Giáo án Vật lý lớp 6 tiết 23: Sự nở vì nhiệt của chất khí

TIẾT 23: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ

A. MỤC TIÊU :

 1. Kiến thức :

 Chất khí nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi

 Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau

 Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn

 Tìm được một số thí dụ về sự giãn nở vì nhiệt của chất khí trong thực tế

 Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự giãn nở vì nhiệt của chất khí

 2. Kĩ năng :

 Lam được thí nghiệm trong bài, mô tả được hiện tượng xẩy ra và rút ra kết luận

 Biết cách đọc biểu bảng để rút ra kết luận cần thiết

 3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, trung thực.

 

doc3 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 779 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý lớp 6 tiết 23: Sự nở vì nhiệt của chất khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: TIẾT 23: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ A. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức : Chất khí nở ra khi nóng lên; co lại khi lạnh đi Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn Tìm được một số thí dụ về sự giãn nở vì nhiệt của chất khí trong thực tế Giải thích được một số hiện tượng đơn giản về sự giãn nở vì nhiệt của chất khí 2. Kĩ năng : Làm được thí nghiệm trong bài, mô tả được hiện tượng xẩy ra và rút ra kết luận Biết cách đọc biểu bảng để rút ra kết luận cần thiết 3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, trung thực. B. CHUẨN BỊ 1. Mỗi nhóm :Một ống thuỷ tinh đáy bằng, một ống thuỷ tinh thẳng, một nút cao su, một cốc nước pha màu, khăn lau khô, phiếu học tập. 2. Cả lớp: Bảng 20.1(khổ A1), tranh 20.3 C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ổn định lớp: (1 phút) Bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ – Giới thiệu bài mới (5 phút) 1. Kiểm tra: +Hs1:Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất khí, chữa bài tập 19.2, có giải thích +Hs2:Chữa bài tập 19.1, 19.3. 2. Tổ chức tình huống học tập -Dùng quả bóng bàn bị bẹp (còn mới chưa bị thủng) nhúng trong nước nóng cho hs quan sát và hỏi : +Quả bóng như thế nào? +Nguyên nhân nào đã làm cho quả bóng bàn bị bẹp nhúng vào trong nước nóng thì nó phồng trở lại như cũ =>Trong 2 dự đoán trên dự đoán nào là đúng? Chúng ta cùng nhau làm thí nghiệm để kiểm tra. -2 em trả lời câu hỏi và làm bài tập -Cả lớp theo dõi bạn mình trả bài và cho ý kiến nhận xét -Quan sát GV làm thí nghiệm và nhận xét, hiện tượng quả bóng sau khi được nhúng vào trong nước nóng +Quả bóng phồng trở lại như cũ +Dự đoán (Do vỏ nhựa của quả bóng gặp nóng nở ra do không khí trong quả bóng gặp nóng nở ra) Hoạt động 2: Thí nghiệm kiểm tra chất khi nóng lên thì nở ra (14 phút) -Y/c các nhóm đọc thí nghiệm trong SGK, nhóm trưởng lên nhận dụng cụ thí nghiệm và các nhóm tiến hành làm thí nghiệm theo hình 20.1-20.2 -Trong quá trình làm thí nghiệm GV y/c hs quan sát giọt nước màu -Trong thí nghiệm giọt nước màu có tác dụng gì ? -Sau khi hs làm thí nghiệm, y/c các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm và ghi kết quả tỗng hợp trên bảng đen -Hiện tượng chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi gọi là sự giãn nở vì nhiệt của chất khí -Nghiên cứu tài liệu tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm -Làm thí nghiệm và quan sát hiện tượng xảy ra -Giọt nước màu có tác dụng ->nhậân biết sự nở vì nhiệt của chất khí trong bình -Chất khí nở ra khi nóng lên co lại khi lạnh đi Hoạt động 3: Vận dụng kiến thức đã thu thập để giải quyết một số hiện tượng (7 phút) - Y/c hs trả lời C1,C2 . (hoạt động nhóm ) -Y/c hs trả lời C3,C4,C7 - Chuyển ý: Các chất rắn, lỏng, khí đều giãn nở vì nhiệt. Nhưng các chất khí khác nhau thì giãn nở vì nhiệt có giống nhau không ? C1: Giọt nước màu đi lên chứng tỏ thể tích không khí trong bình tăng => không khí nở ra C2: Giọt nước màu đi xuống chứng tỏ không khí trong bình giảm => không khí co lại -Làm việc cá nhân trả lời câu hỏi C3: Do không khí trong bình bị nóng lên C4: Do không khí trong bình bị lạnh đi C7: Khi cho quả bóng bàn bị bẹp vào trong nước nóng, không khí trong quả bóng bị nóng lên, nở ra làm cho quả bóng phồng lại như cũ Hoạt động 4: So sánh sự nở vì nhiệt của các chất khác nhau (5 phút) -Treo bảng 20.1 y/c hs đọc nêu nhận xét và ghi vào phiếu học tập -Gọi 2 em trình bày kết quả phiếu học tập -Chốt lại:Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn -Đọc bảng 20.1 nhận xét và hoàn thành phiếu học tập +Sự nở vì nhiệt của các chất khí khác nhau +Sự nở vì nhieệt của các chất lỏng khác nhau +Sự nở vì nhiệt của chất rắn khác nhau +So sánh sự nở vì nhiệt của chất khí, lỏng, rắn Hoạt động 5: Rút ra kết luận - Vận dụng (8 phút) -Y/c hoàn thành C6 và ghi nội dung kết luận vào vơ û -GV: Chốt lại sự nở vì nhiệt của chất khí và so sánh sự nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí -Hướng dẫn và y/c hs làm việc cá nhân trả lời C8, C9 C8: Trọng lượng riêng được xác định bằng công thức nào? Khi đun nóng thì đại lượng nào thay đổi, đại lượng nào không thay đổi? => Trọng lượng riêng của không khí nóng, trọng lượng riêng của không khí lạnh. C9: GV làm thí nghiệm biểu diễn dụng cụ đo nóng lạnh của Galilê (hơ nóng bình và nhúng một đầu ống vào bình nước màu y/c hs quan sát và trả lời câu hỏi) +Tại sao khi bình nguội nước dâng lên vào trong ống thuỷ tinh?(không khí trong bình co lại, thể tích giảm, nước dâng lên bù vào chỗ đó + Tại sao nhìn vào cột nước trong ống thuỷ tinh ta biết được thời tiết nóng lạnh? (mực nước trong ống dâng lên chứng tỏ trời lạnh khi lạnh khối khí trong bình co lại, thể tích giảm, nước dâng lên ) + Mực nước trong ống tụt xuống cho ta biết điều gì ? (Mực nước trong ống tụt cho ta biết trời nóng, khi trời nóng khối không khí trong bình nở ra, vẩy mực nước tụt xuống ) C6: a) - (1) tăng b) - (2)lạnh đi c) - (3) ít nhất - (4) nhiều nhất C8: Trọng lượng riêng của không khí được xác địng bằng công thức : d=10m/V Khi nhiệt độ tăng, khối lượng m không đổi, nhưng thể tích V tăng do đó trọng lượng d giảm => trọng lượng riêng của không khí nóng nhẹ hơn trọng lượng riêng của không khí lạnh => không khí nóng nhẹ hơn không khí lạnh C9 : Khi thời tiết nóng thì không khí trong bình cầu nóng lên, đẩy mực nước trong ống thuỷ tinh xuống dưới khi thời tiết lạnh đi thì không khí trong bình cũng lạnh đi, do đó mực nước trong ống thuỷ tinh dâng lên. Nếu gắn vào ống thuỷ tinh một băng giấy có chia vạch thì có thể biết được lúc nào mực nước dâng lên hạ xuống => căn cứ vào đó biết được thời tiết nóng, lạnh Hoạt động 6: Củng cố – Dặn dò (5 phút) Củng cố: - Y/c một vài học đọc phần ghi nhớ SGK . - Gợi ý hs trả lời câu hỏi cuối bài học -Bài tập SBT Dặn dò:Về nhà - Trả lời câu hỏi SGK - Đọc trước bài 25 - Trả lời câu C7,C8,C9. -Làm bài tập 20.3, 20.5, 20.6, 20.7 SBT -Đọc phần ghi nhớ -Thu thập thông tin hướng dẫn của giáo viên và tham gia cùng với lớp trả lời câu hỏi SGK D.RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docLY 6 TIET 23.doc
Giáo án liên quan