phút) GV: Đặt vấn đề: Vào những ngày hanh khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ em có cảm thấy hiện tượng gì? Trong tự nhiên hiện tượng sấm sét -> hiện tượng nhiễm điện do cọ xát. HOẠT ĐỘNG 2: Làm thí nghiệm phát hiện vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác(15phút) Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1, nêu các dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm. -Các lưu ý trước khi cọ xát các vật phải kiểm tra đưa thước nhựa, mảnh ni lông, thanh thủy tinh lại gần giấy vụn, quả cầu xốp để kiểm tra xem đã có hiện tượng gì xãy ra chưa ? -Các nhóm tiến hành thí nghiệm. GV quan sát và hướng dẫn học sinh cách cọ xát. -Khi đưa mảnh nhựa sau khi đã cọ xát đến gần giấy vụn thì có hiện tượng gì xãy ra. -Nhóm khác nhận xét rồi rút ra kết luận chung. Tích hợp giáo dục môi trường: - Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị cọ xát vào nhau nêm nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho cuộc sống con người. + Có lợi: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào khí quyển. + Có hại: Phá hủy nhà của và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO. NO2 ….) - Để giàm tác hại của sét, bào vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. I. Vật nhiễm điện: Thí nghiệm 1: Kết luận 1: Nhiều vật sau khi cọ xát có khả năng hút các vật khác. HOẠT ĐỘNG 3: Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiễm điện có khả năng làm sáng bóng đèn của bút thử điện. (15phút) GV:Vì sao nhiều vật sau khi cọ xát có thể hút các vật khác ? -Các nhóm đưa ra phương án kiểm tra. HS suy nghĩ rồi đưa ra phương án trả lời. -GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ? *B1: Chuẩn bị một mảnh phim nhựa chưa cọ xát ->chạm bút thử điện vào mảnh tôn phẳng được bố trí như vẽ -> bút thử điện không sáng. *B2: Dùng len, dạ cọ xát tấm phim -> dùng bút thử điện sáng. Các nhóm tiến hành thí nghiệm. -GV kiểm tra việc tiến hành thí nghiệm của một số nhóm, nếu hiện tượng xảy ra chưa đạt thì giải thích cho học sinh nguyên nhân.. -GV làm lại thí nghiệm cho học sinh quan sát lại hiện tượng để hoàn thành kết luận 2. -GV thông báo các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện, các hiện tượng đó được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. Thí nghiệm 2: Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng đèn bút thử điện. HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng (5phút) GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1, C2 và C3 HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV. III.Vận dụng: C1: Khi chảy đầu bằng lược nhựa, lược nhựa và tóc cọ xát vào nhau.Cả lược nhựa và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó tóc được lược nhựa kéo thẳng ra. C2:Khi thổi bụi trên mặt bàn, luồng gió làm bụi bay đi. Cánh quạt điện khi quay cọ xát mạnh với không khí và bị nhiễm điện, vì thế cánh quạt hút các hạt bụi trong không khí ở gần nó.Mép cánh quạt chém vào không khí được cọ xát mạnh nhất nên nhiễm điện nhiều nhất. Do đó chỗ mép cánh quạt hút bụi mạnh nhất và bụi bám ở mép cánh quạt nhiều nhất. C3: Khi lau chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình tivi bằng khăn bông khô, chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện.Vì thế chúng hút các bụi vải. IV. CỦNG CỐ:2 phút - Để một vật bị nhiễm điện ta dùng cách nào? - Một vật khi bị nhiễm điện thì có khả năng gì? V. DẶN DÒ: 1 phút - Về nhà các em xem lại nội dung bài học. - Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập 16.1-> 16.5 ở SBT. - Chuẩn bị bài học mới. ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần: Ngày soạn: Tiết: Ngày dạy : BÀI 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH A. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Biết có 2 loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. - Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau. -Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. -Biết vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn. 2.Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát. 3.Thái độ: Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm. B. PHƯƠNG PHÁP: Thí nghiệm khảo sát nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ: Cả lớp: Tranh phóng to mô hình đơn giản nguyên tử. Bảng phụ ghi sẵn nội dung. Điền từ thích hợp và chỗ trống để hoàn thành phần sơ lược cấu tạo nguyên tử. Mỗi nhóm: Hai mảnh ni lông kích thước 70 x 12mm hoặc một mảnh 70 x 250 mm, 1 bút chì gỗ hay nhựa, + 1kẹp nhựa, 1mảnh dạ hoặc len cở 150 x 150 mm, 1mảnh lụa cở 150 x 150 mm, 1thanh thủy tinh hữu cơ kích thước (5x10x200)mm, 2đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10 dài 20 mm, 1mũi nhọn đặt trên đế nhựa D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số II. Bài cũ:( 3 phút ) -Có thể làm cho một vật bị nhiễm điện bằng cách nào? Làm bài tập 17.2 -Có thể làm cho vật nhiễm điện bằng cách cọ xát. BT 17.2 chọn D III. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tập (2phút) GV: Đặt vấn đề: (SGK). HS theo dõi nắm nội dung vấn đề. HOẠT ĐỘNG 2: Làm thí nghiệm tạo hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng (10phút) Yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 1: Gọi 1, 2 HS nêu cách tiến hành thí nghiệm. GV: Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm và nêu hiện tượng xảy ra với 2 tấm ni lông. HS: Đại diện nhóm lên nhận xét hiện tượng xẫy ra. Hai mảnh ni lông khi cọ xát vào mảnh len thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác nhau? Vsao? Với hai vật giống nhau khác hiện tượng có như vậy không ? Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm H18.2 . Khi chưa cọ xát các em đưa hai thanh nhựa đến gần thì có hiện tượng gì xảy ra? Khi cọ xát ở đầu thước nhựa và đưa lại gần thì có hiện tượng gì xảy ra? Nếu hai vật nhiễm điện khác nhau chúng hút nhau hay đẩy nhau, chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều này. HS:Tiến hành thí nghệm và đưa ra nhậnxét. I.Hai loại điện tích. Thí nghiệm 1: + Trước khi cọ xát hai mảnh ni lông không có hiện tượng gì. + Sau khi cọ xát hai mảnh ni lông đẩy nhau. => Hai vật giống nhau cùng là ni lông cọ xát vào một vật do đó hai mảnh ni lông phải nhiễm điện giống nhau. Hai thanh nhựa cùng cọ xát vào mảnh vải khô -> đẩy nhau. Nhận xét: Hai vật giống nhau được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. HOẠT ĐỘNG 3: Thí nghiệm 2. Phát hiện 2 vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại (10phút) -GV:Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm. -Lưu ý:Học sinh tiến hành theo các bước. Vì sao các em biết thanh thủy tinh và thước nhựa nhiễm điện khác loại? -GV:Yêu cầu học sinh hoàn thành nhận xét -HS: Làm theo yêu cầu của giáo viên. Nhận xét: Thanh nhựa sẩm màu và thanh thủy tinh khi cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại HOẠT ĐỘNG 4: Hoàn thành kết luận về hai loại điện tích và lực tác dụng giữa chúng( 5phút ) -GV:Yêu cầu học sinh hoàn thành kết luận Thông báo về quy ước điện tích. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1 HS: Trả lời C1 Tích hợp giáo dục môi trường: Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân. -Kết luận: Có hai loại điện tích.Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. C1: Mảnh vải mang điện dương.Vì hai vật nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác nhau.Thanh nhựa sẫm màu sau khi được cọ xát bằng mảnh vải mang điện âm, còn mảnh vải mang điện dương. HOẠT ĐỘNG 5: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử (10phút) -GV treo tranh vẽ mô hình đơn giản của nguyên tử hình 18.4 Yêu cầu học sinh đọc phần cấu tạo đơn giản của nguyên tử. Nguyên tử được cấu tạo như thế nào? HS: Quan sát hình 18.4 tìm hiểu cấu tạo nguyên tử. II. Sơ lược cấu tạo nguyên tử: Hạt nhân (mang điện tích dương) Nguyên tử: Các êlectrôn (mang điện tích âm) + Tổng điện tích âm có giá trị tuyệt đối bằng điện tích dương ->nguyên tử trung hòa về điện. + Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. HOẠT ĐỘNG 5: Vận dụng ( 5phút) Yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi vận dụng. III. Vận dụng: C2: Trước khi cọ xát, đều có điện tích âm và điện tích dương. Điện tích dương tồn tại ở hạt nhân nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các electron chuyển động xung quanh hạt nhân. C3: Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì các vật đó chưa bị nhiễm điện , các điện tích âm và dương trung hòa lẫn nhau. C4: Sau khi cọ xát, mảnh vải nhiễm điện dương, thước nhựa nhiễm điện âm.Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm electron, mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt electron. IV. CỦNG CỐ: 2 phút - Có mấy loại điện tích? - Khi nào các vật đến gần với nhau thì đẩy nhau, hút nhau? - Đọc nội dung ghi nhớ của bài. V. DẶN DÒ: 1 phút - Qua bài học các em cần học thuộc phần ghi nhớ. - Về nhà làm bài tập 18.1; 18.2; 18.3; 18.4 (SBT). Chuẩn bị bài học mới. Tuần: Ngày soạn: Tiết: Ngày dạy : BÀI 19: DÒNG ĐIỆN - NGUỒN ĐIỆN A. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Mô tả một thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện và nêu được dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng. -Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng. -Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn điện. 2.Kỹ năng: Làm thí nghiệm, sử dụng bút thử điện 3.Thái độ: Trung thực, kiên trì, hợp tác trong hoạt động nhóm. B. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan và suy luận. C. CHUẨN BỊ: Cả lớp: Tranh phóng to hình 19.1; 19.2; 19.3 (SGK) 1 ắc quy. Mỗi nhóm: Một số loại pin thật (mỗi loại 1 chiếc), 1 mảnh tôn kích thước khoảng(80 x 80)mm, 1 mảnh nhựa kích thước khoảng (130 x 180)mm, 1 mảnh len.1 bút thử điện thông mạch ( hoặc bóng đèn nê on của bút thử điện) 1 bóng đèn pin lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc, 5 đoạn dây nối có võ cách điện D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số II. Bài cũ: ( 3 phút) - Có mấy loại điện tích ? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích ? - Thế nào là vật mang điện tích dương? Thế nào là vật mang điện tích âm? Trả lời: - Có hai loại điện tích.Các điện tích cùng loại đặt gần nhau thì đẩy nhau, Các điện tích khác loại đặt gần nhau thì hút nhau. -Vật bị mất electron nhiễm điện dương, vật bị nhận thêm electron nhiễm điện âm. III. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tập (3phút) -GV:Dòng điện là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu câu trả lời. Học sinh đọc phần mở bài. - Học sinh đọc phần mở bài. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu dòng điện là gì ?( 10phút) -GV treo tranh vẽ H19.1 yêu cầu học sinh các nhóm tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước. Sau đó, tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống câu C1. -Khi bút thử điện ngừng sáng làm cách nào để bóng đèn tiếp tục sáng?( C2) -Nêu cách nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị điện? -Dòng điện là gì? -Trong thực tế có thể ta cắm dây cắm nối từ ổ điện đến thiết bị dùng điện nhưng không nhưng không có dòng điện chạy qua các thiết bị điện thì các em không được tự mình sửa chữa nếu chưa ngắt nguồn và chưa biết cách sử dụng để đảm bảo an toàn về điện. -HS:Làm theo yêu cầu giáo viên I.Dòng điện: C1: a) Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như (nước) trong bình. b)Điện tích dịch chuyển từ mảnh phim nhựa qua bóng đèn rồi đến tay ta tương tự như nước (chảy) từ bình A xuống bình B C2:Muốn đèn bút thử điện sáng thì cọ xát mảnh phim nhựa lần nữa. Nhận xét: Bóng đèn bút thử điện sáng khi có các điện tích dịch chuyển qua nó. Kết luận: Dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng. -Lưu ý: Thực hiện an toàn khi sử dụng điện. HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng (5phút) GV: Thông báo tác dụng của nguồn điện, nguồn điện có hai cực, cực dương kí hiệu là (+), cực âm kí hiệu là (-).Kể tên một số nguồn điện trong cuộc sống.HS tìm hiểu câu trả lời.Gọi học sinh chỉ ra cực dương và cực âm của pin và ắc quy. II.Nguồn điện - Nguồn điện có khă năng cung cấp điện để các dụng cụ điện hoạt động - Mỗi nguồn điện có 2 cực, cực dương (+), cực âm (-) HOẠT ĐỘNG 4: Mắc mạch điện đơn giản. (15phút) -GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ cho biết mạch điện gồm những dụng cụ gì. (Nguồn điện (pin), bóng đèn, công tắc, dây nối) -Các nhóm tiến hành mắc.GV quan sát cách mắc của các nhóm để giúp học sinh phát hiện những khuyết điểm trong khi mắc. - HS mắc : Khi đèn không sáng chứng tỏ mạch hở, không có dòng điện qua đèn. - HS: Nêu lí do mạch hở và cách khắc phục. Khi nào thì bóng đèn sáng. Nguyên nhân mạch hở Cách khắc phục 1.Dây tóc đèn bị đứt 2.Đui đèn tiếp xúc không tốt. 3.Các đầu dây tiếp xúc không tốt. 4.Dây đứt ngầm bên trong. 5.Pin củ -Thaybóng đèn khác -Vặn lại đui đèn -Vặn chặt lại các chốt nối -Nối lại dây hoặc thay dây khác -Thay pin mới -Bóng đèn sáng khi mạch điện kín HOẠT ĐỘNG 5: Vận dụng (5phút) Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi vận dụng. HS trả lời: III.Vận dụng: C4: -Đèn điện sáng khi có dòng điện chạy qua. -Các điện tích dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện. -Quạt điện hoạt động khi có dòng điện chạy qua. C5:Đèn pin, radio, máy tính bỏ túi, máy ảnh tự động, đồng hồ điện, ô tô đồ chơi chạy điện, ... C6:Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn vào lẫy để núm xoay của nó tì sát vào vành xe đạp, quay cho bánh xe đạp quay.Đồng thời dây nối từ đinamô tới đèn không có chỗ hở. IV. CỦNG CỐ: 2 phút - Dòng điện là gì? Làm thế nào để có dòng điện chạy qua bóng đèn pin. - Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ. V. DẶN DÒ: 1 phút - Về nhà các em xem lại nội dung bài học. - Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tậptừ 19.1->19.3 SBT. - Chuẩn bị cho mỗi viên pin 1,5V và bóng đèn cho bài học mới. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần: Ngày soạn: Tiết: Ngày dạy : BÀI 20: CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI A. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Nhận biết trên thực tế vật dẫn điện là gì? Là vật cho dòng điện đi qua, vật cách điện là vật không cho dòng điện đi qua. - Kể tên được một số vật dẫn điện (hoặc vật liệu dẫn điện) và vật cách điện (hoặc vật liệu cách điện) thường dùng -Biết dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng. 2.Kỹ năng: Mắc mạch điện đơn giản, làm thí nghiệm xác định vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện. 3.Thái độ: Có thói quen sử dụng điện an toàn. B. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan và phương pháp hỏi đáp. C. CHUẨN BỊ: - Bảng phụ, phiếu học tập cho mỗi nhóm - Nhóm học sinh : 1 bóng đèn, đai ngạch hợc đui xoắn được nối với phích cắm điện bằng đoạn dây điện. - 02 pin, 1 bóng đèn pin, 1 công tắc, 5 đoạn dây dẫn có mơ kẹp, 1 số vật cần xác định xem là vật dẫn điện hay cách điện: 1 đoạn dây đồng, 1 đoạn dât thép, 1 đoạn vỏ nhựa bọc ngoài dây điện, 1 chén sứ. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số II. Bài cũ: ( 5 phút ) - Dòng điện là gì?Hãy kể tên một số nguồn điện mà em biết. -Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.Một số nguồn điện: pin, acquy... III. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tâp (5phút) GV:Cho học sinh đọc phần mở bài HS: Đọc phần mở bài và quan sát thí nghiệm. HOẠT ĐỘNG 2: Xác định chất dẫn điện và chất cách điện (15phút) -GV:Yêu cầu học sinh đọc mục I (Trang 55 SGK) Trả lời câu hỏi. + Chất dẫn điện là gì? + Chất cách điện là gì? -HS: Thực hiên theo yêu cầu của GV, trả lời các câu hỏi: -Trong các dụng cụ chuẩn bị các em hãy đoán vật nào dẫn điện vật nào chất điện và để chúng riêng. GV: Yêu cầu học sinh quan sát H20.1 cho biết bộ phận nào dẫn điện, những bộ phận nào cách điện.(C1) -Để biết được vật nào dẫn điện, vật nào không dẫn điện thì làm thí nghiệm kiểm tra. HS: Các nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm tra.Nhận xét thí nghiệm về những nguyên nhân dẫn đến kết quả sai -Khi cắm phích điện vào ở điện thì tay ta cầm vào phần nào để cắm? GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C2, C3. Trong kim loại dòng điện là dòng chuyển dời của các hạt nào? I.Chất dẫn điện và chất cách điện: + Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua, gọi là vật liệu dẫn điện khi được dùng để làm các vật hay bộ phận dẫn điện. + Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua, gọi là vật liệu cách điện khi được dùng để làm các vật hay bộ phận cách điện C1:+Các bộ phận dẫn điện: Dây tóc, dây trục, hai đầu dây đèn, hai chốt cắm, lõi dây. + Các bộ phận cách điện: Trụ thủy tinh của đèn, vỏ nhựa của phích cắm, vỏ dây. Hình 20.2 C2: -Ba vật liệu dùng để dẫn điện:Đồng, sắt, nhôm. - Ba vật liệu dùng để cách điện:Nhựa,thủy tinh, cao su,... C3:Trong mạch điện thắp sáng bóng đèn pin khi công tắc ngắt, giữa hai chốt công tắc là không khí, đèn không sáng.Vậy bình thường không khí là chất cách điện. HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu dòng điện trong kim loại (10phút) -Yêu cầu HS nêu lại sơ lược cấu tạo nguyên tử. -GV thông báo các êlectron tự do trong kim loại. -GV: Đưa mô hình đoạn dây dẫn kim loại chay qua HS chỉ các kí hiệu biểu diễn êlectron tự do. Kí hiệu nào biểu diễn phần còn lại của nguyên tử. Yêu cầu học sinh trả lời C5. -Cho học sinh quan sát hình 20.4 và trả lời C6 Dựa vào đó yêu cầu các em hãy hoàn thành phần kết luận. II.Dòng điện trong kim loại: 1.Êlectrôn tự do trong kim loại: C4:Hạt nhân cua nguyên tử mang điện tích dương, các electron mang điện tích âm. C5: Trong hình 20.3 electron tự do là các vòng tròn nhỏ có dấu -, phần còn lại của nguyên tử là vòng tròn lớn có dấu +, phần này mang điện dương. 2.Dòng điện trong kim loại. Khi có dòng điện trong kim loại các êlectron không còn chuyển động tự do nữa mà nó chuyển dời có hướng. C6:Electron tự do mang điện tích âm nên bị cực âm đẩy,bị cực dương hút.Chiều mũi tên theo hình 20.4. Kết luận: Các êlectron tự do trong kim loại dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện chạy qua nó. HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng (5phút) Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi C7, C8, C9. III.Vận dụng: C7: B C8: C C9: C IV. CỦNG CỐ: 3 phút - Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ vấn đề gì? - Thế nào là dòng điện trong kim loại? V. DẶN DÒ: 2 phút - Về nhà các em xem học thuộc phần ghi nhớ. - Làm bài tập 20.1 -> 20.3 ở SBT - Chuẩn bị bài học mới ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Tuần: Ngày soạn: Tiết: Ngày dạy : BÀI 21: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN - CHIỀU DÒNG ĐIỆN A. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Biết vẽ đúng sơ đồ của một mạch điện thực hoặc ảnh vẽ,chụp của đoạn mạch điện thực loại đơn giản. -Biết mắc một mạch điện đơn giản theo sơ đồ đã cho. - Biểu diễn đúng bằng mũi tên chiều dòng điện chạy trong sơ đồ cũng như chỉ đúng chiều dòmg điện trong mạch điện thực. 2.Kỹ năng: Vẽ mạch điện dơn giản và mắc mạch điện đơn giản. 3.Thái độ: Nghiêm túc trong học tập, an toàn , hợp tác. B. PHƯƠNG PHÁP: Thực hành vẽ, mắc mạch điện- Nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ: Nhóm HS: - Pin đèn, bóng đèn pin, công tắc, dây dẫn, giá lắp thiết bị. -Tranh vẽ các kí hiệu, các bộ phận của mạch điện, các sơ đồ mạch điện đơn giản. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số II. Bài cũ: (3 phút ) - Thế nào là chất dẫn điện, chất cách điện. Cho ví dụ? - Thế nào là êlectron tự do? Dòng điện trong kim loại? -Chất dẫn điện là chất cho dòng điện chạy qua. Chất cách điện là chất không cho dòng điện chạy qua.VD: -Electron tự do là các electron thoát ra khỏi nguyên tử chuyển động tự do.Dòng điện trong kim loại là dòng các electron dịch chuyển có hướng. III. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu sơ đồ mạch điện. (12phút) -GV: Treo bảng kí hiệu của một số bộ phận của mạch điện: -GV: Giới thiệu cho HS nắm các kí hiệu. -GV: Yêu cầu HS thực hiện các câu C1, C2, C3 (SGK), theo dõi giúp đỡ các nhóm. - GV:Thực hiện mắc mạch điên theo sơ đồ? -GV: Chú ý theo dõi giúp đỡ HS thực hiện. - Bổ sung, hoàn chỉnh các sơ đồ mạch điện. HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV. I. Sơ đồ mạch điện: 1. Kí hiệu của 1số bộ phận mạch điện: (SGK) 2. Sơ đồ mạch điện: a. b. HOẠT ĐỘNG 2: Sử dụng kí hiệu để vẽ sơ đồ mạch điện và mắc mạch điện theo sơ đồ. (15phút) -GV: Thông báo quy ước chiều dòng điện, minh hoạ cho cả lớp theo H21.1a (SGK) -Yêu cầu HS vận dụng thực hiện câu C4, C5. (SGK). - HS: vẽ cẩn thận và chính xác C5: Hoàn chỉnh nội dung, bổ sung GV: Theo dõi trình vẽ của HS để uốn nắn. - Lưu ý vẽ chiều dòng điện. HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV. II. Chiều dòng điện: Quy ước về chiều dòng điện: (SGK) C4: Ngược chiều nhau. a. b. c. d HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng. (12phút) GV: Yêu cầu HS tìm hiểu hoạt động của đèn pin và yêu cầu HS quan sát H21.2 (SGK), có thể cho HS quan sát đèn thật. GV: Yêu cầu HS thực hiện mục a, b (SGK) III. Vận dụng: C6: a. HS hoàn chỉnh vào vở. b. IV. CỦNG CỐ: 2 phút - Yêu cầu HS nêu nội dung ghi nhớ của bài học. - Dùng bài tập 21.1 và 21.2 SBT để HS thực hiện. + Bài 21.2: a. b. + Đọc nội dung có thể em chưa biết. V. DẶN DÒ: 1 phút - Học bài theo nội dung SGK và vở ghi. - Làm bài tập còn lại ở SBTVL7. - Lưu ý HS chiều dòng điện, chiều quy ước và vẻ chiều trên sơ đồ. - Chuẩn bị bài học mới. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Tuần: Ngày soạn: Tiết: Ngày dạy : BÀI 22: TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN A. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: HS nêu được dòng điện đi qua một vật dẫn thông thường đều làm cho vật dẫn nóng lên, từ đó biết kể tên 5 dụng cụ điện sử dụng tác dụng nhiệt của dòng điện, kể và mô tả được tác dụng phát sáng của dòng điện với 3 loại đèn: Sợi đốt, huỳnh quang, led. 2.Kỹ năng: Nhận biết và phân biệt các tác dụng của dụng cụ điện về t/d nhiệt và phát sáng. 3.Thái độ: Nghiêm túc trong học tập, an toàn , hợp tác. B. PHƯƠNG PHÁP: Thí nghiệm khảo sát nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ: Nhóm HS: 2pin 1,5V, 01 Bđèn lắp sẳn vào đế đèn, 01 công tắc, bút thử điện, đèn điôt huỳnh quang.Biến thế chỉnh lưu,

File đính kèm:

  • docxga li 7.docx
Giáo án liên quan