Giáo án Vật lý 9 - Tô Hữu Hạnh

I. Mục tiêu tiết dạy:

1- Kiến thức: Nêu được dòng điện cảm ứng xuất hiện khi có sự biến của đường súc từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây kín.

2- Kĩ năng: Giải được một số bài tập định tính về nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng.

3- Thái độ: Ham học hỏi, yêu thích môn học.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Giáo viên:

- Mô hình cuộn dây dẫn và đường sức từ của một nam châm hoặc tranh phóng to hình 32.1.

- Kẻ sẵn bảng 1 (SGK) ra bảng phụ hoặc phiếu học tập.

2. Mỗi nhóm hs:

- 1 cuộn dây có gắn bóng đèn LED hoặc có thể thay bằng 1 điện kế chứng minh (điện kế nhạy).

- 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh, 1 trục quay quanh trục kim nam châm.

 

doc78 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 869 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 9 - Tô Hữu Hạnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KỲ II Tuần: 20 S: G: Tiết 39 Bài 32: Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng I. Mục tiêu tiết dạy: 1- Kiến thức: Nêu được dòng điện cảm ứng xuất hiện khi có sự biến của đường súc từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây kín. 2- Kĩ năng: Giải được một số bài tập định tính về nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng. 3- Thái độ: Ham học hỏi, yêu thích môn học. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: - Mô hình cuộn dây dẫn và đường sức từ của một nam châm hoặc tranh phóng to hình 32.1. - Kẻ sẵn bảng 1 (SGK) ra bảng phụ hoặc phiếu học tập. 2. Mỗi nhóm hs: - 1 cuộn dây có gắn bóng đèn LED hoặc có thể thay bằng 1 điện kế chứng minh (điện kế nhạy). - 1 thanh nam châm có trục quay vuông góc với thanh, 1 trục quay quanh trục kim nam châm. III- Phương pháp: Thực nghiệm, quan sát, hoạt động nhóm IV- Tổ chức hoạt động dạy học A - ổn định tổ chức: 9A: 9B: B - Kiểm tra bài cũ: - Nêu các cách dùng nam châm để tạo ra dòng điện trong cuộn dây dẫn kín. - GV hỏi: Có trường hợp nào mà nam châm chuyển động so với cuộn dây mà trong cuộn dây không xuất hiện dòng điện cảm ứng. - GV hướng dẫn và cùng HS kiểm tra lại những trường hợp HS nêu hoặc GV có thể gợi ý kiểm tra trường hợp nam châm chuyển động quanh quanh trục của nam châm trùng với trục của ống dây đ để không xuất hiện dòng điện cảm ứng . C - Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng Hoạt động 1 : ĐVĐ: Ta biết có thể dùng nam châm để tạo ra dòng điện cảm ứng ở cuộn dây dẫn kín trong những điều kiện khác nhau. Sự xuất hiện dòng điện cảm ứng không phụ thuộc vào loại nam châm hoặc trạng thái chuyển động của nó. Vậy điều kiện nào là điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng? đ Bài mới Hoạt động 2: Khảo sát sự biến đổi của đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn day dẫn khi một cực nam châm lại gần hay ra xa cuộn dây dẫn trong thí nghiệm tạo ra dòng điện cảm ứng bằng nam châm vĩnh cửu hình 32.1 (SGK). GV: hướng dẫn HS sử dụng mô hình và đếm số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn khi nam châm ở xa và khi lại gần cuộn dây để trả lời câu hỏi C1. HS: HS sử dụng mô hình theo nhóm hoặc quan sát hình vẽ 32.1 (SGK) trả lời câu hỏi C1 * Chuyển ý: Khi đưa một cực của nam châm lại gần hay xa đầu một cuộn dây dẫn kín thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng. Vậy sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng có liên quan gì đến sự biến thiên số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây hay không? HS: HS ghi nhận xét vào vở. Hoạt động 3: Tìm mối quan hệ giữa sự tăng hay giảm của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây với sự xuất hiện dòng điện cảm ứng đ điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng. GV: yêu cầu cá nhân HS trả lời câu C2 bằng việc hoàn thành bảng 1 trong phiếu học tập. HS: suy nghĩ hoàn thành bảng 1. GV: hướng dẫn HS đối chiếu, tìm điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng đ Nhận xét 1. HS: thảo luận để tìm điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng GV: trả lời câu C4. HS: suy nghĩ trả lời câu C4 - GV hướng dẫn HS thảo luận câu C4 đ Nhận xét 2 Từ nhận xét 1 và 2, ta có thể đưa ra kết luận chung về điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng là gì? HS: HS tự nêu được kết luận về điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng. Ghi vở kết luận này Hoạt động 4: Vận dụng GV: Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành câu C5, C6. HS: vận dụng được điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng để giải thích câu C5, C6. I- Sự biến đổi số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây. C1: nhận xét: Khi đưa một cực của nam châm lại gần hay ra xa đầu một cuộn dây dẫn thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng hoặc giảm (biến thiên). II- Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng C2: nhận xét 1: Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín đặt trong từ trường của một nam châm khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây biến thiên. C4: Nhận xét 2: + Khi ngắt mạch điện, cường độ dòng điện trong nam châm điện giảm về 0, từ trường của nam châm yếu đi, số đường sức từ biểu diễn từ trường giảm, số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây giảm, do đó xuất hiện dòng điện cảm ứng. + Khi đóng mạch điện, cường độ dòng điện trong nam châm điện tăng, từ trường của nam châm mạnh lên, số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây tăng, do đó xuất hiện dòng điện cảm ứng. Kết luận: Trong mọi trường hợp, khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín biến thiên thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng. III. Vận dụng: C5: Khi quay núm của đinamô xe đạp, nam châm quay theo. Khi một cực của nam châm lại gần cuộn dây, số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng, lúc đó xuất hiện dòng điện cảm ứng. Khi cực đó của nam châm ra xa cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây giảm, lúc đó cũng xuất hiện dòng điện cảm ứng. C6: Tương tự câu C5. Củng cố GV: Yêu cầu HS giải thích tại sao khi cho nam châm quay quanh trục trùng với trục của nam châm và cuộn dây trong thí nghiệm phần mở bài thì trong cuộn dây không xuất hiện dòng điện cảm ứng. HS: giải thích hiện tượng của thí nghiệm ở phần mở bài: Khi cho nam châm quay theo trục quay trùng với trục của nam châm và cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây không biến thiên do đó trong cuộn dây không xuất hiện dòng điện cảm ứng GV: Như vậy không phải cứ nam châm hay cuộn dây chuyển động thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng mà điều kiện để trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng là cuộn dây dẫn phải kín và số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây phải biến thiên. E. Hướng dẫn về nhà: - Đọc phần "Có thể em chưa biết". - Học và làm bài tập 32 (SBT). I. mục tiêu Tuần: 20 S: G: Tiết 40 Bài 33: dòng điện xoay chiều 1- Kiến thức: Nêu được dấu hiệu chính để phân biệt dòng điện xoay chiều với dòng điện một chiều. 2- Kĩ năng: Quan sát và mô tả chính xác hiện tượng xảy ra. 3-Thái độ: Cẩn thận, tỉ mỉ, yêu thích môn học. II. chuẩn bị * Đối với mỗi nhóm HS: - 1 cuộn dây dẫn kín có 2 bóng đèn LED mắc song song, ngược chiều vào mạch điện. - 1 nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh một trục thẳng đứng. * Đối với GV: - 1 bộ thí nghiệm phát hiện dòng điện xoay chiều gồm một cuộn dây dẫn kín có mắc hai bóng đèn LED song song, ngược chiều có thể quay trong từ trường của một nam châm. - Có thể sử dụng bảng 1 (bài 32) trên bảng phụ. III. Phương pháp: Thực nghiệm, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm IV. tiến trình bài giảng: A, ổn định tổ chức: 9A: 9B: B, Kiểm tra: (Kết hợp trong bài) C. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng HĐ1: ĐVĐ: Như SGK Hoạt động 2: Phát hiện dòng điện cảm ứng có thể đổi chiều và tìm hiểu trong trường hợp nào dòng điện cảm ứng đổi chiều. - GV yêu cầu HS làm thí nghiệm hình 33.1 theo nhóm, quan sát kĩ hiện tượng xảy ra để trả lời câu hỏi C1. HS tiến hành thí nghiệm hình 33.1 theo nhóm. - GV yêu cầu HS so sánh sự biến thiên số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín trong 2 trường hợp. HS quan sát kĩ thí nghiệm, mô tả chính xác thí nghiệm so sánh - Yêu cầu HS nhớ lại cách sử dụng đèn LED đã học ở lớp 7 (đèn LED chỉ cho dòng điện theo một chiều nhất định). Từ đó cho biết chiều dòng điện cảm ứng trong 2 trường hợp trên có gì khác nhau? HS; Thảo luận, đưa ra KL HĐ3: Tìm hiểu khái niệm mới: Dòng điện xoay chiều - Yêu cầu cá nhân HS đọc mục 3 - Tìm hiểu khái niệm dòng điện xoay chiều. HS: tìm hiểu mục 3, trả lời câu hỏi của GV - GV có thể liên hệ thực tế: Dòng điện trong mạng điện sinh hoạt là dòng điện xoay chiều. Trên các dụng cụ sử dụng điện thường ghi AC 220V. AC là chữ viết tắt có nghĩa là dòng điện xoay chiều, hoặc ghi DC 6V, DC có nghĩa là dòng điện 1 chiều không đổi. Hoạt động 4: Tìm hiểu 2 cách tạo ra dòng điện xoay chiều GV gọi HS đưa ra các cách tạo ra dòng điện xoay chiều. HS: Đứng tại chỗ trả lời câu hỏi + TH 1: GV: Yêu cầu HS đọc câu C2, nêu dự đoán về chiều dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây, giải thích HS: nghiên cứu câu C2 nêu dự đoán về chiều dòng điện cảm ứng. (lưu ý: Yêu cầu HS giải thích phải phân tích kĩ từng trường hợp khi nào số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây dẫn kín tăng, khi nào giảm). - Làm thí nghiệm theo nhóm kiểm tra dự đoán đ Đưa ra kết luận HS: - Tham gia thí nghiệm kiểm tra dự đoán theo nhóm. - Thảo luận trên lớp kết quả để đưa ra kết luận + TH2: Tương tự GV: Gọi HS nêu dự đoán về chièu dòng điện cảm ứng có giải thích. HS nghiên cứu câu C3, nêu dự đoán. GV: làm thí nghiệm kiểm tra, yêu cầu cả lớp quan sát. HS: quan sát thí nghiệm GV làm GV: Hướng dẫn HS thảo luận đi đến kết luận cho câu C3. HS: phân tích thí nghiệm và so sánh với dự đoán ban đầu đ Rút ra kết luận câu C3: GV: Yêu cầu HS ghi kết luận chung cho 2 trường hợp. HS: Thảo luận rút ra KL HĐ5: Vận dụng: GV: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi C4 của phần vận dụng SGK. HS: Hoàn thành C4 I- Chiều của dòng điện cảm ứng 1- Thí nghiệm 2- Kết luận: Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng thì dòng điện cảm ứng trong cuộn dây có chiều ngược với chiều dòng điện cảm ứng khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện đó giảm 3- Dòng điện xoay chiều Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều. II- Cách tạo ra dòng điện xoay chiều 1- Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín. C2: Khi cực N cảu nam châm lại gần cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng. Khi cực N ra xa cuộn dây thì số đường sức từ qua S giảm. Khi nam châm quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua S luôn phiên tăng giảm. Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng xoay chiều. 2- Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường C3: Khi cuộn dây quay từ vị trí 1 sang vị trí 2 thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng. Khi cuộn dây từ vị trí 2 quay tiếp thì số đường sức từ giảm. Nếu cuộn dây quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S luôn phiên tăng, giảm. Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều. 3- Kết luận: Khi cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. III. Vận dụng: C4: Yêu cầu nêu được: Khi khung dây quay nửa vòng tròn thì số đường sức từ qua khung dây tăng. Trên nửa vòng trong sau, số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều, đèn thứ 2 sáng. D. Củng cố: - Dành thời gian cho HS tìm hiểu phần "Có thể em chưa biết". HS: đọc phần "Có thể em chưa biết". - Nếu đủ thời gian GV cho HS làm bài 33.2 (SBT). Bài tập này chọn phương án đúng nhưng GV yêu cầu giải thích thêm tại sao chọn phương án đó mà không chọn các phương án khác đ Nhấn mạnh điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. E. Hường dẫn về nhà: Học và làm bài tập 33 (SBT). Tuần: 21 S: G: Tiết 41 Bài 34: Máy phát điện xoay chiều I. mục tiêu 1- Kiến thức: - Nêu đươc nguyên tắc cấu tạo của máy phát điên xoay chiều có khung dây quay hoặc có nam châm quay. - Nêu được các máy phát điên điều biến đổi cơ năng thành điện năng. 2- Kĩ năng: Giải thích đươc nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều có khung dây quay hoặc có nam châm quay. 3- Thái độ: Thấy được vai trò của vật lí học đ yêu thích môn học. II. chuẩn bị * Đối với mỗi nhóm HS: - Hình 34.1, 34.2 phóng to. - Mô hình máy phát điện xoay chiều III. Phương pháp: Dùng mô hình, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm IV. tiến trình bài giảng: A, ổn định tổ chức: 9A: 9B: B, Kiểm tra: - Nêu các cách tạo ra dòng điện xoay chiều. - Nêu hoạt động của đinamô xe đạp đ Cho biết máy đó có thể thắp sáng được loại bóng đèn nào? C. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng Hoạt động 1 : ĐVĐ: Dòng điện xoay chiều lấy ở lưới điện sinh hoạt là HĐT 220V đủ để thắp được hàng triệu bóng đèn cùng 1 lúc đ Vậy giữa đinamô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy điện có điểm gì giống và khác nhau? đ Bài mới Hoạt động 2: Tìm hiểu các bộ phận chính của máy phát điện xoay chiều và hoạt động của chúng khi phát điện. GV thông báo: 2 loại máy phát điện xoay chiều có cấu tạo như hình 34.1 và 34.2. GV treo hình 34.1; 34.2 phóng. Yêu cầu HS quan sát hình vẽ kết hợp với quan sát mô hình máy phát điện trả lời câu C1. HS : quan sát hình vẽ 34.1 và 34.2 để trả lời câu hỏi C1 Gv: Hướng dẫn HS thảo luận câu C2. HS: Thảo luận, đại diện trả lời C2 GV hỏi thêm: Loại máy phát điện nào cần có bọ góp điện? Bộ góp điện có tác dụng gì? Vì sao không coi bộ góp điện là bộ phận chính? HS: suy nghĩ trả lời các câu hỏi thêm của GV GV: Hai loại máy phát điện xoay chiều có cấu tạo khác nhau nhưng nguyên tắc hoạt động có khác nhau không? HS : Thảo luận đưa ra KL Hoạt động 3: Tìm hiểu một số đặc điểm của máy phát điện trong kĩ thuật và trong sản xuất. GV : Yêu cầu HS tự nghiên cứu phần II sau đó yêu cầu 1, 2 HS nêu những đặc điểm kĩ thuật của máy phát điện xoay chiều trong kĩ thuật như: HS : tự nghiên cứu phần II để nêu được một số đặc điểm kĩ thuật: Hoạt động 4: Vận dụng Yêu cầu HS dựa vào thông tin thu thập được trong bài trả lời câu hỏi C3. HS suy nghĩ trả lời câu C3. I- Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều. 1- Quan sát C1: - Hai bộ phận chính là cuộn dây và nam châm. ở hình 34.1: Có thêm bộ góp điện gồm: Vành khuyên và thanh quét. C2: Khi nam châm hoặc cuộn dây quay thì số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây dẫn luân phiên tăng giảm đ thu được dòng điện xoay chiều trong các máy trên khi nối hai cực của máy với các dụng cụ tiêu thụ điện. 2. Kết luận: Các máy phát điện xoay chiều đều có 2 bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. II- Máy phát điện xoay chiều trong kĩ thuật. + Cường độ dòng điện đến 2000A + Hiệu điện thế xoay chiều đến 25000V + Tần số 50Hz + Cách làm quay máy phát điện: dùng động cơ nổ, dùng tuabin nước, dùng cánh quạt gió III- Vận dụng: C3: Đinamô xe đạp và máy phát điện ở nhà máy điện - Giống nhau: Đều có nam châm và cuộn dây dẫn, khi một trong 2 bọ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều. - Khác nhau: Đinamô xe đạp có kích thước nhỏ hơn đ Công suất phát điện nhỏ, hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra nhỏ hơn. D. Củng cố: GV dùng mục “Có thể em chưa biết để củng cố bài” Hướng dẫn về nhà: Học bài Làm bài tập 34 (SBT). Tuần: 21 S: G: Tiết 42 Bài 35: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều Đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều I- Mục tiêu 1- Kiến thức: - Nêu được các tác dụng của dòng điện xoay chiều. - Phát hiện dòng điện là xoay chiều hay một chiều dựa trên tác dụng từ của chúng - Nêu được các số chỉ của ampe kế và vôn kế xoay chiều cho biết giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điên và của điện áp xoay chiều. 2- Kĩ năng: Nhận biết được ampe kế và vôn kế dùng cho dòng điện một chiều và xoay chiều quacác kí hiệu ghi trên dụng cụ. 3- Thái độ: - Trung thực, cẩn thận, ghi nhớ sử dụng điện an toàn. - Hợp tác trong hoạt động nhóm. II- Chuẩn bị * Đối với mỗi nhóm HS: - 1 nam châm điện; 1 nam châm vĩnh cửu đủ nặng (200g - 300g). - 1 nguồn điện 1 chiều 3V - 6V; 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V * Đối với GV: - 1 ampe kế xoay chiều; 1 vôn kế xoay chiều. - 1 bút thử điện. - 1 bóng đèn 3 V có đui; 1 công tắc. - 8 sợi dây nối. - 1 nguồn điện 1 chiều 3V - 6V; 1 nguồn điện xoay chiều 3V - 6V hoặc 1 máy chỉnh lưu hạ thế. III. Phương pháp: Thực nghiệm, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm IV. tiến trình bài giảng: A, ổn định tổ chức: 9A: 9B: B, Kiểm tra: + Dòng điện xoay chiều có đặc điểm gì khác so với dòng điện một chiều. + Dòng điện 1 chiều có những tác dụng gì? C. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng Hoạt động 1: ĐVĐ: Liệu dòng điện xoay chiều có tác dụng gì? Đo cường độ và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều như thế nào? Hoạt động 2: Tìm hiểu các tác dụng của dòng điện xoay chiều GV : làm 3 thí nghiệm biểu diễn như hình 35.1, yêu cầu HS quan sát HS : quan sát thí nghiệm và nêu rõ mỗi thí nghiệm dòng điện xoay chiều có tác dụng gì? GV: Ngoài 3 tác dụng trên, dòng điện xoay chiều còn có tác dụng gì? HS : Thảo lận nhóm và trả lời Hoạt động 3: Tìm hiểu tác dụng từ của dòng điện xoay chiều. GV: hướng dẫn, yêu cầu HS bố trí thí nghiệm như hình 35.2 và 35.3 (SGK) trao đổi nhóm trả lời câu hỏi C2. HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát kĩ để mô tả hiện tượng xảy ra, trả lời câu hỏi C2 GV: Như vậy tác dụng từ của dòng điện xoay chiều có điểm gì khác so với dòng điện một chiều? HS: Thảo luận và đưa ra KL Hoạt động 4: Tìm hiểu các dụng cụ đo, cách đo cường độ và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều. GV giới thiệu: Để đo cường độ và hiệu điện thế của dòng xoay chiều người dùng vôn kế, ampe kế xoay chiều có kí hiệu AC (hay ~). GV có thể dành thời gian giải thích kí hiệu. Trên vôn kế và ampe kế đó 2 chốt nối không cần có kí hiệu (+), (-). HS: theo dõi GV thông báo, ghi vở GV: làm thí nghiệm sử dụng vôn kế, ampe kế xoay chiều đo cường độ, hiệu điện thế xoay chiều. HS: đọc, ghi các giá trị đo được GV: Gọi HS nêu lại cách nhận biết vôn kế, ampe kế xoay chiều, cách mắc vào mạch điện. HS: Nêu KL Hoạt động 5: Vận dụng GV: Yêu cầu cá nhân HS tự trả lời câu C3 đ hướng dẫn chung cả lớp thảo luận. Nhấn mạnh HĐT hiệu dụng tương đương với hiệu điện của dòng điện một chiều có cùng trị số. HS:Các nhóm hoàn thành C3 và làm theo HD của GV I- Tác dụng của dòng điện xoay chiều + Thí nghiệm 1: dòng điện có tác dụng nhiệt. + Thí nghiệm 2: dòng điện xoay chiều có tác dụng quang. + Thí nghiệm 3: Dòng điện xoay chiều có tác dụng từ. Dòng điện xoay chiều còn có tác dụng sinh II- Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều. 1- Thí nghiệm C2: Trường hợp sử dụng dòng điện không đổi, nếu lúc đầu cực N của thanh nam châm bị hút thì khi đổi chiều dòng điện nó sẽ bị đẩy và ngược laị. Khi dòng điện xoay chiều chạy qua ống dây thì cực N của thanh nam châm lần lượt bị hút, đẩy. Nguyên nhân là do dòng điện luân phiên đổi chiều. 2- Kết luận Khi dòng điện đổi chiều thì lực từ của dòng điện tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều. III- Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện xoay chiều. kết luận: + Đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện xoay chiều bằng vôn kế và ampe kế có kí hiệu là AC (hay ~). + Kết quả đo không thay đổi khi ta đổi chỗ hai chốt của phích cắm vào ổ lấy điện. IV: Vận dụng C3: D. Củng cố : + Dòng điện xoay chiều có những tác dụng gì? Trong các tác dụng đó, tác dụng nào phụ thuộc vào chiều dòng điện. + Vôn kế và ampe kế xoay chiều có kí hiệu thế nào? Mắc vào mạch điện như thế nào? Hướng dẫn về nhà: Học bài Làm bài tập 35 (SBT). Tuần: 22 S: G: Tiết 43 Bài 36: Truyền tải điện năng đi xa I- Mục tiêu 1- Kiến thức: Nêu được hai cách làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện và lí do vì sao chọn cách tăng hiệu điện thế ở hai đầu đường dây. 2- Kĩ năng: Giải thích được vì sao có sự hao phí điện năng trên đường dây tải điện 3- Thái độ: Ham học hỏi, hợp tác trong hoạt động nhóm. II- Chuẩn bị: III. Phương pháp: Thực nghiệm, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm IV. tiến trình bài giảng: A, ổn định tổ chức: 9A: 9B: B, Kiểm tra: GV gọi 1 HS lên bảng viết các công thức tính công suất của dòng điện. C. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng Hoạt động 1: * ĐVĐ: + ở các khu dân cư thường có trạm biến thế. Trạm biến thế dùng để làm gì? + Vì sao ở trạm biến thế thường ghi kí hiệu nguy hiểm không lại gần? + Tại sao đường dây tải điện có hiệu điện thế lớn? Làm thế có lợi gì?đ Bài mới Hoạt động 2: Phát hiện sự hao phí điện năng vì tỏa nhiệt trên đường dây tải điện. Lập công thức tính công suất hao phí Phf khi truyền tải một công suất điện P bằng một đường dây có điện trở R và đặt vào hai đầu đường dây một hiệu điện thế U. GV thông báo: Truyền tải điện năng từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ bằng đường dây truyền tải. Dùng dây dẫn có nhiều thuận lợi hơn so với việc vận chuyển các dạng năng lượng khác như than đá, dầu lửa ... HS: chú ý lắng nghe GV thông báo. GV nêu câu hỏi: Liệu tải điện bằng đường dây dẫn như thế có hao hụt, mất mát gì dọc đường không? HS suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV: thông báo như SGK.. Yêu cầu HS tự đọc mục 1 trong SGK, trao đổi nhóm tìm công thức liên hệ giữa công suất hoa phí và P, U, R. HS: đại diện nhóm lên trình bày lập luận để tìm công thức tính Phf. GV: hướng dẫn thảo luận chung cả lớp đi đến công thức tính Phf = Hoạt động 3: Căn cứ vào công thức tính công suất hao phí do tỏa nhiệt, đề xuất các biện pháp làm giảm công suất hao phí và lựa chọn cách nào có lợi nhất. GV : Yêu cầu các nhóm trao đổi tìm câu trả lời cho các câu C1, C2, C3. HS: trao đổi nhóm, trả lời câu C1, C2, C3. GV : Gọi đại diện các nhóm trình bày câu trả lời. Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp. HS: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả làm việc của nhóm mình. GV: có thể gợi ý HS dựa vào công thức tính R =. GV: nêu câu hỏi: Trong 2 cách giảm hao phí trên đường dây, cách nào có lợi hơn? HS: rút ra được Hoạt động 4: Vận dụng GV : Yêu cầu HS làm việc cá nhân, lần lượt trả lời câu hỏi C4, C6. HS hoàn thành câu hỏi C4, C6. GV: Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp về kết quả. HS: Tham gia thảo luận trên lớp hoàn thành câu trả lời, ghi vở. I- Sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải điện. 1- Tính điện năng hao phí trên đường dây tải điện. - HS tự đọc mục 1, thảo luận nhóm tìm công thức tính công suất hao phí theo P, U, R theo các bước: + Công suất của dòng điện: P = U.I đ I = (1) + Công suất toả nhiệt (hao phí): Phf = I2.R (2) + Từ (1) và (2) đ Công suất hao phí do tỏa nhiệt: Phf = 2- Cách làm giảm hao phí C1: Có hai cách làm giảm hao phí trên đường dây truyền tải là cách làm giảm R hoặc tăng U. C2: Biết R = , chất làm dây đã chọn trước và chiều dài đường dây không đổi, vậy phải tăng S tức là dùng dây có tiết diện lớn, có khối lượng lớn, đắt tiền, nặng, dễ gãy, phải có hệ thống cột điện lớn. Tổn phí để tăng tiết diện S của dây còn lớn hơn giá trị điện năng bị hao phí. C3: Tăng U, công suất hao phí sẽ giảm rất nhiều (tỉ lệ nghịch với U2). Phải chế tạo máy tăng hiệu điện thế. *kết luận: Muốn giảm hao phí trên đường dây truyền tải cách đơn giản nhất là tăng hiệu điện thế. II. Vận dụng C4: Vì công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế nên hiệu điện thế tăng 5 lần thì công suất hao phí giảm 52 = 25 lần. C6: Phải xây dựng đường dây cao thế để giảm hao phí trên đường dây truyền tải, tiết kiệm, giảm bớt khó khăn vì dây dẫn quá to, nặng. D. Củng cố : GV ding C5 để củng cố bài học C5: Điện trở của đường dây truyền tải R = 2.20.0,2 = 4 (W) Công suất hao phí trên đường dây truyền tải Phf = I2.R = 2002.4 = 160000 (W) Công suất hao phí có thể dùng thắp sáng được 1600 đèn 100W Nếu công suất tăng lên 30000V tức là tăng 3 lần thì công suất hao phí giảm đi 9 lần. E. Hướng dẫn về nhà: - Học Bài - Làm các BT 36 (SBT) Tuần: 22 S: G: Tiết 44 Bài 37: Máy biến thế I- Mục tiêu 1.Kiến thức - Nêu được nguyên tắc hoạt động của máy biến áp. - Nêu được điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn dây máy biến áp tỉ lệ thuận với số vòng dây của mỗi cuộn. - Nêu được một số ứng dụng của máy biến áp. 2.Kỹ năng: - Giải thích được nguyên tắc hoat đông của máy biến áp. - Vận dụng được công thức = 3.Thái độ: Nghiêm túc trong hoạt động nhóm II- Chuẩn bị: Với GV và mỗi nhóm học sinh -1 máy biến thế nhỏ cuộn dây sơ cấp có 750 vòng và cuộn thứ cấp 1500 vòng. 1 nguồn điện xoay chiều 0 - 12 V, 1 vôn kế xoay chiều 0 - 15 V III. Phương pháp: Thực nghiệm, thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm IV. tiến trình bài giảng: A, ổn định tổ chức: 9A: 9B: B, Kiểm tra: Kết hợp trong bài C. Bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Ghi bảng Hoạt động 1: Phát hiện vai trò của máy biến thế trên dây tải điện. GV : HD HS nghiên cứu SGK HS : Nghiên cứu SGK GV : Muốn giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện, ta làm thế nào thì có lợi nhất? HS : Trả lời các câu hỏi của GV. Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của máy biến GV: Y/s HS làm việc cá nhân Đọc SGK, HS: Đọc xem hình 37.1 SGK, đối chiếu với máy biến thế nhỏ để nhận ra hai cuộn dây dẫn có số vòng khác nhau, cách điện với nhau và được quấn quanh một lõi sắt chung. GV: - Số vòng dây của hai cuộn dây có bằng nhau không? - Dòng điện có thể chạy từ cuộn dây nay sang cuộn dây kia được không? Vì sao HS: Thảo luận nhóm trả lời Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của máy biến thế theo hai giai đoạn. Trả lời câu hỏi của GV. Vận dụng kiến thức về điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng để dự đoán hiện tượng xảy ra ở cuộn thứ cấp kín khi cho dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn sơ cấp. GV: Tiến hành TN HS: Quan sát GV làm thí nghiệm kiểm tra. GV: Y/c HS Trả lời C2. HS: Trình bày lập luận, nêu rõ là ta đã biết trong cuộn thứ cấp có dòng điện xoay chều GV: Rút ra kết luận về nguyên tắc hoạt động của máy biến thế. HS: Thảo luận chung ở lớp và rút ra KL. Hoạt động4: Tìm hiểu tác dụng làm biến đổi hiệu điện thế của máy biến thế(làm tăng hoạc giảm hiệu điện thế) GV: yêu cầu HS đọc và ghi lại số vòng n1 và n2 của máy biến thế trên bàn GV HS: Quan sát TN của GV đo U1 và U2+ Và ghi lại các kết quả vào bảng 1 GV: Y/c Lập công thức liên hệ giữa U1, U2 và n1,,n 2 HS:Thảo luận ở lớp thiết lập công thức U1/U2=n1/n2

File đính kèm:

  • docGiaoAN -VATLY9(HKII có tích hợp).doc