PHẦN I (Phần chung)
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC.
I, MỤC TIÊU CHUNG CẦN ĐẠT VỀ GDBVMT TRONG CÁC MÔN HỌC
1/ Học viên cần biết và hiểu:
- Mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp. giáo dục BVMT trong môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
2/ Học viên có khả năng:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT.
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 39886 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học ở cấp tiểu học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC
PHẦN I (Phần chung)
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC.
I, MỤC TIÊU CHUNG CẦN ĐẠT VỀ GDBVMT TRONG CÁC MÔN HỌC
1/ Học viên cần biết và hiểu:
- Mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học lồng ghép, tích hợp. giáo dục BVMT trong môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
2/ Học viên có khả năng:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, từ đó xác định các bài có khả năng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong môn học.
- Soạn bài và dạy học (môn học) theo hướng lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT.
- Tích cực thực hiện dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT vào môn học.
*. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN
VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
* Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau:
- Thế nào là môi trường?
- Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường?
* Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta.
* Học viên làm việc
- Căn cứ vào kinh nghiệm, kiến thức về môi trường và các thông tin về môi trường trên các phương tiện thông tin mà thầy (cô) biết, hãy thảo luận các câu hỏi sau:
1. Môi trường là gì ?
2. Thế nào là môi trường sống ?
3. Quan niệm của bạn về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ?
1. Môi trường là gì?
* Có nhiều quan niệm về môi trường
- Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
- Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người.
Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
2. Thế nào là môi trường sống ?
- Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học.
- Môi trường sống của con người được phân thành : môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội
* Môi trường tự nhiên
Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cõy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
* Môi trường xã hội
Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định … ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác.
Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm Môi trường nhân tạo : Bao gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, xã hội do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của con người.
* Môi trường nhà trường bao gồm không gian trường, CSVC trong trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, HS, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội
* Môi trường (theo nghĩa rộng): là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…
* Môi trường (theo nghĩa hẹp): bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người.
Tóm lại, Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.
II. CHỨC NĂNG CỦA MÔI TRƯỜNG
* Học viên làm việc:
- Môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta. Theo bạn, môi trường có những chức năng cơ bản nào ?
- Hãy mô tả các chức năng của môi trường qua một sơ đồ ?
- Độc lập suy nghĩ sau đó trao đổi trong nhóm về quan điểm của mình
* CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA MÔI TRƯỜNG
Không gian sống
của con người
Chứa đựng các
nguồn tài nguyên
thiên nhiên
Chứa đựng các
phế thải do
con người tạo ra
Lưu trữ và cung
cấp các nguồn
thông tin
MÔI
TRƯỜNG
1. Môi trường cung cấp không gian sống của con người và các loài sinh vật
- Khoảng không gian nhất định do môi trường tự nhiên đem lại, phục vụ cho các hoạt động sống con người như không khí để thở, nước để uống, lương thực, thực phẩm…
- Con người trung bình mỗi ngày cần 4m3 không khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực, thực phẩm để sản sinh ra khoảng 2000 -2400 calo năng lượ ng nuôi sống con người.
Như vậy, môi trường phải có khoảng không gian thích hợp cho mỗi con người được tính bằng m2 hay hecta đất để ở, sinh hoạt và sản xuất. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người.
2. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất của con người.
Để tồn tại và phát triển, con người cần các nguồn tài nguyên để tạo ra của cải vật chất, năng lượng cần thiết cho hoạt động sinh sống, sản xuất và quản lí. Các nguồn tài nguyên gồm:
- Rừng: cung cấp gỗ, củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm.
- Các thủy vực cung cấp nguồn nước, thuỷ hải sản, năng lượng, giao thông thuỷ và địa bàn vui chơi giải trí…
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, mưa…
- Các loại khoáng sản, dầu mỏ cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống.
3. Môi trường là nơi chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống.
Con người đã thải các chất thải vào môi trường. Các chất thải dưới sự tác động của các vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, độ ẩm, không khí... sẽ bị phân huỷ, biến đổi. Từ chất thải bỏ đi có thể biến thành các chất dinh dưỡng nuôi sống cây trồng và nhiều sinh vật khác, làm cho các chất thải trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Nhưng sự gia tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến nhiều nơi, nhiều chỗ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trờng.
4. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin
Con người biết được nhiều điều bí ẩn trong quá khứ do các hiện vật, di chỉ phát hiện được trong khảo cổ học; liên kết hiện tại và quá khứ, con người đã dự đoán được những sự kiện trong tương lai. Những phản ứng sinh lí của cơ thể các sinh vật đã thông báo cho con người những sự cố như bão, mưa, động đất, núi lửa… Môi trường còn lưu trữ, cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động vật, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên…
III. Thành phần của môi trường
Môi trường là một phạm trù rất rộng, nó bao gồm đất, nước, không khí, động vật và thực vật, rừng, biển, con người và cuộc sống của con người. Mỗi lĩnh vực này được coi là thành phần của môi trường và mỗi thành phần của môi trường, chính nó lại là môi trường với đầy đủ ý nghĩa của nó ( đất là thành phần môi trường, nhưng đất là một môi trường và được gọi là môi trường đất. Tương tự, có môi trường nước, môi trường không khí, môi trường sinh học…)
* Môi trường có các thành phần chủ yếu sau:
Thạch quyển hay địa quyển ( lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất)
Thuỷ quyển (lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất: nước ngọt, nước mặn)
Sinh quyển (khoảng không gian có sinh vật cư trú- lớp vỏ sống của trái đất)
Khí quyển (Lớp không khí dày bao bọc thuỷ và thạch quyển)
IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
* Học viên làm việc
Bằng kinh nghiệm và qua các tài liệu, qua các phương tiện thông tin, bạn hãy thảo luận trong nhóm trả lời các câu hỏi sau:
- Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
- Mô tả khái quát và cho ví dụ cụ thể về tình trạng môi trường của thế giới và của Việt Nam. Nêu nguyên nhân tình trạng đó?
1. Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
- Ô nhiễm môi trường hiểu một cách đơn giản là :
+ Làm bẩn, thoái hoá môi trường sống.
+ Làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng,…
2. Vấn đề môi trường toàn cầu hiện nay là gì?
- Mưa a xít phá hoại dần thảm thực vật.- Nồng độ carbonic tăng trong khí quyển, khiến nhiệt độ trái đất tăng, rối loạn cân bằng sinh thái.- Tầng ô-zôn bị phá hoại làm cho sự sống trên trái đất bị đe doạ do tia tử ngoại bức xạ mặt trời.(Tầng ô-zôn có tác dụng sưởi ấm bầu không khí và tạo ra tầng bình lưu, lọc tia cực tím có hại cho các sinh vật trên trái đất.)
- Sự tổn hại do các hoá chất.
- Nước sạch bị ô nhiễm.
- Đất đai bị sa mạc hoá.
- Diện tích rừng nhiệt đới không ngừng suy giảm.
- Uy hiếp về hạt nhân.
3. Hiện trạng môi trường Việt Nam :
- Ô nhiễm môi trường không khí: một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người…
- Ô nhiễm môi trường nước.(Nguyên nhân: Nhu cầu nước dùng cho CN, NN, và sinh hoạt tăng nhanh; nguồn nước bị ô nhiễm; nạn chặt phá rừng; . . .
- Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại.
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường ở nước ta như hiện nay.
1/ Nhận thức về môi trường và BVMT của đại bộ phận nhân dân còn thấp.
2/ Thiếu công nghệ để khai thác tài nguyên phù hợp.
3/ Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác, sử dụng thuốc không đúng kĩ thuật và lạm dụng thuốc. .
4/ Khai thác rừng, săn bắn thú rừng … bừa bãi dẫn đến suy kiệt nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học.
5/ Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và hủy hoại nhiều loài hải sản biển…
6/ Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiễm nước và không khí.
7/ Sự gia tăng dân số và việc sử dụng nước quá tải.
4. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học
- Mục tiêu của phần này giúp học viên trả lời được các câu hỏi sau :
1- Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường?
2- Mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học là gì ?
3- Các mức độ lồng ghép giáo dục BVMT và các môn học ở cấp tiểu học?
F. Khái niệm bảo vệ môi trường
* Học viên làm việc
Bằng sự hiểu biết và qua các phương tiện thông tin, bạn hãy suy nghĩ và trao đổi trong nhóm về các vấn đề sau:
- Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường ?
- Sự cần thiết phải giáo dục môi trường ?
* Giáo dục bảo vệ môi trường là gì?
- Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
- Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức) ; những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi) ; những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng) ; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực).
* Tại sao phải giáo dục bảo vệ môi trường?
- Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới
- Sự thiếu hiểu biết về môi trường và GDBVMT là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do đó GDBVMT phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn môi trường trong thực tiễn
V- MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
* Học viên làm việc
- Dựa trên những kiến thức cơ bản về môi trường và giáo dục BVMT mà bạn đã biết, dựa trên những kinh nghiệm dạy học về BVMT qua môn học ở Tiểu học, bạn hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xác định mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học.
2. Nêu tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học.
1- Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm
- Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết
+ Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực vật. và quan hệ giữa chúng.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: (nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố phường…)
- Học sinh bước đầu có khả năng
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây ; làm cho môi trờng xanh – sạch - đẹp).
+ Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên.
+ Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.
+ Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Thân thiện với môi trường.
+ Quan tâm đến môi trường xung quanh.
2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học.
- Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”
- GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.
- Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học hiện nay, con đường tốt nhất là :
- Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học.
- Đa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL.
- Quan tâm tới môi trờng địa phơng, thiết thực cải thiện môi trờng địa phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.
VI- Phương thức, phương pháp và hình thức tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trờng qua các môn học
* Học viên làm việc:
Xác định các mức độ và cách thức lồng ghép GDBVMT qua các môn học.
Theo anh (chị) cần sử dụng những phương pháp nào để GDBVMT?
GDBVMT qua những hình thức nào?
1/ Phương thức tích hợp, lồng ghép
- Mức độ 1: Nội dung của bài học phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
- Mức độ 2: Một số phần của bài học phù hợp với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
- Mức độ 3: Nội dung của bài học có điều kiện liên hệ lôgic với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
2/ Hướng dẫn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường theo từng mức độ
a) Mức độ 1 (lồng ghép toàn phần)
- Đối với bài học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường mức độ này, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Các bài học này là điều kiện tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua môn học.
b) Mức độ 2 (lồng ghép bộ phận)
- Khi dạy học các bài học tích hợp ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
- Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào bài học là gì?
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
- Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thường, phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường (bộ phận kiến thức có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn .
c)* Mức độ 3 (liên hệ)
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vũng.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học bình thờng, phù hợp với hình thức tổ chức và phơng pháp dạy học của bộ môn. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hớng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng về GDBVMT thật tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gợng ép, không phù hợp với đặc trng bộ môn.
3/ Phương pháp
- Phương pháp thảo luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trò chơi
- Phương pháp tìm hiểu, điều tra
4/ Hình thức lồng ghép
- Giáo dục thông qua các tiết học trên lớp .
- Giáo dục thông qua các tiết học ngoài thiên nhiên , ở môi trường bên ngoài trường lớp như môi trường ở địa phương.
- Giáo dục qua việc thực hành làm vệ sinh môi trường lớp học sạch, đẹp ; thực hành giữ trường, lớp học sạch, đẹp.
- Giáo dục với cả lớp hoặc nhóm học sinh.
PHẦN II
TÍCH HỢP, LỒNG GHÉP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC MÔN HỌC Ở CẤP TIỂU HỌC
Môn 1 : Tiếng Việt
I . Mục tiêu, hình thức và phương pháp tích hợp
- Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình và SGK môn Tiếng Việt cấp Tiểu học và mục tiêu giáo dục BVMT trong trường tiểu học, hãy trao đổi về hai vấn đề sau :
1. Mục tiêu giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt là gì ?
2. Môn Tiếng Việt tiểu học có thể tích hợp giáo dục BVMT theo các phương thức nào?
1- Mục tiêu Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp học sinh :
* Giáo dục BVMT qua môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nhằm giúp HS :
- Hiểu biết về một số cảnh quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với HS qua ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết, Tập làm văn), nghe - nói (Kể chuyện).
- Hình thành những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh.
- Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước; bước đầu biết nhắc nhở mọi người bảo vệ môi trường để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
2- Các phương thức tích hợp:
Căn cứ vào nội dung Chương trình, SGK và đặc thù giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học việc tích hợp giáo dục BVMT theo hai phương thức sau:
a/ Phương thức 1 : Khai thác trực tiếp
Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về GDBVMT (VD : các bài Tập đọc nói về chủ điểm thiên nhiên, đất nước, ...). GV giúp HS hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được HS tiếp nhận qua các bài văn, bài thơ sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kiện tốt nhất để nội dung GDBVMT phát huy tác dụng đối với HS thông qua đặc trưng của môn Tiếng Việt.
b- Phương thức 2 : Khai thác gián tiếp
Đối với các bài học không trực tiếp nói về GDBVMT nhưng nội dung có yếu tố gần gũi, có thể liên hệ với việc bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức cho HS, khi soạn giáo án, GV cần có ý thức “tích hợp”, “lồng ghép” bằng cách gợi mở vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nhằm giáo dục HS theo định hướng về GDBVMT. Phương thức này đòi hỏi GV phải nắm vững những kiến thức về GDBVMT, có ý thức tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo để có cách liên thích hợp. GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên tưởng và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ ; tránh khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù hợp với đặc trưng môn học.
* Căn cứ nội dung chương trình, SGK tiếng việt( 1,2,3,4,5), anh (chị) hãy thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Nội dung tích hợp GD BVMT trong môn TV của từng lớp là gì?
2. Xác định các bài học có khả năng tích hợp (lồng ghép) giáo dục BVMT và nêu nội dụng và phương thức tích hợp của các bài đó (như ví dụ sau).
Tuần
Bài học
(lớp 3)
Nội dung cần tích hợp về GDBVMT
Phương thức tích hợp
Ghi chú
VD :
12
TĐ :
Cảnh đẹp non sông
- Yêu quý cảnh đẹp ở các vùng miền trên đất nước ta.
- Khai thác trực tiếp ND bài đọc qua câu hỏi tìm hiểu bài (SGK).
- Sưu tầm tranh ảnh về cảnh đẹp nói đến trong câu CD.
* Hoạt động của học viên
1. Xác định các bài học có khả năng tích hợp (lồng ghép) giáo dục BVMT và nêu nội dụng và phương thức tích hợp của các bài đó (như ví dụ sau).(lớp 4)
Tuần
Bài học
Nội dung cần tích hợp về GDBVMT
Phương thức tích hợp
Ghi chú
VD :
3
TĐ :
Thư thăm bạn
- Thấy rõ tác hại của lũ lụt ; có ý thức BVMT để tránh hậu quả lũ lụt.
- Khai thác gián tiếp qua bài đọc : liên hệ mở rộng từ nội dung bài.
- Sưu tầm tranh ảnh về cảnh lũ lụt để minh hoạ
II. NộI dung, địa chỉ, mức độ tích hợp GDBVMT
ở các lớp trong môn Tiếng Việt :
Lớp 1
1- Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm :
1.1. Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (môi trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc (Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện).
1.2. Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh - Sạch - Đẹp qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước.
2- Gợi ý về nội dung, địa chỉ và mức độ cụ thể :
Tuần
Bài học
Nội dung tích hợp về GDBVMT
Phương thức TH
3
Bài 10.
ô - ơ
- Luyện nói về chủ điểm bờ hồ, kết hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Cảnh bờ hồ có những gì ? Cảnh đó có đẹp không ? Các bạn nhỏ đang đi trên con đường có sạch sẽ không ? Nếu được đi trên con đường như vậy, em cảm thấy thế nào ?...
- Khai thác gián tiếp nội dung bài luyện nói.
13
Bài 54.
ung - ưng
- Từ khoá bông súng
Liên hệ : Bông hoa súng nở trong hồ ao làm cho cảnh vật thiên nhiên thế nào ? (Thêm đẹp đẽ).
(Giáo dục HS tình cảm yêu quý thiên nhiên, có ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước).
- Khai thác gián tiếp nội dung bài học.
14
Bài 55.
eng - iêng
- Luyện nói về chủ điểm Ao, hồ, giếng, kết hợp khai thác nội dung GDBVMT qua một số câu hỏi gợi ý : Tranh vẽ cảnh vật thường thấy ở đâu ? Ao, hồ, giếng đem đến cho con người những ích lợi gì ? Em cần giữ gìn ao, hồ, giếng thế nào để có nguồn nước sạch sẽ, hợp vệ sinh ?...
- Khai thác gián tiếp nội dung bài luyện nói.
16
Bài 68.
ot - at
- Bài ứng dụng :
Ai trồng cây,... Chim hót lời mê say.
(HS thấy được việc trồng cây thật vui và có ích, từ đó muốn tham gia vào việc trồng và bảo vệ cây xanh để giữ gìn môi trường Xanh - Sạch - Đẹp).
- Khai thác trực tiếp nội dung bài đọc.
17
Bài 70.
ôt - ơt
- Bài ứng dụng :
Hỏi cây bao nhiêu tuổi,... Che
File đính kèm:
- chuyen de tich hop long ghep GDBVMT tieu hoc.doc