Chương I : CƠ HỌC
" Vừa to vừa nặng hơn kim,
Thế mà tàu nổi, kim chìm! Tại sao?"
Soạn : 5/9/2007 Tuần : 1
Giảng : 2017-01-05 Tiết : 1
BÀI 1 : CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến Thức : Học sinh nắm vững được cách làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên và biết được rằng chuyển động và đứng yên chỉ có tính tương đối.
2. Kỹ năng : - Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động và đứng yên, đặc biệt xác định trạng thái của vật đối với mỗi vật được chọn làm mốc.
3. Vận dụng : Nêu được ví dụ về các dạng chuyển động cơ học thường gặp : chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn.
- Học sinh hiểu rõ hơn về chuyển động và đứng yên tạo cho học sinh tiếp cận được thế giới quan khoa học.
44 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 8 kì 1 - Trường THCS Đồng Khê, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : cơ học
" Vừa to vừa nặng hơn kim,
Thế mà tàu nổi, kim chìm! Tại sao?"
Soạn : 5/9/2007 Tuần : 1
Giảng : 2008-04-04 Tiết : 1
Bài 1 : Chuyển động cơ học
A. Mục tiêu:
1. Kiến Thức : Học sinh nắm vững được cách làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên và biết được rằng chuyển động và đứng yên chỉ có tính tương đối.
2. Kỹ năng : - Nêu được ví dụ về tính tương đối của chuyển động và đứng yên, đặc biệt xác định trạng thái của vật đối với mỗi vật được chọn làm mốc.
3. Vận dụng : Nêu được ví dụ về các dạng chuyển động cơ học thường gặp : chuyển động thẳng, chuyển động cong, chuyển động tròn.
- Học sinh hiểu rõ hơn về chuyển động và đứng yên tạo cho học sinh tiếp cận được thế giới quan khoa học.
B. Chuẩn bị :
GV : Tranh vẽ H.1.1, H1.2 (SGK - Tr13) phóng to phục vụ cho bài giảng và bài tập.
HS : có thể yêu cầu học sinh vẽ một số chuyển động thường gặp trong cuộc sống(như vẽ máy bay đang bay, người đang đánh bóng bàn, mô hình đồng hồ đang chạy, nếu có đồng hồ thật thì càng tốt)
C. Các hoạt động dạy học :
I/ ổn định tổ chức :
sĩ số :
vắng :
có lý do :
không lý do :
II/ Kiểm tra bài cũ :
? GV : Kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng , hình vẽ của học sinh.
III/ Bài mới :
Đặt tình huống có vấn đề : Làm thế nào để biết một vật như ôtô, chiếc thuyền, tàu hoả, người đang đi xe đạp, đám mây là đang chuyển động hay đứng yên ? Giáo viên có thể lấy bức tranh đã vẽ sẵn ở nhà H1.1(SGK-Tr4) treo lên bảng và đưa ra tình huống có vấn đề như phần mở bài trong SGK.
-> học sinh suy nghĩ các tình huống này.
Hoạt động của Thày
Hoạt động của Trò
* Hoạt động 1 :
Làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên ?
Gv cho học sinh thảo luận để tìm cách hiểu và nhận biết vật chuyển động hay đứng yên ở câu C1 ?
? Nhưng trong vật lý làm thế nào để nhận biết được một vật đang đứng yên hay đang chuyển động ?
-> GV : đưa ra quy ước: Trong vật lý, để nhận biết một vật chuyển động hay đứng yên người ta dựa vào vị trí của vật đó so với vật khác được chọn làm mốc( Vật mốc).
? Để chọn vật mốc người ta chọn những vật như thế nào ? ở đâu ?
Gv lưu ý thêm : trong bài sau nếu không nói đến vật mốc thì ta hiểu ngầm vật mốc là Trái Đất và những vật gắn với Trái Đất.
? Khi nào một vật được coi là chuyển động ? Chuyển động đó gọi là chuyển động gì ?
? Yêu cầu học sinh thực hiện C2: Nêu ví dụ về chuyển động cơ học, trong đó chỉ rõ vật được chọn làm mốc?
? Tiếp tục cho học sinh thảo luận để trả lời C3 : Khi nào một vật được coi là đứng yên ? Tìm ví dụ về vật đứng yên, trong đó chỉ rõ vật được chọn làm mốc ? ( yêu cầu học sinh lấy những ví dụ thực tiễn xung quanh các em mà các em đã gặp ).
-> GV đưa ra tình huống : Bạn Dũng đang ngồi trên tàu hoả và nhìn xuống vệ đường, bạn Dũng nói cái cây kia đang chuyển động. Bạn Dũng nói thế đúng hay sai ?
-> Từ đó gv giới thiệu hoạt động 2
I/ Làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên ?
HS: Quan sát bằng thực tế để thảo luận và trả lời C1. Quan sát bánh xe quay, hay tiếng máy to rồi nhỏ dần, nhìn thấy phả ra ở ống xả hoặc bụi tung lên ở lốp ôtô đây là những kinh nghiệm trong thực tế mà đa phần học sinh đã biết.
- Học sinh suy nghĩ để tìm cách nhận biết một vật chuyển động hay đứng yên thông qua quy ước vật lý.
_ H/S ghi nhớ cách nhận biết một vật chuyển động hay đứng yên bằng cách chọn vật mốc.
- H/S : Ta có thể chọn bất kì một vật nào làm vật mốc. Thường ta chọn Trái Đất và những vật gắn với Trái Đất như nhà cửa, cây cối, cây cột sốlàm vật mốc.
-H/S trả lời: Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc. Chuyển động này được gọi là chuyển động cơ học ( gọi tắt là chuyển động)
- H/S : trả lời C2 : chuyển động của ô tô trên đường so với cây cột mốc. Khi đó cây cột mốc ở ven đường chính là vật mốc.
- H/S : trả lời C3: Vật không thay đổi vị trí đối với một vật khác chọn làm vật mốc thì được coi là đứng yên.
- H/S: Suy nghĩ về tình huống này.
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu về tính tương đối của chuyển động và đứng yên. vật mốc.
Gv cho học sinh quan sát H1.2(SGK-Tr5) và yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm để trả lời các câu C4,C5?
-GV gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả và gọi nhóm khác nhận xét và bổ xung?
- GV cho học sinh thảo luận và điền từ thích hợp vào C6 :
Nhận xét: Một vật có thể là chuyển động (1) nhưng lại là (2)đối với vật khác ?
- GV cho học thực hiện cá nhân để trả lời C7 ?
-GV : từ những ví dụ trên ta thấy một vật được coi là chuyển động hay đứng yên phụ thuộc vào gì ? ( Ta nói chuyển động hay đứng yên có tính tương đối)
- GV cho học sinh trả lời C8 câu hỏi ở đầu bài đã đặt ra?
II/ Tính tương đối của chuyển động và đứng yên :
- H/S quan sát H1.2 : Hành khách ngồi trên một toa tàu đang rời khỏi nhà ga.
- Nhóm học sinh thảo luận để trả lời các câu C4, C5 :
-C4: So với nhà ga thì hành khách đang chuyển động vì vị trí của người này thay đổi so với nhà ga.
-C5: So với toa tàu thì hành khách đứng yên vì vị trí của người này không thay đổi so với toa tàu.
- H/S trả lời C6 : (1) : đối với vật này
(2) : đứng yên
- H/S : trả lời C7 : (học sinh tự lấy VD.)
- H/S trả lời : Một vật được coi là chuyển động hay đứng yên phụ thuộc vào việc chọn vật làm mốc. Ta nói chuyển động hay đứng yên có tính tương đối.
- C8 : Mặt Trời chuyển động so với một điểm mốc gắn với Trái Đất do đó có thể coi Mặt Trời chuyển động khi lấy vật mốc là Trái Đất.
* Hoạt động 3 :
Giới thiệu một số chuyển động thường gặp.
Yêu cầu học sinh quan sát H1.3 a,b,c (SGK-Tr6) về một số loại chuyển động thường gặp?
Yêu cầu học sinh lấy thêm các ví dụ khác bằng cách trả lời C9?
III/ Một số chuyển động thường gặp :
-H/S : quan sát hình về một số chuyển động thường gặp :
a) Chuyển động thẳng của máy bay
b) Chuyển động cong của quả bóng bàn
c) Chuyển động tròn của mũi kim đồng hồ.
- H/S trả lời C9 :( tự tìm và trả lời)
* Hoạt động 4:
Vận dụng : Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm để trả lời C10?
- Câu C11 nếu học sinh không tìm ra được thì giáo viên có thể cho học sinh về nhà tìm câu trả lời coi đây như là bài tập về nhà.
IV/ Vận dụng :
- H/S : trả lời C10 theo nhóm bằng cách quan sát H1.4(SGK-Tr6)
Học sinh liệt kê ra từng đối tượng quan sát : + ôtô
+ Người lái xe
+ Người đứng bên đường
+ Cột điện.
IV/ Củng cố :
- GV yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ cuối sách giáo khoa phần đóng khung in đậm trang 7.
- Nếu còn thời gian có thể cho học sinh tìm hiểu phần có thể em chưa biết.
VI/ Hướng dẫn học ở nhà :
- Trả lời C11, đọc nội dung phần ghi nhớ và phần có thể em chưa biết.
- Làm các bài tập 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 ( SbT - Tr3).
- Đọc trước bài 2 :" Vận tốc".
Soạn : 5/9/2007 Tuần : 2
Giảng : 19/9/2007 Tiết : 2
Bài 2 : vận tốc
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức : - Từ ví dụ, học sinh so sánh quãng đường chuyển động trong 1s của mỗi chuyển động để rút ra cách nhận biết sự nhanh, chậm của chuyển động đó ( gọi là vận tốc ).
2. Kỹ năng : - Nắm vững công thức tính vận tốc v= và ý nghĩa khái niệm vận tốc. Đơn vị hợp pháp của vận tốc là m/s, km/h và cách đổi đơn vị vận tốc.
3. Vận dụng : học sinh vận dụng công thức để tính quãng đường, thời gian trong chuyển động.
B. Chuẩn bị :
- GV: Đồng hồ bấm giây, tranh vẽ tốc kế của xe máy(công tơ mét hay đồng hồ đo vận tốc).
- H/S: Học bài cũ, làm các bài tập được giao; tranh vẽ tốc kế của xe máy và nếu có thể thì mỗi nhóm chuẩn bị một đồng hồ bấm giây.
C. Các hoạt động dạy học :
I/ ổn định tổ chức :
sĩ số :
vắng :
có lý do :
không lý do :
II/ Kiểm tra bài cũ :
? Làm thế nào để nhận biết được một vật chuyển động hay đứng yên ?
- H/S : trả lời
- H/S : khác nhận xét.
-> GV: hỏi có cách nào để nhận biết được sự nhanh hay chậm của chuyển động ? Từ đó vào bài mới !
III/ Bài mới :
Hoạt động của Thày
Hoạt động của Trò
* Hoạt động1:
Tìm hiểu về vận tốc .
- GV: Hướng dẫn vào vấn đề so sánh sự nhanh, chậm của chuyển động của các bạn trong nhóm căn cứ vào kết quả cuộc chạy 60m.
- Yêu cầu học sinh quan sát bảng 2.1 và hướng các em áp dụng những kinh nghiệm hàng ngày, các em sắp xếp thứ tự chuyển động nhanh, chậm của các bạn nhờ số đo quãng đường chuyển động trong một đơn vị thời gian? Yêu cầu học sinh thực hiện C1, C2?
GV: Trong trường hợp như ở bảng thì đâu được coi là vận tốc ?
? GV: Tiếp tục yêu cầu học sinh thực hiện C3 : nhìn vào bảng kết quả xếp hạng, hãy cho biết độ lớn của vận tốc biểu thị tính chất nào của chuyển động và tìm từ thích hợp cho các chỗ trống trong kết luận ? ( GV treo bảng phụ phần kết luận lên bảng để học sinh điền từ thích hợp vào chỗ trống) -> cho học sinh thảo luận và nhận xét kết quả đã tìm được ?
I- Vận tốc là gì ?
Bảng 2.1: ghi kết quả cuộc chạy 60m trong tiết thể dục của một nhóm h/s :
Cột
1
2
3
4
5
STT
Họ và tên học sinh
Quãng đường chạys(m)
Thời gian chạy t(s)
Xếp hạng
Quãng đường chạy trong 1 giây
1
Nguyễn An
60
10
3
6m
2
Trần Bình
60
9.5
2
6,3m
3
Lê Văn Cao
60
11
5
5,45m
4
Đào Việt Hùng
60
9
1
6,67m
5
Phạm Việt
60
10.5
4
5,7m
- H/S thực hiện C1và C2 : như trong bảng đã điền ở cột 4 và 5 trong bảng 1.
-H/S : Trong trường hợp như ở bảng trên thì quãng đường chạy được trong 1 giây gọi là vận tốc.
- H/S : Thực hiện C3 : tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong kết luận trong bảng phụ của giáo viên treo trên bảng:
* Độ lớn của vận tốc cho biết sự nhanh hay chậm của chuyển động
* Độ lớn của vận tốc được tính bằng quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
* Hoạt động 2:
Tìm hiểu công thức tính vận tốc :
Trên cơ sở của câu C3 GV cho học sinh dự đoán và tìm xem công thức của vận tốc được cho bởi những đại lượng nào ?
II - Công thức tính vận tốc
Vận tốc được tính bằng công thức :
v = , trong đó : v là vận tốc
s là quãng đường đi được
t là thời gian để đi hết quãng đường đó.
* Hoạt động 3 :
Tìm hiểu đơn vị vận tốc
? Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào các đơn vị nào ?
? Yêu cầu học sinh thực hiện C4 : tìm đơn vị vận tốc thích hợp cho các chỗ trống trong bảng 2.2 (SGK_Tr9) ?
-> giáo viên giới thiệu về đơn vị hợp pháp của vận tốc như sách giáo khoa và yêu cầu học sinh ghi nhớ và hiểu.
? GV: giới thiệu với học sinh về tốc kế ( có thể theo hình vẽ của sgk hoặc dùng tốc kế thật) và yêu cầu học sinh cho biết về hoạt động của tốc kế?
III - Đơn vị vận tốc :
* Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị chiều dài và đơn vị thời gian.
- H/S : thực hiện C4:
Đơn vị chiều dài
m
m
km
km
cm
Đơn vị thời gian
s
phút
h
s
s
Đơn vị vận tốc
m/s
m/phút
Km/h
Km/s
cm/s
- Đơn vị hợp pháp của vận tốc là mét trên giây(m/s) và kilômét trên giờ(km/h): 1km/h ≈0,28m/s
- Độ lớn của vận tốc được đo bằng dụng cụ gọi là tốc kế ( còn gọi là đồng hồ vận tốc) (H.2.2).
* Hoạt động 4 :
Vận dụng
?Yêu cầu học sinh thực hiện ngay tại chỗ các câu C5, C6, C7, C8?
? Làm thế nào để biết chuyển động nào là nhanh nhất và chuyển động nào là chậm nhất?
? Cho học sinh thảo luận và thực hiện theo nhóm bài C6 ? Nhóm nào xong trước thì lên bảng trình bày lời giải sau đó cho các nhóm nhận xét kết quả ?
-> 54>15 nhưng vận tốc không phải là khác nhau, ta chỉ so sánh được vận tốc khi quy nó về cùng đơn vị vận tốc.
? Tiếp tục cho học sinh thực hiện cá nhân các câu C7, C8 và cho học sinh lên bảng thực hiện ?
? Nếu học sinh phát hiện và tìm ra cách giải khác thì có thể cho học sinh thực hiện ngay tại lớp sau đó khuyến khích và động viên các em.
- H/S : trả lời các câu hỏi sgk :
+) C5 :a) Vận tốc của ôtô là 36km/h, có nghĩa là một giờ ôtô đi được 36km, của xe đạp là 10,8km/h tức là một giờ xe đạp đi được 10,8km và của tàu hoả là 10m/s chobiết tàu hoả mỗi giây đi được 10m.
b) Ta đổi v=10m/s = 36km/h.
Như vậy ôtô và tàu hoả chuyển động như nhau, xe đạp chuyển động chậm nhất.
+) C6 : vận tốc của tàu là :
v = = = 54km/h.
v = 54km/h = 15m/s
học sinh phát hiện được ngay 54>15.
+) C7 : quãng đường đi được là :
áp dụng công thức : v =
s = vt = .12 = 8 (km)
+) C8 : khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc là : s = vt = 4.=2(km).
IV/ Củng cố :
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau :
① Độ lớn của vận tốc cho ta biết gì ?
② Công thức tính vận tốc như thế nào ? Nêu rõ các đại lượng trong đó ?
③ Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào các đơn vị nào ? Nêu đơn vị hợp pháp của vận tốc ?
V/ Hướng dẫn học ở nhà :
- Học phần ghi nhớ trong sách giáo khoa phần in đậm đóng khung tr 10.
- Đọc phần có thể em chưa biết (SGK_Tr 10).
- Xem các bài tập và câu hỏi đã thực hiện ở trên lớp.
- Làm các bài tập trong sách bài tập : bài 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.5.
- Xem trước bài 3:" chuyển động đều- chuyển động không đều"
Soạn : 7/9/2007 Tuần : 3
Giảng : 24/9/2007 Tiết : 3
Bài 3 :
Chuyển động đều - Chuyển động không đều
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức : - Phát biểu được định nghĩa chuyển động đều và nêu được những ví dụ về chuyển động đều.
- Nêu được những ví dụ về chuyển động không đều thường gặp. Xác định được dấu hiệu đặc trưng của chuyển động này là vận tốc thay đổi theo thời gian.
2. Kỹ năng : Học sinh thực hiện được thí nghiệm được mô tả trong hình 3.1 trang 11 về bánh xe lăn trên máng nghiêng.
3. Vận dụng : - Mô tả TN và dựa vào các dữ kiện đã ghi ở bảng để trả lời các câu hỏi trong bài.
- Vận dụng để tính vận tốc trung bình trên một đoạn đường.
B. Chuẩn bị :
GV : một máng nghiêng có hai đoạn (đoạn đường bằng và đoạn đường dốc), bánh xe lăn, đồng hồ bấm giây, thước thẳng có chia đến cm, bút dạ.
HS : Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị một bộ dụng cụ bao gồm : một máng nghiêng có hai đoạn (đoạn đường bằng và đoạn đường dốc), bánh xe lăn, đồng hồ bấm giây, thước thẳng có chia đến cm, bút dạ.
C. Các hoạt động dạy học :
I/ ổn định tổ chức :
sĩ số :
vắng :
có lý do :
không lý do :
II/ Kiểm tra bài cũ :
? Độ lớn của vận tốc cho biết điều gì ? Nó được xác định như thế nào ?
II/ Bài mới :
Hoạt động của Thày
Hoạt động của Trò
* Hoạt động 1 :
ãTìm hiểu định nghĩa chuyển động đều, chuyển động không đều
? Thế nào là chuyển động đều ?
? Thế nào là chuyển động không đều ?
ãTìm hiểu TN chuyển động đều và chuyển động không đều
GV tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm làm TN theo hình 3.1 SGK : yêu cầu quan sát chuyển động của trục bánh xe và ghi các quãng đường nó lăn được sau những khoảng thời gian 3s liên tiếp trên mặt nghiêng AD và mặt ngang DF ?
GV hướng dẫn hs lắp TN và hướng dẫn cách xác định quãng đường liên tiếp mà trục bánh xe lăn được trong những khoảng thời gian 3s liên tiếp.
? Cho hs dựa vào kết quả TN để trả lời các câu C1 và C2 bằng cách thảo luận ?
I - Định nghĩa :
- H/S :(phát biểu định nghĩa)
Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian.
Chuyển động không đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.
- H/S hoạt động nhóm tiến hành làm TN theo hình 3.1(SGK) và điền kết quả như bảng 1
- H/S thảo luận và dựa vào bảng kết quả để thực hiện C1 và C2 :
C1: chuyển động của trục bánh xe trên đoạn đường AD là chuyển động không đều, còn trên đoạn đường DF thì trục bánh xe chuyển động đều
C2 : a) là chuyển động đều
b),c),d) là chuyển động không đều
* Hoạt động 2 :
Tìm hiểu về vận tốc trung bình của chuyển động không đều.
? Tính quãng đường lăn được của trục bánh xe trong mỗi giây ứng với các quãng đường AB, BC, CD ?
->Từ đó GV yêu cầu HS trình bày khái niệm vận tốc trung bình ?
? Đây là chuyển động nhanh dần hay chậm dần ?
Yêu cầu học sinh thực hiện C3 ?
-> Từ đó giáo viên yêu cầu học sinh trình bày hiểu biết của mình về vận tốc trung bình của chuyển động không đều trên một quãng đường ?
II - Vận tốc trung bình của chuyển động không đều.
- HS : tìm hiểu thông tin SGK và thực hiện theo yêu cầu của GV :
+ Trên đoạn AB mỗi giây bánh xe lăn được quãng đường là : 0,05/3=0,0167m
+ Trên đoạn BC mỗi giây bánh xe lăn được quãng đường là : 0,15/3=0,05(m)
+ Trên đoạn CD mỗi giây bánh xe lăn được quãng đường là : 0,25/3 = 0,83m
->Là chuyển động nhanh dần
->Trên cả đoạn đường AD vận tốc trung bình của chuyển động đó là :
Vtb= = = 0,05 m/s (điều đó có nghĩa là trung bình mỗi giây trục bánh xe lăn được quãng đươngd là 0,05m)
- H/S : hiểu về vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường được tính bởi công thức : vtb = , trong đó : s là quãng đường đi
t là thời gian để đi hết quãng đường đó.
* Hoạt động 3 :
Vận dụng
Giáo viên cho học sinh thực hiện các câu C4, C5, C6 :
? Yêu cầu h/s trả lời nhanh câu C4 ?
? Khi nói ôtô chạy từ Hà Nội tới Hải Phòng với vận tốc 50km/h là nói tới vận tốc nào ?
? Yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm để thực hiện C5 ?(có thể mô phỏng cho học sinh như sau :
A
B C
AB =120m, BC =60m)
GV lưu ý cho học sinh vận tốc trung bình của chuyển động không đều thường khác trung bình cộng của vận tốc!
GV cho hs hoạt động cá nhân để thực hiện bài C6 ?
->Riêng câu C7 yêu cầu học sinh tự thực hành đo thời gian chạy cự ly 60m, có thể làm ở nhà hoặc giờ ra chơi.
III - Vận dụng :
C4: Chuyển động của ôtô từ Hà Nội đến Hải Phong là chuyển động không đều vì trên cả đoạn đường đó vận tốc của ôtô luôn thay đổi theo thời gian.
- H/S : nói tới vận tốc trung bình.
- H/S Thực hiện nhóm bài C5 :
+ Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc là : vtb1= = 4m/s
+ Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường nằm ngang là : vtb2== 2,5m/s
+ Vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường đó là :
vtb= = = 3,33m/s
-H/S : thực hiện cá nhân câu C6 :
Quãng đường đoàn tàu đi được :
S = vtbt = 5.30 =150 (km)
IV/ Củng cố :
- Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm chuyển động đều và chuyển động không đều.
- Vận tốc trung bình của chuyển động không đều được tính như thế nào ?
- Nếu còn thời gian cho học sinh thực hiện bài tập 3.4 (SBT) ?
Đáp án bài 3.4 : a) Không đều
b) vtb= = 10,14m/s = 36,5km/h.
V/ Hướng dẫn học ở nhà :
- Học kỹ nội dung của bài đã học, đặc biệt là phần ghi nhớ được in đậm trong phần đóng khung cuối bài học.
- Thực hành đo thời gian chạy cự ly 60m và tính vận tốc trung bình(m/s) và đổi ra các đơn vị m/phút, km/h.
- Làm các bài tập : 3.1, 3.2, 3.3, 3.4(nếu 3.4 đã được làm ở lớp thì về nhà xem lại), 3.5, 3.6 ( trong SBT ).
- Đọc và chuẩn bị trứơc bài 4"Biểu diễn lực"
Soạn : 10/7/2007 Tuần : 4
Giảng : 3/10/2007 Tiết : 4
Bài 4 : Biểu diễn lực
A. Mục tiêu :
1. Kiến thức : Học sinh nêu được ví dụ thể hiện lực tác dụng làm biến dạng, thay đổi chuyển động(nghĩa là thay đổi vận tốc ) của vật.
- Biết được lực là một đại lượng véc tơ, biết ký hiệu của vectơ lực.
2. Kỹ năng : giải thích, mô tả được thí nghiệm, hiện tượng trong hình 4.1 và 4.2 (SGK - Tr15).
- Biểu diễn được vectơ lực.
3. Thái độ : Học sinh có thái độ nghiêm túc trong thực hành, đoàn kết hợp tác trong hoạt động nhóm, tìm tòi khám phá các hiện tượng tự nhiên để tìm ra chân lý.
B. Chuẩn Bị :
GV: TN như hình 4.1 (nếu có điều kiện thì chuẩn bị cả TN như hình 4.2), Hình vẽ phóng to 4.3, 4.4(SGK-Tr16).
HS : học bài cũ, ôn lại bài Lực - Hai lực cân bằng(bài6 SGK Vật lý 6).
C. Các hoạt động dạy học :
I - ổn định tổ chức :
sĩ số :
vắng :
có lý do :
không lý do :
II - Kiểm tra bài cũ :
? Lực có thể gây ra những tác dụng gì đối với vật ?
III - Bài mới :
Hoạt động của Thày
Hoạt động của trò
* Hoạt động 1 :
Tổ chức tình huống học tập
GV có thể đặt câu hỏi như sau : Lực có thể làm biến đổi chuyển động, mà vận tốc xác định sự nhanh chậm và cả hướng của chuyển động, vậy giữa lực và vận tốc có sự liên quan nào không ? (hoặc có thể lấy nội dung phần mở đầu của SGK)
- GV làm một TN : thả rơi một viên bi xuống đất và để viên bi lăn trên mặt đất rồi hỏi : vận tốc viên bi tăng nhờ tác dụng nào ?
-> GV đưa ra giải quyết vấn đề trên : muốn biết điều này phải xét sự liên quan giữa lực với vận tốc
- H/S : suy nghĩ đến tình huống trên !
- H/S : Tiếp tục suy nghĩ về tình huống của TN đó !
* Hoạt động 2 :
Tìm hiểu về mối quan hệ giữa lực và sự thay đổi vận tốc .
? ở lớp 6 ta đã biết lực có thể gây ra những tác dụng gì ?
GV cho học sinh hoạt động theo nhóm để trả lời câu C1?
? yêu cầu các nhóm thảo luận để tìm ra lời giải thích cho phần TN được mô tả trong các hình 4.1 và 4.2 : nhóm nào xong trước thì trình bày trước và cho các nhóm khác bổ xung, nhận xét ?
I- Ôn lại khái niệm lực :
- H/S Trả lời : Lực có thể làm biến dạng, thay đổi chuyển động(nghĩa là làm thay đổi vận tốc) của vật.
- H/S hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm thảo luận để tìm câu trả lời cho C1 :
+) Hình4.1 : lực hút của nam châm lên miếng thép làm tăng vận tốc của xe lăn, nên xe lăn chuyển động nhanh lên.
+) Hình4.2 : lực tác dụng của vợt lên quả bóng làm quả bóng biến dạng và ngược lại, lực tác dụng của quả bóng lên vợt làm vợt biến dạng .
*Hoạt động 3 :
Thông báo đặc điểm của lực và cách biểu diễn lực bằng vectơ.
GV thông báo luôn cho học sinh biết lực là một đại lượng vectơ. Nhưng hỏi thêm: nguyên nhân nào mà ta khẳng định lực là một đại lượng vectơ?
? Cách biểu diễn lực như thế nào và kí hiệu của vectơ lực như thế nào ?
? Để biểu diễn một vectơ lực người ta làm như thế nào ? (nếu học sinh khó trả lời giáo viên có thể thông báo và yêu cầu học sinh ghi nhớ).
? Vectơ lực được kí hiệu như thế nào ? Cường độ của lực được kí hiệu như thế nào ?(có thể yêu cầu học sinh ghi nhớ thành thông báo).
GV : treo bảng phụ vẽ sẵn H4.3 phóng to lên bảng cho học sinh quan sát và đưa ra ví dụ (SGK-Tr16)
? Hãy nêu điểm đặt của lực, phương, chiều và cường độ của lực ?
II - Biểu diễn lực :
1. Lực là một đại lượng vectơ:
- H/S : lực không những có độ lớn mà còn có cả phương và chiều.
-> Một đại lượng vừa có độ lớn, vừa có phương và chiều là một đại lượng vectơ.
2. Cách biểu diễn và kí hiệu vectơ lực :
a) Để biểu diễn vectơ lực người ta dùng một mũi tên có :
- Gốc là điểm mà lực tác dụng lên vật (gọi là điểm đặt của lực).
- Phương và chiều là phương và chiều của lực.
- Độ dài biểu diễn cường độ của lực theo một tỉ xích cho trước.
b) Vectơ lực đực kí hiệu bằng chữ F có mũi tên ở trên : . Cường độ của lực được kí hiệu bằng chữ F không có mũi tên ở trên : F
H/S : tìm hiểu ví dụ :
A
B
5N
- Điểm đặt A
- Phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải.
- Cường độ F =15N
* Hoạt động : 4
Vận dụng
GV cho học sinh hoạt động nhóm thực hiện câu C2, nhóm nào xong trước lên trên bảng trình bày ? ( chú ý các nhóm vẽ hình chuẩn và tỉ lệ xích phải chính
xác).
Yêu cầu học sinh xác định chính xác điểm đặt của lực lên vật? (lưu ý trong trường hợp trên trọng lực ở đây đóng vai trò chính là một lực kéo hướng thẳng đứng từ trọng tâm của vật xuống phía dưới vì vậy điểm đặt của lực là trọng tâm của vật).
- Câu C3: giáo viên treo bảng phụ lên bảng và yêu cầu học sinh diễn tả bằng lời các yếu tố của các lực ở hình 4.4 ?
? Yêu cầu học sinh mô tả bằng lời và phải chỉ rõ được các yếu tố đó là điểm đặt của lực, phương và chiều của lực đó và cường độ của lực đó là bao nhiêu ?
III - Vận dụng :
C2:(Học sinh hoạt động nhóm)
*Trọng lực của một vật có khối lượng 5kg(ứng với một lực là 50N, 0,5cm ứng với 10N).
A
10N
*Lực kéo 15000N theo phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải.(1cm ứng với 5000N)
B 5000N
- H/S : quan sát bảng phụ của gv treo trên bảng và giơ tay phát biểu:
+) H4.4a : Lực có điểm đặt tại A, phương thẳng đứng , chiều hướng từ dưới lên trên và có cường độ F1=20N.
+) H4.4b : Lực có điểm đặt tại B, có
phương nằm ngang, có chiều từ trái sang phải và có cường độ F2= 30N.
+) H4.4c : Lực có điểm đạt tại C, có phương chéo góc 300 so với phương nằm ngang, có chiều từ dưới lên trên và có cường độ F3= 30N.
IV - Củng cố :
- ? Giữa lực và vận tốc có mối liên hệ như thế nào ?
- Người ta biểu diễn lực như thế nào ?
- Vectơ lực được kí hiệu như thế nào ?
- Nếu còn thời gian Gv cho học sinh biểu diễn lực của một quả cầu(A) được treo như sau, biết rằng quả cầu đó nặng 1kg?
A
V - Hướng dẫn học ở nhà :
- Học kỹ các phần lý thuyết của bài, đặc biệt học thật kỹ về lực cách biểu diễn lực bao gồm tìm hiểu các thông tin sau : + Điểm đặt
+ Phương
+ Chiều
+ Cường độ của lực.
- Làm các bài tập 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5 SBT vật lý 8.
- Đọc và tìm hiểu trước bài 5 :"Sự cân bằng lực - Quán tính".
Kiểm tra chéo giáo án :
Soạn : 8/10/2007 Tuần : 5
Giảng : Tiết : 5
Bài 5
Sự cân bằng lực - quán tính
a. mục tiêu :
1. Kiến thức : - Nêu được một số ví dụ về hai lực cân bằng. Nhận biết đặc điểm của hai lực cân bằng và biểu thị bằng vectơ lực.
- Biết được vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì vận tốc không đổi, vật sẽ chuyển động thẳng đều.
2. Kỹ năng : - Từ dự đoán(về tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động) và học sinh làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán để khẳng định :" Vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì vận tốc không đổi, vật sẽ chuyển động thẳng đều".
3. Vận dụng : Học sinh nêu được một số ví dụ về quán tính. Giải thích được hiện tượng quán tính.
B. Chuẩn bị :
GV : Một máy A-tut(Atwood (1746-1807)) có thể hoạt động được tốt, một xe lăn và một Búp bê có thể đứng trên xe lăn được (như hình 5.4 tr19 SGK).
HS : học bài cũ, làm các bài tập được giao, có thể chuẩn bị một bộ thí nghiệm như hình5.4(SGK- Tr19).
C. Các hoạt động dạy học :
I - ổn định tổ chức :
sĩ số :
vắng :
có lý do :
không lý do :
II - Kiểm tra b
File đính kèm:
- Gi¸o ¸n Vat ly 8 HKI.doc