Giáo án Vật lý 8 - Trường THCS Thái Phiên

TUẦN 3, TIẾT 3

BÀI 3: CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU – CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU.

I/ Mục tiêu:

1/ Kiến thức:

- Phát biểu được khái niệm chuyển động đều và chuyển động không đều căn cứ vào dấu hiệu vận tốc.

- Nêu được ví dụ thường gặp trong thực tế về chuyển động đều và chuyển động không đều.

2/ Kĩ năng:

- Mô tả được thí nghiệm xác định vận tốc của bánh xe lăn trên máng nghiêng và máng ngang. Xử lý các số liệu cung cấp để xác định được vận tốc của trục bánh xe.

3/ Thái độ:

- Nghiêm túc, có thái độ hợp tác trong hoạt động nhóm.

 

doc54 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 8 - Trường THCS Thái Phiên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: TUẦN 3, TIẾT 3 BÀI 3: CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU – CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU. I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Phát biểu được khái niệm chuyển động đều và chuyển động không đều căn cứ vào dấu hiệu vận tốc. Nêu được ví dụ thường gặp trong thực tế về chuyển động đều và chuyển động không đều. 2/ Kĩ năng: Mô tả được thí nghiệm xác định vận tốc của bánh xe lăn trên máng nghiêng và máng ngang. Xử lý các số liệu cung cấp để xác định được vận tốc của trục bánh xe. 3/ Thái độ: Nghiêm túc, có thái độ hợp tác trong hoạt động nhóm. II/ Chuẩn bị: GV: Bảng kết quả bảng 3.1 trang 12 SGK. III/ Hoạt động dạy –học: 1/ Ổn định: Điểm danh 2/ Kiểm tra bài cũ: HS 1: Độ lớn của vận tốc cho biết điều gì và nó được xác định như thế nào? Viết công thức tính vận tốc. Nêu đơn vị. 3/ Bài mới: Nội dung, thời gian Hoạt dộng của Giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập: (5 ph) ĐVĐ: Một chiếc ô tô chạy từ A đến B. Vận tốc của ô tô thay đổi như thế nào từ lúc bắt đầu lăn bánh ở A đến khi dừng lại ở B? Vậy nếu nói ô tô chạy từ A đến B với vận tốc 36 km/h là nói vận tốc nào? Chuyển động của vật có những vận tốc khác nhau. Căn cứ vào vận tốc người ta chia thành hai loại chuyển động. Đó là chuyển động đều và chuyển động không đều. Thảo luận chung, nêu được: Ở A: chuyển động nhanh dần, vận tốc tăng dần. Từ A-B: đi đều. Gần B đến dừng lại: vận tốc giảm dần. Hoạt động 2:Tìm hiểu dấu hiệu nhận biết chuyển động đều và chuyển động không đều. I/ Định nghĩa : (15 ph) Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian. Chuyển động không đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian. C1: Chuyển động của bánh xe trên máng ngang là chuyển động đều. Chuyển động trên máng nghiêng là chuyển động không đều. C2: T/h a là chuyển động đều. T/h b,c,d là chuyển động không đều. GV yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK và nêu định nghĩa chuyển động đều và chuyển động không đều. GV kết luận và ghi bảng. GV: Để phân biệt chuyển động đều và chuyển động không đều ta căn cứ vào điều gì? GV: phân tích thí nghiệm hình 3.1 SGK. TN mô tả chuyển động của vật trên máng nghiêng AD và máng ngang DF. GV: treo bảng 3.1 SGK GV: Yêu cầu hs hoạt động nhóm nhỏ tính vận tốc trên mỗi đoạn đường. GV: Hãy cho biết quãng đường nào chuyển động của bánh xe là chuyển động đều? chuyển động không đều. GV: kết luận C1. GV: y/c hoạt động nhóm nhỏ trả lời C2 GV: kết luận HS đọc thông tin và nêu định nghĩa. HS ghi định nghĩa vào vở: HS : Căn cứ vào vận tốc. HS chú ý lắng nghe. VAB = 0,05/3 = 0,017 m/s VBC = 0,15/3 = 0,05 m/s VCD = 0,25/ 3 = 0,08 m/s VDE = VEF = 0.3/3 =0,1 m/s. HS: Dựa vào kết quả vận tốc nêu được quãng đường AB, BC, CD là chuyển động không đều. Trên quãng đường DE và EF là chuyển động đều. HS: hoàn thành C1 vào vở. HS: Đọc và trả lời C2 HS: tự hoàn thành vào vở. Hoạt động 3:Tìm hiểu vận tốc trung bình của chuyển động không đều. II/ Vận tốc trung bình của chuyển động không đều.(15 ph) Trung bình mỗi giây trục bánh xe lăn được bao nhiêu mét thì ta nói vận tốc trung bình của trục bánh xe là bấy nhiêu mét trên giây. Công thức tính vận tốc trung bình. Vtb = s/t Trong đó: S: là quãng đường đi được t là thời gianđể đi hết quãng đường đó. C3: Chuyển động của bánh xe là nhan dần. GV cho hs xem lại kết quả tính các giá trị vận tốc AB, BC, CD ở câu C1 và nêu khái niệm vận tốc trung bình. GV nêu ví dụ vận tốc trung bình trên đoạn đường AB, BC, CD. GV đưa ra công thức tính vận tốc trung bình. GV y/c hs trả lời câu C3 GV: Nhận xét gì về vận tốc trung bình trên đoạn đường chuyển động không đều?. GV: Chót lại 2 ý: + Vận tốc trung bình trên các quãng đường chuyển động không đều thường khác nhau. + Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường thường khác trung bình cộng trên các quãng đường liên tiếp của cả đoạn đường đó. Vtb AD # (V tb AB + Vtb BC + Vtb CD)/3. VtbAD = (SAD+ SBC + SCD)/(tAD +tBC +tCD) HS: lắng nghe. HS trả lời C3:Chuyển động của trục bánh xe là nhanh dần. HS:trên những đoạn đường chuyển động không đều vận tốc trung bình không giống nhau. Hoạt động 4: Củng cố, vận dụng (7 ph) III/ Vận dụng: C4: Chuyển động của ô tô từ Hà Nội đến Hải Phòng là chuyển động không đều. Vận tốc đó là vận tốc trung bình. C5:Vtb1 = 120/30 = 4 m/s. Vtb2 = 60/24 = 2.5 m/s. Vận tốc trung bình trên cả đoạn đường. Vtb = (120+60)/ (30+24) =3.3 m/s GV: - Nêu dấu hiệu nhận biết chuyển động đều và chuyển động không đều? Vận tốc của vật trên những quãng đường chuyển động không đều có giống nhau không? GV: Y/c hs hoàn thành C4 và C5. GV: Y/C hs tóm tắt và trình bày C5 HS: trả lời câu hỏi của giáo viên. HS thực hiện cá nhân C5 trên bảng. Cả lớp tham gia nhận xét và hoàn thành bài tập vào vở. HD5: Hướng dẫn về nhà(3ph) Học thuộc lòng phần ghi nhớ. Làm bài tập C6,C7 và 3.1 đến 3.10; hs khá, giỏi làm 3.7. Đọc trước bài 4. Những kinh nghiệm rút ra: Ngày soạn: Ngày dạy: TUẦN 4, TIẾT 4 BÀI 4: BIỂU DIỄN LỰC I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Nhận biết được ba yếu tố của lực: độ lớn, phương, chiều. Nêu được ví dụ thể hiện lực tác dụng làm thay đổi vận tốc. 2/ Kĩ năng: Biễu diễn lực bằng một vecto. 3/ Thái độ: Nghiêm túc, tham gia hợp tác nhóm. II/ Chuẩn bị. 1/ Giáo viên: 2/ Học sinh: Tự ôn lại khái niệm lực đã học ở năm lớp 6. III/ Hoạt động dạy học: 1/ Ổn định. 2/ Kiểm tra bài cũ: (5 ph) HS1: Thế nào là chuyển động đều, chuyển động không đều? Làm bài tập 3.8 SBT. HS2: Viết công thức tính vận tốc trung bình của một chuyển động không đều, giải thích các đại lượng. Làm bài tập 3.6 SBT. 3/ Bài mới. ĐVĐ: Lực có thể làm biến đổi chuyển động (vận tốc), mà vận tốc của vật xác định sự nhanh, chậm và cả hướng của chuyển động. Vậy giữa lực và vận tốc có sự liên quan nào? Ví dụ: viên bi bị thả rơi. Trong trường hợp này vận tốc của viên bi tăng nhờ tác dụng nào? Muốn biết điều này ta đi xét sự liên quan giữa lực và vận tốc. Nội dung, thời gian Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐ1: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa lực và vận tốc. I/ Ôn lại khái niệm lực. (7 ph) C1. Hình 4.1. Lực hút của nam châm lên miếng thép làm tăng vận tốc của xe lăn, nên xe lăn chuyển động nhan lên. Hình 4.2: Lực tác dụng của vợt lên quả bóng làm quả bóng biến dạng và ngược lại, lực của quả bóng đập vào vợt làm vợt bị biến dạng. GV:Hãy cho biết khi tác dụng một lực lên một vật thì có thể gây ra những kết quả gì? GV: Hãy nêu một ví dụ chứng tỏ rằng lực có độ lớn ( có cường độ). Độ lớn đó đo bằng đơn vị nào? GV: Y/c hs hoạt động nhóm trả lời câu hỏi C1. GV: cho hs quan sát hình vẽ 1 và y/c trả lời các ý sau: Lực tác dụng vào điểm nào? Có độ lớn (cường độ ) là bao nhiêu? Theo hướng nào? GV: nếu dùng lời để nêu được các yếu tố thì rất dài dòng. Do đó người ta biểu diễn lực bằng hình vẽ. Và được qui định như thể nào, sang tìm hiểu phần II. HS có thể nêu được: Gây ra biến dạng va thay đổi chuyển động. HS: Lực có thể mạnh hay yếu, đo bằng đơn vị Niuton(N). Ví dụ: 2 N, 3N.... HS hoạt động nhóm. Đại diện nhóm trả lời câu hỏi. HS hoàn thành C1 vào vở. Hình 1: 30 0 HS nêu rõ ba yếu tố. nhưng lúng HĐ2: Tìm hiểu cách biểu diễn lực II/ Biễu diễn lực (20 ph) 1/ Lực là một đại lượng vecto. Một đại lượng vừa có độ lớn, vừa có phương và chiều là một đại lượng vecto. Lực là một đại lượng vec to. 2/ Cách biểu diễn và kí hiệu vecto. a/ Để biểu diễn vecto lực người ta dùng mũi tên có: Gốc là điểm mà lực tác dụng lên vật (gọi là điểm đặt của vật) Phương và chiều là phương và chiều của lực. Độ dài biểu diễn cường độ (độ lớn) của lực theo một tỉ lệ xích cho trước. GV: Thông báo thuât ngữ đại lượng vecto: Trong vật lý một đại lượng có cả độ lớn và hướng là đại lượng vecto. Vậy lực là một đại lượng vecto. GV: Theo đ/nghĩa đó thì độ dài, khối lượng có phải là đại lượng vecto không? GV: y/c hs đọc mục 2 và cho biết lực được biểu diễn như thế nào? GV: kết luận và ghi bảng. GV: Thế nào là tỉ lệ xích? GV: Ví dụ: Ta qui ước 1cm tương ứng với 1N thì 3N tương úng với 3 cm. GV: Vec tơ lực được biễu diễn như thế nào? GV: Kí hiệu F và F khác nhau như thế nào? GV: Hãy quan sát hình 4.3, vecto lực F cho ta biết điều gì? Độ dài, khối lượng không phải là đại lượng vecto vì không cần nói dài hoặc nặng theo phương nào? HS: đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi của gv. HS: Vecto lực được kí hiệu là F HS: F là chỉ vec to, còn F là chỉ cường độ (độ lớn) của lực. HS: Thảo luận chung ở lớp, nêu rõ được ba yếu tố của lực. HĐ3 : vận dụng. III/Củng cố, vận dụng. (10 ph) C2: P F C3 a/ F1 : Điểm đặt tại A, phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên, cường độ lực F1 = 20 N. b/ F2: điểm đặt tại B, phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải, cường độ F2 = 30 N. c/ F3 : điểm đặt tại C, phương nghiêng một góc 300 so với phương nằm ngang, chiều hướng lên, cường độ F3 = 30 N. GV: Y/c Hs nghiên cứu cá nhân, trả lời câu C2, vẽ hình vào vở. GV: Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng? GV: Y/c hs thảo luận nhóm trả lời câu C3. GV: - Y/c hs đọc phần ghi nhớ. GV: Vì sao nói lực là một đại lượng vecto. Nêu 3 yếu tố của vec to lực. HS: thực hiện vào vở bài tập. HS: Hai học sinh lên bảng thực hiện, hs carlops tham gia nhận xét. HS: P = 10.m HS thảo luận nhóm, đại diện 3 nhóm trả lời câu C3. các nhóm khác tham gia nhận xét và hs hoàn thành vào vở. 4/ Hướng dẫn về nhà: (3 ph) Học thuộc lòng phần ghi nhớ SGK. Làm bài tập 4.1 đến 4.3 SBT. Xem trước bài 5. Ngày soạn: 15/09/2010 Ngày dạy: 17/09/2012. Tuần 5. Tiết 5. Bài 5: SỰ CÂN BẰNG LỰC – QUÁN TÍNH. I/ Mục tiêu: - Nhận biết được hai lực cân bằng khi đủ 3 điều kiện: cùng đặt vào một vật, có cường độ bằng nhau, có phương cùng nằm trên một đường thẳng và ngược chiều. - Nêu được khi một vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng nếu đang đứng yên thì sẽ đứng yên mãi mãi, nếu đang chuyển động thì sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. -Nêu được ví dụ về quán tính. Giải thích được một số hiện tượng quán tính. II/ Chuẩn bị: 1/ Cho giáo viên: Bảng kết quả 5.1 sgk. (giáo viên đã thí nghiệm trước và ghi kết quả). 2/ Mỗi nhóm: 1 xe lăn, 1 con búp bê. III/ Hoạt động dạy học: 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra: (5 ph) HS1: Vì sao nói lực là một đại lượng vec tơ? Hãy trình bày cách biểu diễn lực. Bài tập: Hãy biểu diễn vec tơ lực sau đây: a/ Trọng lực của một vật là 1500 N (tỉ xích tùy chọn) HS2: Nêu kết quả tác dụng lực. Hãy trình bày cách biểu diễn lực? Bài tập: -Biễu diễn vec tơ lực sau: Lực kéo một hòn đá nặng 20 kg, có phương nằm ngang , chiều hướng phải sang trái lên (tỉ xích chọn tùy ý). 3/ Bài mới: ĐVĐ: (như sgk). Ở lớp 6 chúng ta đã một vật đang đứng yên chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ tiếp tục đứng yên. Vậy một vật đang chuyển động chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì như thế nào? Bài học hôm nay “ Sự cân bằng lực- quán tính” hôm nay giúp ta hiểu điều đó. Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I/ Hai lực cân bằng 1/ Hai lực cân bằng là gì? C1 F 0,5 N P N P 3 N 2,5N * Hai lực cân bằng là hai lực cùng đặt lên một vật, có cường độbằng nhau, phương nằm trên đường thẳng và ngược chiều nhau. HĐ 1: Điều kiện để hai lực cân bằng (10 ph) GV: ở lớp 6 đã học 2 lực cân bằng. Nhắc lại thế nào là hai lực cân bằng? GV: chúng ta đã biết các yếu tố của lực. Vậy hai lực cân bằng thì các yếu tố của hai lực đó có quan hệ với nhau như thế nào? Cụ thể điểm đặt, phương, chiều, cường độ. GV: Treo hình vẽ hình 5.2 và y/c hs hoạt động theo nhóm nhỏ hoàn thành C1. GV: Xem kĩ trường hợp quả cầu treo trên sợi dây, xem hai lực trọng lực và lực kéo dây có phương nằm trên một đường thẳng hay nằm khác đường thẳng? GV: Vậy hai lực cân bằng có phương nằm trên một đường thẳng và có phương ngược chiều nhau. GV: Hãy phát biểu hai lực cân bằng là gì? GV: Kết luận. GV: Một vật đang đứng yên, dưới tác dụng của các lực cân bằng, vật sẽ chuyển động như thế nào? HS: nhắc lại hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, cùng phương nhưng ngược chiều. HS Nêu được: + Điểm đặt cùng trên một vật. + Cường độ bằng nhau. + Cùng phương, ngược chiều. HS: Thảo luận theo nhóm hoàn thành C1 vào vở. Đại diện lên bảng vẽ hình. HS: Hai lực này nằm trên một đường thẳng. HS: Nêu khái niệm hai lực cân bằng. HS: Vật sẽ đứng yên. 2/ Tác dụng của hai lực cân bằng lên một vật đang chuyển động. a/ Dự đoán b/ Thí nghiệm kiểm tra. C2: Quả cân A ban đầu đứng yên là do chịu tác dụng của hai lực cân bằng. đó là trọng lực và lực kéo của dây. C3: Quả cân A chuyển động là do trọng lực P A + PA’ > T nên vật A chuyển động nhan dần. C4: Vật A’ chuyển động qua lỗ , vật A chịu tác dụng của hai lực, trọng lực P và lực căng dây T cân bằng nhau. *Dưới tác dụng của các lực cân bằng, vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều HĐ 2: Tìm hiểu tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động. (10 ph) GV: lực là nguyên nhân làm biến đổi chuyển động. Khi các lực không cân bằng tác dụng thì vận tốc của vật thay đổi. Vậy khi các lực cân bằng tác dụng lên vật thì vận tốc của vật có thay đổi không? GV: Ghi kết quả dự đoán của học sinh. GV: Thực hiện thí nghiệm kiểm tra. GV: Mô tả thí nghiệm trên hình vẽ. GV: yêu cầu hs thảo luận nhóm nhỏ các câu hỏi C2- C4. GV: Treo kết quả bảng 5.1. Y/c hs quan sát bảng và nhận xét về các giá trị vận tốc. GV: Qua thí nghiệm rút ra nhận xét gì? GV: Rút ra kết luận. HS: nêu kết quả dự đoán. HS: quan sát mô tả thí nghiệm. HS : Tham gia thảo luận nhóm, trả lời câu C2-C4, đại diện nhóm trả lời. HS: cả lớp tham gia nhận xét. HS: nhận xét giá trị không thay đổi. GV: Vật đang chuyển động chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì tiếp tục chuyển động thẳng đều. (vận tốc không thay đổi). II/ Quán tính. 1/ Nhận xét: Các vật đều có tính chất rất đặc biệt là không thay đổi vận tốc một cách đột ngột được. Tính chất đó gọi là quán tính. HĐ 3: Tìm hiểu về quán tính. (10 ph) GV: Y/c hoạt động nhóm nhỏ câu hỏi: Khi đi xe đạp,em có thể đạp mạnh cho xe ngay lập tức chạy nhanh được không? Vì sao? Khi xe đang đi nhanh, bóp phanh, xe có dừng lại ngay không? Vì sao? GV: Thông báo về khái niệm quán tính. GV: Hãy nêu ví dụ về vật có quán tính? HS: Thảo luận nhóm rồi trả lời câu hỏi. HS: Không thể nhanh ngay và cũng không thể dừng lại ngay. HS không giải thích được. HS: trình bày ví dụ. 2. Vận dụng. HĐ 4. Củng cố, Vận dụng. (7ph) C6: Búp bê ngã về phía sau. Do khi đẩy búp bê, chân búp bê chuyển động cùng với xe, do quán tính nên thân và đầu búp bê chưa chuyển động. Do đó búp bê chuyển động về phía trước. C7. Búp bê ngã về phía trước. Do khi bị đẩy, do quán tính nên thân búp bê vẫn còn chuyển động do đó b. bê ngã nhào về phía trước. GV: yêu cầu hs thảo luận nhóm trả lời câu hỏi C6, C7 sgk. GV: Y/c hs trả lời các trường hợp a, b câu C8. Các trường hợp còn lại về nhà hoàn thành. HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả lời, hs cả lớp tham gia nhận xét và hoàn thành vào vở bài tập. HS : Hoàn thành C8. 4/ Hướng dẫn về nhà: (3 ph) Học thuộc kiến thức phần ghi nhớ. Làm bài tập 5.1 đến 5.11 sách bài tập. Đọc phần có thể em chưa biết. Xem trước bài 6. Lực ma sát. V/ Kinh nghiệm rút ra. Ngày soạn: 22/09/2012 Ngày dạy: 24/09/2012 Tiết 6, bài 6. LỰC MA SÁT. I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Nêu được lực ma sát xuất hiện khi nào? Lực ma sát có tác dụng gì? Nêu được lực ma sát trượt và lực ma sát lăn xuất hiện khi vật này trượt hoặc lăn trên bề mặt của vật khác. Nêu được ví dụ về lực ma sát trượt, ma sát lăn và ma sát nghỉ. Nêu được một số ví dụ về trường hợp ma sát có lợi và ma sát có hại. 2/ Kĩ năng: Vận dụng tác dụng của lực ma sát để giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống. 3/ Thái độ: Tinh thần tham gia hoạt động nhóm. II/ Chuẩn bị: 1/ Giáo viên: Tranh vẽ hình hình 6.1, hình 6.3 và hình 6.4 sgk. 2/ Mỗi nhóm học sinh: Một lực kế, một khúc gỗ, một quả nặng. III/ Hoạt động dạy – học: 1/ Ổn định. 2/ Kiểm tra bài cũ: ( 5 ph) HS1: Thế nào là hai lực cân bằng? Bài tập: Chọn câu trử lời đúng nhất? Khi chỉ chịu tác dụng của hai lực cân bằng Vật đang đứng yên sẽ chuyển động nhanh dần. Vật đang chuyển động sẽ dừng lại. Vật đang chuyển động đều sẽ không chuyển động đều nữa. Vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, hoặc vật đang chuyển động sẽ chuyển động thẳng đều mãi mãi. HS2: Mọi vật có thay đổi vận tốc đột ngột được không? Vì sao? Hãy giải thích vì sao khi but tắt mực, ta vẩy mạnh, bút lại có thể viết tiếp được? 3/ Bài mới: ĐVĐ: Quan sát hình 6.1 và cho biết sự khác nhau giữa hai hình a và b. Việc sử dụng bánh xe có lợi gì? Nội dung của bài 6: lực ma sát sẽ trả lời các câu hỏi nay. Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh. I/ Khi nào có lực ma sát 1/ Lực ma sát trượt. Lực ma sát trượt xuất hiện khi vật này trượt trên bề mặt của vật khác và cản trở chuyển động. C1: - Kéo lê khúc gỗ trên sân, ma sát xuất hiện giữa mặt sân và khúc gỗ. Ma sát giữa dây cung ở càn kéo của đàn nhị, violon.... 2/ Ma sát lăn. C2: Ma sát sinh ra ở các viên bi đệm giữa trục quay với ổ trục. Khi dịch chuyển vật nặng, có thể kê thanh hình trụ làm con lăn. Khi đó lực ma sát lăn xuất hiện giữa mặt sàn và mặt trượt. C3 Hình a : ma sát lăn. Hình b. Ma sát trượt . Lực ma sát trượt có cường độ lớn hơn lực ma sát lăn. 3. Lực ma sát nghỉ. C4. Vật đứng yên chứng tỏ giữa mặt bàn và vật có một lực cản, lực này cân bằng với lực kéo. Lực ma sát giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác. C5: Đinh đóng vào gỗ, dùng tay tác dụng lực lớn nhưng cũng không kéo đinh ra được, do có lực ma sát nghỉ. Trong đời sống nhờ lực ma sát nghỉ giữ bàn chân không bị trượt nên con người mới đi lại được. HĐ 1: Tìm hiểu về lực ma sát. (18 ph) GV: Thông báo: Khi một vật chuyển động trên bề mặt của vật khác thì giữa bề mặt tiếp xúc của hai vật xuất hiện lực ma sát tác dụng lên hai vật. Lực ma sát có tác dụng cản trở chuyển động của vật. GV: yêu cầu hs đọc thông tin lực ma sát trượt. GV: Cho biết khi bóp phan thì vành bánh xe chuyển động như thế nào trên má phanh? GV: Khi bánh xe không quay thì chuyển động như thế nào trên mặt đường? GV: Đưa ra kết luận về lực ma sát trượt: Lực ma sát trượt xuất hiện khi vật này trượt trên bề mặt của vật khác và cản trở chuyển động. GV: yêu cầu hs trả lời câu C1. GV: yêu cầu hs đọc thông tin về ma sát lăn. Cho biết lực ma sát lăn xuất hiện khi nào? GV: yêu cầu cho ví dụ về ma sát lăn? GV: Cho hs quan sát hình 6.1 sgk và trả lời câu C3. GV: tại sao trong hình a cần đến 3 người đẩy, còn ở hình b chỉ có một người? GV: so sánh độ lớn của ma sát trượt và ma sát lăn? GV: làm thí nghiệm mẫu hình 6.2. Gọi hs lên đọc kết quả của lực kế khi vật vẫn còn đứng yên. GV: y/ c trả lời C4: tại sao tác dụng lực kéo lên vật nhưng vật vẫn đứng yên? GV: Thông báo: Khúc gỗ chịu tác dụng của lực kéo nhưng bị mặt bàn tác dụng cản trở vẫn đứng yên. Ta nói ở đây có lực ma sát nghỉ. Vậy lực ma sát nghĩ xuất hiện khi nào? GV: y/c hs trả lời C5. Bánh xe trượt trên vành má phanh. HS: Bánh xe không lăn mà chuyển động trượt trên mặt đường. HS: Ghi bài vào vở. HS: kéo lê khúc gỗ trên sân, kéo lê cái bàn trên mặt đất..... HS: đọc thông tin và nêu được: Lực ma sát lăn xuất hiện khi vật này lăn trên bề mặt của vật khác. HS: trả lời câu C3. HS: Ở hình a lực cản của ma sát lớn hơn hình b. HS: Ma sát trượt có cường độ lớn hơn. HS: quan sát thí nghiệm. Trả lời C4: vật chịu tác dụng của lực kéo nhưng do lực ma sát cản trở lại chuyển động và cân bằng với lực kéo nên vật đứng yên. HS: lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi có lưc tác dụng. HS: trả lời C5 II/Lực ma sát trong đời sống và kĩ thuật HĐ 2: Tìm hiểu vai trò của lực ma sát trong đời sống và kĩ thuật (15 ph) 1/ Lực ma sát có thể có hại C6. Hình a:Lực ma sát trượt giữa đĩa và xích làm mòn xích. Biện pháp tra dầu vào xích. Hình b. Lực ma sát trượt làm mòn trục. Muốn giảm ma sát trượt ta thay trục bằng ổ bi. Hình c. Lực ma sát trượt cản trở chuyển động.Để giảm ma sát ta thay bằng bánh xe lăn. 2/ Lực ma sát có thể có ích. C4. Hình 6.4a: Nhờ ma sát mà phấn bám vào bảng. cần phải tăng độ nhám của bảng. Hình 6.4 b: Nhờ lực ma sát giữ cho ốc bám chặt vào vít, không bị lỏng ra và bị rung.Bị đẩy ra lấy kìm vặn chặt. Hình 6.4 c: Nhờ ma sát nghỉ của bánh xe và mặt đường, làm lốp xe có nhiều rãnh lồi, lõm. GV: Cho hs quan sát hình 6.3 SGK. GV: cho biết trong xe đạp lực ma sát xuất hiện ở bộ phận nào có hại (làm cho xe rất nặng)? GV: làm cách nào để giảm ma sát trong trường hợp này? GV: tương tự trong hình b và c lực ma sát trượt xuất ở đâu? Và biện pháp khắc phục? GV: Vì sao ta phải thay bằng bánh xe? GV: yêu cầu hs quan sát hình 6.1 sgk và cho biết lợi ích của lực ma sát? HS: Lực ma sát ở ổ xích và đĩa bàn đạp chạm nhau. ở ổ trục bị rỉ. HS: Bôi dầu mỡ cho trơn để làm giảm lực ma sát. HS: hình b: lực ma sát trượt làm mòn trục và cản trở chuyển động. Muốn làm giảm lực ma sát thay bằng ổ bi. Hình c: Lực ma sát cản trở chuyển động của thùng khi đẩy.Để giảm lực ma sát ta thay bằng bánh xe. HS: để biến ma sát trượt thành ma sát lăn. HS: Hoạt động theo nhóm nhỏ và nêu được lợi ích cửa lực ma sát. III/ Vận dụng: C9: Ổ bi có tác dụng làm giảm lực ma sát do thay thế ma sát trượt thành ma sát lăn. Nhờ có ổ bi nên đã giảm được lực cản rất lớn lên các chuyển động, khiến cho máy móc hoạt động dễ dàng. HĐ 4: Củng cố và vận dụng. (5 ph) Cho Hs làm câu C9 sgk. Củng cố: Lực ma sát có tác dụng gi? Ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát nghỉ xuất hiện khi nào? Hãy nêu một số ví dụ về lực ma sát có lợi và có hại? 4/ Hướng dẫn về nhà: (2 ph) Học thuộc bài. Trả lời câu C8 sgk và làm bài tập 6.1 đến 6.15 sgk. Xem trước bài 7: áp suất. Ngày soạn: 30/9/2012 Ngày dạy :1/10/2012 Tiết 7. Bài 7. ÁP SUẤT. I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: -Phát biểu được định nghĩa áp lực và áp suất. -Viết được công thức tính áp suất, nêu được tên và các đại lượng có mặt trong công thức. 2/ Kĩ năng: -Vận dụng được công thức tính áp suất để giải các bài tập đơn giản về áp lực, áp suất. -Nêu được các cách làm tăng, giảm áp suất trong đời sống và dùng nó để giải thích một số hiện tượng đơn giản thường gặp. 3/ Thái độ: II/ Chuẩn bị: 1/Giáo viên: Tranh vẽ hình 7.3, 7.4 sgk. Bảng phụ kẻ bảng 7.1 sgk. 2/ Học sinh: Sgk, Sbt. II/ Hoạt động dạy học: 1/ Ổn định. 2/ Kiểm tra: (5 ph) HS1: Lực ma sát trượt sinh ra khi nào?Lực ma sát lăn sinh ra khi nào? So sánh cường độ giữa lực ma sát trượt và ma sát lăn. Bài tập 6.8 Sbt. Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào dưới đây? Ma sát giữa các viên bi với các ổ trục xe đạp, xe máy. Lực ma sát giữa cốc nước nằm yên trên mặt bàn hơi nghiêng với mặt bàn. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động. Ma sát giữa má phanh và vành bánh. 3/ Bài mới: Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐ 1: Tổ chức tình huống học tập. (5 ph) GV: Đặt một viên gạch lên nền đất mềm và chồng 2 viên gạch lên nền đất mềm thì trường hợp nào đất bị lún nhiều hơn? GV: Quan sát hình 7.1,máy kéo nặng hơn ô tô du lịch nhiều nhưng máy kéo vẫn đi được còn ô tô thì bị lún sâu và sa lầy trên chính quãng đường đó và không thể đi được. Vì sao? Phát biểu chung ở lớp: Để 2 viên gạch chồng lên nhau, đất lún nhiều hơn vì hai viên gạch nặng hơn 1 viên gạch. HS: Quan sát hình và lúng túng. GV: Bài học hôm nay giúp chúng ta giải thích được điều này. I/ Áp lực là gì ? HĐ 2: Tìm hiểu áp lực là gì? (7 ph) Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép. C1: a/ Lực của máy kéo tác dụng lên mặt đường. b/ Cả hai trường hợp. GV: Treo hình vẽ viên gạch đặt trên mặt sàn và cái chổi đang lau chùi mặt sàn. GV: Yêu cầu hs biểu diễn vec tơ lực tác dụng lên mặt sàn trong các trường hợp. Trong hai trường hợp đó, các lực tác dụng đều ép lực lên mặt sàn, lực đó gọi là lực ép và mặt sàn gọi là mặt bị ép. GV: Trong hai trường hợp đó, trường hợp nào lực ép vuông góc với mặt bị ép? GV: Thông báo khái niệm áp lực. GV: áp lực có điểm đặt và hướng như thế nào? GV: Ghi khái niệm GV: yêu cầu HS trả lời C1. HS:2 học sinh lên bảng vẽ 2 lực tác dụng. HS: có điểm đặt tại diện tích bị ép và có hướng vào bề mặt bên trong của vật. HS: ghi bài vào vở. HS: Cá nhân trả lời câu C1. II/ Áp suất. HĐ 3: Tìm hiểu về áp suất (18ph) 1/ Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào những nội dung nào? C2: Tác dụng của áp lực càng lớn khi áp lực càng lớn và diện tích bị ép càng nhỏ. 2/ Áp suất: Áp suất được tính bằng độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép. P = F/ S. Trong đó: P là áp suất. F là áp lực tác dụng lên diện tích bị ép. S: là diện tích bị ép. Đơn vị: 1 Pa = 1N/m2. Gv: Treo hình 7.4 sgk. Gv: Y/ cầu vẽ các véc tơ lực trong các trường hợp trên. GV: Yêu cầu hs thảo luận nhóm và hoàn thành bảng 7.1 sgk. Gv: Vậy tác dụng của áp lực phụ thuộc như thế nào vào cường độ áp lực và diện tích bề mặt bị ép. GV: Thông báo : Để đặt trưng cho tác dụng của áp lực lên bề mặt bị ép người ta dùng một đại lượng gọi là áp suất. GV: yêu cầu Hs đọc mục 2 và nêu công thức tính áp suất. Gv: Theo công thức p= F/S thì p biến đổi như thế nào khi F tăng lên bốn lần, S giảm đi còn bằng một nữa? GV: Nêu đơn vị của áp suất. HS: quan sát hình. Hoàn thành bảng . HS: nhóm trưởng đại diện phát biểu nội dung c

File đính kèm:

  • docgiao an vat ly 8 tron bo(1).doc