Giáo án Vật lý 9 - Năm học 2013 - 2014

 I. MỤC TIÊU:

*. Kiến thức:

 - Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến đổi của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây

- Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều là dòng điện cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi

- Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín theo 2 cách , cho nam châm quay hoặc cho cuộn dây quay . dùng đèn LED để phát hiện sự đổi chiều của dòng điện

- Dựa vào quan sát thí nghiệm rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.

*. Kĩ năng: Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng

 

docx19 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 9 - Năm học 2013 - 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết thứ 37. Bài 33: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU Lớp dạy Ngày soạn Ngày dạy 9A, 9B 25/12/2013 2/1/2014 I. MỤC TIÊU: *. Kiến thức: - Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến đổi của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây - Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều là dòng điện cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi - Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín theo 2 cách , cho nam châm quay hoặc cho cuộn dây quay . dùng đèn LED để phát hiện sự đổi chiều của dòng điện - Dựa vào quan sát thí nghiệm rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. *. Kĩ năng: Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra * Thái độ : cẩn thân ,an toàn ,ham học hỏi II. CHUẨN BỊ: * Đối với mỗi nhóm HS : 1 cuộn dây dẫn kín có 2 bóng đèn LED mắc song song, ngược chiều vào mạch điện ; 1 nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh 1 trục thẳng đứng. * Đối với Giáo viên : 1 bộ thí nghiệm phát hiện dòng điện xoay chiều gồm 1 cuộn dây dẫn kín có mắc 2 đèn LED song song, ngược chiều có thể quay trong từ trường của 1 nam châm . Bảng 1 ra bảng phụ III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ (5p) - HS chữa bài 32.1 và 32.3 . * ĐVĐ : chúng ta đã nghiên cứu về dòng điện một chiều như pin hay ác quy,vậy dòng điện mà chúng ta sử dụng hàng ngày là dòng điện gì ? dòng điện đó có đặc điểm gì ta cùng nghiên cứu nội dung bài học 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – CỦA TRÒ GHI BẢNG H 1: Chiều của dòng điện cảm ứng (13p) - Yêu cầu HS làm thí nghiệm hình 33.1 theo nhóm , quan sát kĩ hiện tượng xảy ra để trả lời câu hỏi C1 HS tiến hành thí nghiệm hình 33.1 theo nhóm - Giáo viên yêu cầu HS so sánh sự biến thiên số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín trong 2 trường hợp - HS : Khi đưa nam châm vào thì số đường sức từ tăng qua tiết diện S, khi kéo nam châm ra thì số đường sức từ giảm qua tiết diện của ống dây - GV:Yêu cầu HS nhớ lại cách sử dụng đèn LED . Từ đó biết chiều dòng điện cảm ứng trong 2 trường hợp nói trên - HS: Khi đưa nam châm vào trong cuộn dây thì đèn LED 1 sáng còn nam châm từ trong ra thì đèn LED 2 sáng . Mà 2 đèn LED mắc song song ngược chiều , đèn LED chỉ cho dòng điện đi theo 1 chiều nhất định ® Chiều dòng điện trong 2 trường hợp trên là ngược nhau - GV : Hãy nêu kết luận ? - GV:Yêu cầu HS đọc mục 3 - HS tìm hiểu mục 3 nêu được : Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều - Giáo viên nêu : Trên các dụng cụ điện dòng điện xoay chiều ghi AC ( alternating current ) 220V. Dòng điện 1 chiều ghi DC ( direct current ) 6V có nghĩa là dòng điện 1 chiều không đổi I. Chiều của dòng điện cảm ứng 1. Thí nghiệm: 2. Kết luận: Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng thì dòng điện cảm ứng trong cuộn dây có chiều ngược với chiều dòng điện cảm ứng khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện đó giảm 3. Dòng điện xoay chiều: Hoạt động 2: Cách tạo ra dòng điện xoay chiều (15p) - Gọi HS đưa ra cách tạo ra dòng điện xoay chiều - Yêu cầu HS đọc câu C2 , nêu dự đoán về chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây , giải thích ? - HS nghiên cứu câu C2 dự đoán về chiều dòng điện cảm ứng - Làm thí nghiệm theo nhóm kiểm tra dự đoán ® Đưa ra kết luận - HS tham gia thí nghiệm kiểm tra dự đoán - Nêu dự đoán về chiều dòng điện cảm ứng có giải thích ? - Giáo viên làm thí nghiệm kiểm tra , yêu cầu cả lớp quan sát . Lưu ý khi quay dòng điện trong khung đổi chiều rất nhanh , giáo viên có thể giải thích cho học sinh thấy 2 bóng đèn sáng gần như đồng thời do hiện tượng lưu ảnh trên võng mạc - Hướng dẫn HS thảo luận đi đến kết luận cho câu C3 - HS Nghiên cứu C3, nêu dự đoán. - HS quan sát thí nghiệm giáo viên làm chung cho cả lớp ® rút ra kết luận câu C3 - Yêu cầu HS ghi kết luận chung cho cả 2 trường hợp II. Cách tạo ra dòng điện xoay chiều 1. Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín C2: Khi cực N của nam châm lại gần cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng, Khi cực N ra xa cuộn dây thì số đường sức từ giảm . Khi nam châm quay liên tục thì số đường sức từ luân phiên tăng giảm . Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng xoay chiều 2. Cho cuộn dây quay trong từ trường Khi cuộn dây quay từ vị trí 1 sang vị trí 2 thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây tăng . Khi cuộn dây quay từ vị trí 2 quay tiếp thì số đường sức từ giảm . Nếu cuộn dây quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S luân phiên tăng , giảm . Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều 3. Kết luận: Khi cho cuộn dây kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều 4. Vận dụng – Củng cố (7p) - Yêu cầu HS nhắc lại điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín -HS : Dòng điện cảm ứng xoay chiều xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín luân phiên tăng, giảm - GV: Hướng dẫn HS trả lời câu C4 - HS hoàn thành câu C4: Khi khung dây quay nửa vòng tròn thì số đường sức từ qua khung dây tăng . Trên nửa vòng tròn sau, số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều , đèn thứ 2 sáng -GV: Cho HS đọc phần “ Có thể em chưa biết - HS đọc phần “ Có thể em chưa biết” *5. Hướng dẫn học và làm bài về nhà (1p) Học và làm bài tập 33 SBT III. Vận dụng C4: Khi khung dây quay nửa vòng tròn thì số đường sức từ qua khung dây tăng . Trên nửa vòng tròn sau, số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều , đèn thứ 2 sáng V. NỘI DUNG GDBVMT (4p) - Các kiến thức về môi trường : Dòng điện một chiều có hạn chế là khó truyền tải đi xa,việc sản xuất tốn kém và sử dụng ít tiện lợi Dòng điện xoay chiều có nhiều ưu điểm hơn dòng điện một chiều và khi cần có thể chỉnh lưu thành dòng một chiều bằng những thiết bị rất đơn giản - Các biện pháp GDBVMT : + Tăng cường sản xuất và sử dụng dòng điện xoay chiều + Sản xuất các thiết bị chỉnh lưư dòng điện để chuyển đổi thành dòng điện một chiều (đối với trường hợp cần thiết sử dụng dòng điện một chiều) RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY ....................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết thứ 38. Bài 34: MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU Lớp dạy Ngày soạn Ngày dạy 9A, 9B 29/12/2013 6/1/2014 I. MỤC TIÊU: * Kiến thức: - Nhận biết được hai bộ phận chính của một máy phát điện xoay chiều , chỉ ra được rôto và stato của mỗi loại máy - Trình bày nguyên tắc Hoạt động của máy phát điện xoay chiều - Nêu được cách làm cho máy phát điện có thể phát điện liên tục * Kĩ năng : Quan sát , mô tả trên hình vẽ . Thu nhận thông tin từ SGK * Tư duy- thái độ: Rèn tư duy suy luận logic. Có ý thức hoạt động chung trong tập thể Cẩn thận và yêu thích môn học II. CHUẨN BỊ: - Tài liệu sử dụng: sgk, giáo án lý 9. - Đồ dùng thí nghiệm: GV : Hình 34.1 và 34.2 phóng to. Mô hình máy phát điện xoay chiều . III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiêm tra bài cũ- Tổ chức tình huống học tập (5p) - 3.Bài mới. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – CỦA TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Ổn định tổ chức. HĐ1 : kiểm tra bài cũ - Kiểm tra bài cũ: Nêu cách tạo ra dòng điện xoay chiều? Nêu hoạt động của đinamô xe đạp ® Cho biết máy đó có thể thắp sáng được loại bóng đèn nào ? ĐVĐ: Dòng điện xoay chiều lấy ở lưới điện sinh hoạt là hiệu điện thế 220 V đủ để thắp sáng hàng triệu bóng đèn cùng 1 lúc ® Vậy giữa đinamô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy điện có gì giống và khác nhau ? Bài mới HĐ2 : Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều (17p) - Giáo viên thông báo : dựa trên cách tạo ra dòng điện xoay chiều để chế tạo ra hai loại máy phát điện xoay chiều - Treo hình 34.1 và 34.2 : Yêu cầu HS quan sát hình vẽ kết hợp với quan sát mô hình máy phát điện trả lời C1 HS – hoạt động theo nhóm và trả lời - Yêu cầu chỉ được trên mô hình 2 bộ phận chính của máy phát điện xoay chiều - Hướng dẫn HS trả lời câu C1, C2 - Giáo viên : + Loại máy phát điện nào cần có bộ phận góp điện ? Bộ góp điện có tác dụng gì ? Vì sao không coi bộ góp điện là bộ phận chính ? - HS trả lời các câu hỏi của giáo viên để hiểu rõ hơn về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động : + Loại máy có cuộn dây dẫn quay cần có thêm bộ góp điện . Bộ góp điện chỉ giúp lấy dòng điện ra ngoài dễ dàng hơn. + Vì sao các cuộn dây của máy phát điện lại được quấn quanh lõi sắt ? HS: Các cuộn dây của máy phát điện được quấn quanh lõi sắt để từ trường mạnh hơn. + Hai loại máy phát điện xoay chiều có cấu tạo khác nhau nhưng nguyên tắc hoạt động có khác nhau không ? +HS : Hai loại máy phát điện trên tuy cấu tạo có khác nhau nhưng nguyên tắc hoạt động đều dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ . - Vậy 2 loại máy phát điện ta vừa xét trên có các bộ phận chính nào ? I. Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều. 1. Quan sát C1: Hai bộ phận chính là cuộn dây và nam châm . Khác nhau : + Máy ở hình 34.1: Rô to là cuộn dây, Stato là nam châm . Có thêm bộ góp điện gồm : Vành khuyên và thanh quét + Máy ở hình 34.2: rô to là nam châm , Stato là cuộn dây. C2: Khi nam châm hoặc cuộn dây quay thì số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây dẫn luân phiên tăng, giảm ® thu được dòng điện xoay chiều trong các máy trên khi nối hai cực của máy với các dụng cụ tiêu thụ điện 2. Kết luận : Các máy phát điện xoay chiều đều có 2 bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn . HĐ3: Máy phát điện xoay chiều trong kĩ thuật (14p)- Yêu cầu HS tự nghiên cứu và nêu được những đặc điểm kĩ thuật như : + Cường độ dòng điện + Hiệu điện thế + Tần số + Kích thước + Cách làm quay Rô to của máy phát điện HS hoạt động nhóm : nghiên cứu để nắm được một số đặc điểm kĩ thuật : - Giáo viên cho HS quan sát một số máy phát điện trong thực tế. . II. Máy phát điện xoay chiều trong kĩ thuật: * Một số đặc điểm kĩ thuật + Cường độ dòng điện đến 2000A + Hiệu điện thế xoay chiều đến 25000V. + Tần số 50Hz + cách làm quay máy phát điện : dùng động cơ nổ , dùng tua bin nước , dùng cánh quạt gió . . . HĐ 4: Vận dụng (7p) - Yêu cầu HS dựa vào thông tin thu thập được trong bài trả lời câu hỏi C3 HS : hoạt động cá nhân – thảo luận chung cả lớp C3: Đi na mô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy phát điện - Giống nhau ; Đều có nam châm và cuộn dây dẫn , khi một trong 2 bộ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều. - Khác nhau : Đi na mô có kích thước nhỏ hơn ® Công suất phát điện nhỏ , hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra nhỏ hơn - Yêu cầu HS đọc phần “ Có thể em chưa biết” để tìm hiểu thêm tác dụng của bộ góp điện. III.Vận dụng . C3: Đi na mô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy phát điện - Giống nhau ; Đều có nam châm và cuộn dây dẫn , khi một trong 2 bộ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều. - Khác nhau : Đi na mô có kích thước nhỏ hơn ® Công suất phát điện nhỏ , hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra nhỏ hơn 5. Hướng dẫn học và làm bài tập về nhà (2p) - Xem lại kiến thức của bài , học ghi nhớ - Xem lại các câu C - Làm bài tập 34 SBT RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY ....................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết thứ 39. Bài 35:CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU. ĐO CƯỜNG ĐỘ VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ XOAY CHIỀU. Lớp dạy Ngày soạn Ngày dạy 9A, 9B 2/1/2013 9/1/2014 I. MỤC TIÊU: * Kiến thức: - Nhận biết được tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều - Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều - Nhận biết được kí hiệu của am pe kế và vôn kế xoay chiều , sử dụng được chúng để đo cường độ và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều * Kĩ năng: Sử dụng các dụng cụ đo điện, mắc mạch điện theo sơ đồ hình vẽ. *Tư duy,thái độ: phát triên rtrí thông minh, rèn tính cẩn thận, ham học hỏi và làm cho HS thêm yêu thích môn học II. CHUẨN BỊ: - Tài liệu sử dụng: sgk, giáo án lý 9. - Thiết bị thí nghiệm: Đối với mỗi nhóm HS: 1 nam châm điện , 1 nam châm vĩnh cửu đủ nặng. 1 nguồn điện 1 chiều 3V- 6V , 1 bộ nguồn xoay chiều 3 – 6V * Đối với giáo viên : 1 am pe kế xoay chiều, 1 vôn kế xoay chiều, 1 bút thử điện, 1 bóng đèn 3V có đui, 1 công tắc, 8 sợi dây nối, 1 nguồn điện 1 chiều 3V- 6V , 1 bộ nguồn xoay chiều 3 – 6V hoặc 1 máy chỉnh lưu hạ thế trong phòng thí nghiệm . III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – CUA TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Ổn định tổ chức HĐ1 : Kiểm tra bài cũ(5’) HS1 : Dòng điện xoay chiều có đặc điểm gì khác so với dòng điện 1 chiều? Dòng điện 1 chiều có những tác dụng gì? HS2 : Người ta tạo ra dòng điện xoay chiều bằng dụng cụ gì ?có mấy loại máy phát điện xoay chiều ?loại máy nào có nhiều ưu điểm hơn ? nêu các cách làm quay máy phát điện * ĐVĐ: Liệu dòng điện xoay chiều có tác dụng gì ? đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều như thế nào ? Bài mới HĐ2: Tác dụng của dòng điện xoay chiều (10p) - Giáo viên làm 3 thí nghiệm biểu diễn như hình 35.1, yêu cầu HS quan sát thí nghiệm và nêu rõ mỗi thí nghiệm dòng điện xoay chiều có tác dụng gì ? - HS quan sát giáo viên làm 3 thí nghiệm và nêu rõ tác dụng của dòng điện ở mỗi thí nghiệm : + TN 1: Cho dòng điện xoay chiều đi qua bóng đèn làm dây tóc bóng đèn nóng lên, dòng điện có tác dụng nhiệt. + TN 2: Dòng điện xoay chiều làm bóng đèn bút thử điện sáng lên, dòng điện xoay chiều có tác dụng quang + TN 3 : Dòng điện xoay chiều qua nam châm điện , nam châm điện hút sắt, dòng điện xoay chiều có tác dụng từ . - GV : Ngoài 3 tác dụng trên , dòng điện xoay chiều còn có tác dụng gì ? Tại sao em biết ? - HS so sánh dòng điện xoay chiều có tác dụng sinh lí giống với dòng điện 1 chiều song dòng điện xoay chiều trong sinh hoạt có thể gây điện giật chết người . - GV:Dòng điện xoay chiều trong sinh hoạt có U=220 V nên tác dụng sinh lí rất mạnh , gây nguy hiểm chết người vì vậy khi sử dụng điện chúng ta phải đảm bảo an toàn - GV : Vậy tác dụng từ của dòng điện xoay chiều có giống hệt dòng điện 1 chiều không ? Việc đổi chiều dòng điện liệu có ảnh hưởng đến lực từ không ? Em hãy thử dự đoán ? - HS nêu dự đoán về tác dụng từ của dòng điện xoay chiều. Khi dòng điện đổi chiều thì cực từ của nam châm điện thay đổi , do đó chiều lực từ thay đổi . - Giáo viên yêu cầu HS nêu cách bố trí TN kiểm tra . - HS nêu cách bố trí thí nghiệm kiểm tra dự đoán . I. Tác dụng của dòng điện xoay chiều - Dòng điện có tác dụng nhiệt. - Dòng điện xoay chiều có tác dụng quang - Dòng điện xoay chiều có tác dụng từ - Dòng điện xoay chiều có tác dụng sinh lí giống với dòng điện 1 chiều HĐ3: Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều (7p)- Giáo viên yêu cầu HS bố trí thí nghiệm kiểm tra như hình 35.2 và 35.3 SGK , cho HS quan sát và trao đổi trả lời câu C2 - HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm , quan sát kĩ để mô tả hiện tượng xảy ra , trả lời câu C2 - C2: Khi dòng điện không đổi , nếu lúc đầu cực N của thanh nam châm bị hút thì khi đổi chiều dòng điện nos sẽ bị đẩy và ngược lại. Khi dòng điện xoay chiềuchạy qua ống dây thì cực N của thanh nam châm lần lượt bị hút , đẩy do dòng điện luân phiên đổi chiều. - GV : Như vậy tác dụng từ của dòng điện xoay chiềucó điểm gì khác so với dòng điện một chiều ? - HS nêu được : Khi dòng điện chạy qua ống dây đổi chiều thì lực từ của ống dây có dòng điện tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều . II. Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều: 1. Thí nghiệm 2. Kết luận : Khi dòng điện chạy qua ống dây đổi chiều thì lực từ của ống dây có dòng điện tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều . HĐ4: Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện xoay chiều. (10p) - Ta biết dùng am pe kế và vôn kế một chiều ( kí hiệu DC ) để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện 1 chiều . Vậy có thể dùng vôn kế và ampe kế đó để đo được trong mạch điện xoay chiều không ? Nếu dùng có hiện tượng gì xẩy ra với kim của dụng cụ đó ? - HS nêu dự đoán : Khi dòng điện đổi chiều thì kim của dụng cụ đo đổi chiều - Giáo viên mắc vôn hoặc am pe kế vào mạch điện xoay chiều, yêu câu HS quan sát và so sánh với dự đoán - HS quan sát thấy kim đứng yên. - Kim dụng cụ đứng yên vì lực từ tác dụng vào kim luân phiên đổi chiều theo sự đổi chiều của dòng điện . Nhưng vì kim có quán tính , cho nên không kịp đổi chiều quay và đứng yên - Để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều người ta dùng vôn kế , am pe kế xoay chiều có kí hiệu AC ( hay ~ ). Trên vôn kế, am pe kế có 2 chốt không cần có kí hiệu (+) , (-) - Giáo viên làm thí nghiệm sử dụng vôn kế và am pe kế xoay chiều đo cường độ dòng điện, hiệu điện thế xoay chiều. - Gọi HS đọc giá trị đo , sau đó đổi chốt lấy điện và gọi HS đọc lại giá trị đo - Gọi HS nhận biết vôn kế, am pe kế của dòng điện xoay chiều, cách mắc vào mạch điện - HS theo dõi giáo viên làm thí nghiệm , ghi nhớ cách nhận biết vôn kế , am pe kế xoay chiều, cách mắc vào mạch điện - GV: Cường độ dòng điện , hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều luôn biến đổi . Vậy các dụng cụ đó cho ta biết giá trị nào ? - Giáo viên thông báo về ý nghĩa của cường độ dòng điện , hiệu dụng như SGK. Chú ý giá trị hiệu dụng không phải là giá trị trung bình mà là do hiệu quả tương đương với dòng điện 1 chiều có cùng giá trị - HS ghi nhớ ý nghĩa của cường độ dòng điện và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều III. Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện xoay chiều. * Các thí nghiệm * Kết luận : + Đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện xoay chiều bằng vôn kế và am pe kế có kí hiệu AC ( hay ~ ) + Kết quả đo không thay đổi khi ta đổi chỗ hai chốt cắm vào ổ lấy điện. HĐ4. Vận dụng (8p) Dòng điện xoay chiều có những tác dụng gì ? Trong các tác dụng đó tác dụng nào phụ thuộc vào chiều dòng điện . HS: - Nêu các tác dụng của dòng điện như SGK - Tác dụng từ phụ thuộc vào chiều dòng điện GV: Vôn kế và am pe kế xoay chiều có kí hiệu như thế nào ? Mắc vào mạch điện như thế nào ? - Yêu cầu HS trả lời câu C3. Nhấn mạnh hiệu điện thế hiệu dụng tương đương với hiệu điện thế của dòng điện một chiều có cùng trị số - HS trả lời câu C4 - Giáo viên lưu ý: + Dòng điện chạy qua nam châm điện A là dòng điện xoay chiều + Từ trường của ống dây có dòng điện xoay chiều có đặc điểm gì ? + Từ trường này xuyên qua cuộn dây dẫn kín B sẽ có tác dụng gì ? IV. Vận dụng C3: Cả hai trường hợp đèn sáng như nhau . Vì giá trị hiệu dụng tương đương với giá trị hiệu điện thế 1 chiều có cùng trị số C4: Từ trường của dòng điện xoay chiều là từ trường biến thiên nên số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây luôn có sự thay đổi vì vậy sinh ra ở cuộn dây B một dòng điện cảm ứng xoay chiều HĐ5: Củng cố - Đọc thuộc ghi nhớ. - Trả lời các câu hỏi sau: + Dòng điện xoay chiều có những tác dụng nào? + Vôn kế và Ampe kế xoay chiều có kí hiệu như thế nào? V. NÔI DUNG GDBVMT (2p) - Các kiến thức về môi trường : + Việc sử dụng dòng điện xoay chiều là không thể thiếu trong xã hội hiện đại.Sử dụng dòng điện xoay chiều để lấy nhiệt và lấy ánh sáng có ưu điểm là không tạo ra những cất khí gây hiệu ứng nhà kính,góp phần bảo vệ môi trường + Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều là cơ sở chế tạo các động cơ điện xoay chiều,So với các động cơ điện một chiều động cơ điện xoay chiều có nhiều ưu điểm không có bộ góp điện nên không xuất hiện các tia lửa điện và các chất gây hại cho môi trường - Các biện pháp GDBVMT : Tăng cường sử dụng dòng điện xoay chiều thay thế cho dòng điện một chiều RÚT KINH NGHIỆM Tiết thứ 40. Bài 36: TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG ĐI XA Lớp dạy Ngày soạn Ngày dạy 9A, 9B 6/1/2013 13/1/2014 I . MỤC TIÊU: * Kiến thức: - Lập được công thức tính năng lượng hao phí do toả nhiệt trên đường tải điện . - Nêu được hai cách làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện và lí do vì sao chọn cách tăng hiệu điện thế ở hai đầu đường dây * Kĩ năng: Tổng hợp kiến thức đã học để đi đến kiến thức mới * Tư duy,thái độ: HS ham học hỏi và yêu thích môn học II . CHUẨN BỊ: HS : Ôn lại kiến hức về công suất của dòng điện và công suất toả nhiệt của dòng điện III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Ổn định tổ chức HĐ1 :Kiểm tra bài cũ – Tổ chức tình huống học tập (5p) - Viết các công thức tính công suất của dòng điện ? * ĐVĐ : Ở các khu dân cư thường có trạm biến thế . Trạm biến thế dùng để làm gì ? Vì sao trạm biến thế thường ghi nguy hiểm không được lại gần ? Tại sao đường dây tải điện lại có hiệu điện thế lớn ? Làm thế có lợi gì ? Bài mới HĐ2: Sự hao phí điện năng trên đường dây tải điện (14p) - GV: truyền tải điện năng từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ bằng đường dây truyền tải . Dùng dây dẫn có nhiều thuận lợi hơn so với việc vận chuyển các dạng năng lượng khác như than đá , dầu lửa . . . - Giáo viên : Liệu tải điện bằng đường dây dẫn như thế có hao hụt , mất mát gì dọc đường không ? - Giáo viên thông báo như SGK - GV: Yêu cầu HS tự đọc mục 1 trong SGK , trao đổi nhóm tìm công thức liên hệ giữa công suất hao phí và P, U, R. - HS tự đọc mục 1, thảo luận tìm công thức tính công suất hao phí theo P, U, R - GV: Nêu nguyên nhân hao phí trên đường dây truyền tải ? - GV: Gọi đại diện nhóm lên trình bày lập luận để tìm công thức tính Php , giáo viên hướng dẫn đến công thức tính :Php = + Công suất của dòng điện: P = U.I ® I = P : U (1) + Công suất toả nhiệt ( hao phí ) Php = I2.R (2) Từ (1) và (2) Php = I. Sự hao phí điện năng trên đường dây tải điện 1. Tính điện năng hao phí trên đường dây tải điện. + Công suất của dòng điện: P = U.I ® I = P : U (1) + Công suất toả nhiệt (hao phí) Php = I2.R (2) Từ (1) và (2) ® công suất hao phí do toả nhiệt : Php = HĐ3: Cách làm giảm hao phí trên đường tải điện (14p) - Yêu cầu HS trả lời câu C1, C2, C3 - HS trao đổi nhóm trả lời câu C1, C2, C3 C1: Có hai cách làm giảm hao phí trên đường dây tải điện là làm giảm R hoặc tăng U C2: Biết R = r. l / S, chất làm dây đã chọn trước và chiều dài đường dây không đổi , vậy phải tăng S tức là dùng dây có tiết diện lớn , có khối lượng lớn , đắt tiền, nặng, dễ gãy , phải có hệ thống cột điện lớn . Tốn phí để tăng tiết diện S của dây còn lớn hơn giá trị điện năng bị hao phí . C3: Tăng U , công suất hao phí sẽ giảm rất nhiều ( tỉ lệ nghịch với U2 ). Phải chế tạo máy tăng hiệu điện thế Kết luận : Muốn giảm hao phí trên đường dây truyền tải cách đơn giản nhất là tăng hiệu điện thế - Với câu C2, giáo viên gợi ý HS dựa vào công thức R = r. l / S - Nếu dây dẫn làm bằng chất có r nhỏ như bạc hay vàng thì rất đắt tiền không nền kinh tế nào chịu nổi. - GV : Trong hai cách làm giảm hao phí trên đường dây, cách giảm hao phí nào có lợi hơn ? 2.Cách làm giảm hao phí * Kết luận: Muốn giảm hao phí trên đường dây truyền tải cách đơn giản nhất là tăng hiệu điện thế. HĐ4. Vận dụng(5p) - Yêu cầu HS trả lời câu C4, C5 - HS hoàn thành câu C4, C5 II. Vận dụng C4: Vì công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế nên hiệu điện thế tăng 5 lần thì công suất hao phí giảm 25 lần C5: Bắt buộc phải dùng máy biến thế để giảm công suất hao phí , tiết kiệm, bớt khó khắn vì nếu không dây dẫn sẽ quá to và nặng HĐ5: Củng cố - Đọc ghi nhớ. - Học bài theo các mục như đã học - Làm bài tập 36 SBT. V. NÔI DUNG GDBVMT : (2P) - Các kiến thức về môi trường : Việc truyền tải điện năng đi xa bằng hệ thống các đường dây cao áp là một giải pháp tối ưu để làm giảng hao phí điện năng và đáp ứng nhu cầu truyền đi một lượng điện năng lớn Ngoài ưu điểm trên,việc có quá nhiều các đường dây cao áp cũng làm phá vỡ cảnh quan môi trường,cản trở giao thông và gây nguy hiểm cho con người khi chạm phải đường dây điện - Các biện pháp GDBVMT : Đưa các đường dây cao áp xuống lòng đất hoặc đáy biển để làm giảm thiểu tác hại của chúng RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY ...........................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxtiet 37 40 ly 9 HK2.docx