Đất nước Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nền
kinh tế đang trên đà phát triển, việc sử dụng các thiết bị điện, khí cụ điện vào
trong xây lắp các khu công nghiệp, khu chế xuất - liên doanh, khu nhà cao tầng
ngày càng nhiều. Vì vậy việc tìm hiểu đặc tính, kết cấu, tính toán lựa chọn sử
dụng rất cần thiết cho sinh viên - học sinh ngành Điện. Ngoài ra cần phải cập
nhật thêm những công nghệ mới đang không ngừng cải tiến và nâng cao các
thiết bị điện, khí cụ điện được các hãng sản xuất lớn như: Merlin Gerin,
Télémécanique, General Electric, Siemens .
Quyển giáo trình này được biên soạn gồm bốnphần:
- Phần 1 : Lý thuyết cơ bản của khí cụ điện.
- Phần 2 : Tìm hiểu đặc tính, kết cấu, tính toán lựa chọn sử dụng khí cụ
điện hạ áp.
- Phần 3 : Giới thiệu đặc tính, kết cấu khí cụđiện cao áp.
- Phần 4 : Một số sơ đồ căn bản về nguyên lýđiều khiển, vận hành
107 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3400 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Lý thuyết khí cụ điện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 1/ 103
BỘ CÔNG NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
TTTN – TH ĐIỆN
Bộ môn : THIẾT BỊ ĐIỆN
Biên soạn: BẠCH THANH QUÝ – VĂN THỊ KIỀU NHI – NINH VĂN
TIẾN
Lưu hành nội bộ
THÁNG 09/ 2004
GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 2/ 103
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nền
kinh tế đang trên đà phát triển, việc sử dụng các thiết bị điện, khí cụ điện vào
trong xây lắp các khu công nghiệp, khu chế xuất - liên doanh, khu nhà cao tầng
ngày càng nhiều. Vì vậy việc tìm hiểu đặc tính, kết cấu, tính toán lựa chọn sử
dụng rất cần thiết cho sinh viên - học sinh ngành Điện. Ngoài ra cần phải cập
nhật thêm những công nghệ mới đang không ngừng cải tiến và nâng cao các
thiết bị điện, khí cụ điện được các hãng sản xuất lớn như: Merlin Gerin,
Télémécanique, General Electric, Siemens….
Quyển giáo trình này được biên soạn gồm bốn phần:
- Phần 1 : Lý thuyết cơ bản của khí cụ điện.
- Phần 2 : Tìm hiểu đặc tính, kết cấu, tính toán lựa chọn sử dụng khí cụ
điện hạ áp.
- Phần 3 : Giới thiệu đặc tính, kết cấu khí cụ điện cao áp.
- Phần 4 : Một số sơ đồ căn bản về nguyên lý điều khiển, vận hành.
Trong mỗi phần được trình bày cụ thể hình dạng thực tế và ví dụ tính toán
chọn lựa cụ thể cho các khí cụ điện nhằm giúp cho sinh viên - học sinh có thể
ứng dụng vào thực tế.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn có sai sót, kính mong được ủng hộ và
góp ý chân thành từ quý độc giả.
BIÊN SOẠN
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 3/ 103
PHẦN 1 :
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
CỦA KHÍ CỤ ĐIỆN
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 4/ 103
CHƯƠNG 1:
LỰC ĐIỆN ĐỘNG TRONG KHÍ CỤ ĐIỆN
Khi lưới điện xảy ra sự cố ngắn mạch, dòng điện sự cố gấp chục lần dòng
điện định mức. Dưới tác dụng của từ trường, các dòng điện này gây ra lực điện
động làm biến dạng dây dẫn và cách điện nâng đỡ chúng.
Như vậy khí cụ điện có khả năng chịu lực tác động phát sinh khi có dòng
điện ngắn mạch chạy qua là một tiêu chuẩn không thể thiếu của khí cụ điện.
được gọi là tính ổn định điện động.
I . PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LỰC ĐIỆN ĐỘNG
Có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau để tính lực điện động:
1. Phương pháp dựa trên sự tác dụng giữa dòng điện đặt trong từ trường và
cảm ứng từ của từ trường đó.
Gọi :
i là dòng điện chạy qua dây dẫn (A).
l là chiều dài dây dẫn điện.
dl là một nguyên tố của chiều dài dây dẫn điện.
B là cảm ứng từ (do dòng điện khác tạo ra).
là góc giữa dây dẫn 1 và cảm ứng từ B.
F là lực điện động.
Khi có dòng điện i chạy qua một nguyên tố dây dẫn dl đặt trong từ
trường có cảm ứng từ B thì sẽ sinh ra lực điện động tác dụng lên nguyên tố
này:
dF = i.B.dl.sin
Khi xét lực trên cả đoạn dây l:
sin....sin..
00
lBidlBidFF
ll
Khi dây dẫn đặt vuông góc với cảm ứng từ thì = 90PPoPP :
F = i.B.l
2. Phương pháp dựa trên sự cân bằng năng lượng của hệ thống dây dẫn.
Gọi :
W là năng lượng điện từ.
x là đoạn đường dịch chuyển theo hướng tác dụng của lực.
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 5/ 103
F là lực điện động cần tính.
Như vậy lực điện động được tính qua năng lượng điện từ:
x
W
F
Hệ thống gồm hai mạch vòng:
Năng lượng điện từ của hệ thống là:
21
2
22
2
11 ....2
1
..
2
1
iiMiLiLW
Trong đó:
LBB1BB, LBB2BB là điện cảm của các mạch vòng.
iBB1BB, iBB2 BBlà dòng điện chạy trong các mạch vòng.
M là điện cảm tương hỗ.
Hệ thống là mạch vòng độc lập:
inii
i
iLAW ...
2
1
..
2
1
..
2
1
..
2
1 22
Trong đó:
L là điện cảm của mạch vòng độc lập
iBB BBlà dòng điện chạy trong mạch vòng.
là từ thông móc vòng.
là từ thông.
n là số vòng dây trong mạch vòng.
Lực tác dụng trong mạch vòng sẽ hướng theo chiều sao cho điện cảm, từ
thông móc vòng và từ thông khi biến dạng mạch vòng dưới tác dụng của lực này
tăng lên
II . TÍNH TOÁN LỰC ĐIỆN ĐỘNG GIỮA CÁC DÂY DẪN SONG SONG
Khi hai dây dẫn đặt song song, lực điện từ sinh ra được tính theo công thức:
dx
ax
x
ax
xl
ii
a
F
l
o
2
0
2222
1
21
)1(
..
4
Trong đó:
- lBB1BB, lBB2BB là chiều dài của hai dây dẫn song song.
- iBB1BB, iBB2BB là dòng điện qua hai dây dẫn song song.
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 6/ 103
- BBoBB là độ dẫn từ của không khí, BBoBB=4.10PP-7PPH/m.
- a là khoảng cách giữa hai dây dẫn.
- x là đoạn đường dịch chuyển theo hướng tác dụng của lực.
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 7/ 103
1. Hai dây dẫn song song có cùng chiều dài
l
a
l
a
a
l
iiF o
2
21 1
2
...
4
Khi khoảng cách giữa dây dẫn bé đáng kể so với chiều dài của chúng:
a
l
iiF o
2
...
4 21
2. Hai dây dẫn song song không cùng chiều dài
Trong đó:
CBB1BB, CBB2BB là khoảng cách đường chéo
cùa hai dây dẫn.
BBB1BB, BBB2BB là khoảng cách đường chéo
cùa hai dây dẫn.
Lực điện động sinh ra:
a
BBCC
a
l
iiF o 212121 .
2
...
4
iBBBBBBBB
1
iBBBBBBBB
2
lBBBBBBBB
aBBBBBBBB
- lBBBBBBBB1BBBBBBBB = lBBBBBBBB2BBBBBBBB = l
- Lực điện sinh ra:ï äï äï ä
iBBBBBBBB
1
iBBBBBBBB
2
lBBBBBBBB
2
aBBBBBBBB
lBBBBBBBB
1
CBBBBBBBB1
CBBBBBBBB2
BBBBBBBBB2
BBBBBBBBB1
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 8/ 103
III . TÍNH TOÁN LỰC ĐIỆN ĐỘNG LÊN VÒNG DÂY, GIỮA CÁC
CUỘN DÂY
1. Tính toán lực trong vòng dây:
R là bán kính của vòng dây dẫn.
2r là đường kính của dây dẫn.
I là dòng điện chảy trong dây dẫn.
Lực tác động:
75,0
8
ln.
2
2
r
R
iF o
2. Tính toán lực trong vòng dây:
Lực tác động:
22
1
21
.
..
ch
hR
iiF o
R
2r
i
F
F F
F
F
2RBBBBBBBB
1
2RBBBBBBBB
2
cBBBBBBBB
hBBBBBBBB
RBBBBBBBB2BBBBBBBB > RBBBBBBBB1BBBBBBBB
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 9/ 103
IV . LỰC ĐIỆN ĐỘNG TRONG DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU- CỘNG
HƯỞNG CƠ KHÍ.
1. Lực điện động trong dòng điện xoay chiều một pha:
Dòng điện xoay chiều một pha biến đổi theo quy luật:
i = IBBmBB.sint
trong đó: IBBmBB là biên độ của dòng điện, là tần số góc.
Nếu các dòng điện trong các dây dẫn có cùng chiều thì các dây dẫn bị hút
vào nhau với lực:
t
FFt
IctIcF mmmm
2cos.
222
2cos1
.sin.. 222
c là hằng số =
a
lo 2.
4
FBBmBB là trị số lực cực đại.
2. Lực điện động trong dòng điện xoay chiều ba pha:
Dòng điện xoay chiều ba pha biến đổi theo quy luật:
iBB1BB = IBBmBB.sint
3
4
sin.
3
2
sin.
3
2
tIi
tIi
m
m
Lực tác dụng lên dây dẫn của pha 1:
FBB1BB = FBB12BB + FBB13BB
FBB12BB là lực điện động giữa các dây dẫn của pha 1 và 2.
FBB13BB là lực điện động giữa các dây dẫn của pha 1 và 3.
3
4
sin
2
1
3
2
sin.sin..
3
4
sin.sin..
2
1
3
2
sin.sin..
2
1
2
13
2
12
tttIcF
ttIcF
ttIcF
m
m
m
Tương tự, ta có:
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 10/ 103
FBB2BB = FBB21BB + FBB23BB =
3
4
sin
2
1
sin.
3
2
sin.. 2 tttIc m
FBB3BB = - FBB1BB =
3
4
sin
2
1
3
2
sin.sin.. 2 tttIc m
3. Cộng hưởng cơ khí:
Trong trường hợp khi tần số của thành phần biến thiên của lực gần với tần
số riêng của dao động cơ khí sẽ sinh ra hiện tượng cộng hưởng. Hiện tượng này
có khả năng phá hỏng khí cụ điện .
Thông thường, người ta chọn tần số riêng của các dao động cơ khí lớn hơn
gấp đôi tần số của lực.
V . ỔN ĐỊNH LỰC ĐIỆN ĐỘNG.
Độ bền cơ khí của vật liệu phụ thuộc không chỉ vào độ lớn của lực mà còn
phụ thuộc vào chiều, độ dài thời gian tác động và độ dốc tăng lên. Khí cụ điện
ổn định lực điện động phải thỏa mãn:
- Việc tính toán lực điện động: tính theo dòng điện xung của hiện tượng
ngắn mạch.
- Việc tính toán độ bền động học khi có hiện tượng công hưởng.
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 11/ 103
CHƯƠNG 2:
PHÁT NÓNG KHÍ CỤ ĐIỆN
I . KHÁI NIỆM
Khi khí cụ điện làm việc lâu dài trong các mạch dẫn điện, nhiệt độ của khí
cụ điện tăng lên gây tổn thất điện năng dưới dạng nhiệt năng và đốt nóng các
bộ phận dẫn điện và cách điện của khí cụ. Vì vậy, khí cụ điện làm việc được
trong mọi chế độ khi nhiệt độ của các bộ phận phải không quá những giá trị cho
phép làm việc an toàn lâu dài.
II . TÍNH TOÁN TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRONG KHÍ CỤ ĐIỆN
Tổn thất điện năng trong khí cụ điện được tính theo:
tRiQ
t
..
0
2
Q : điện năng tổn thất.
i : dòng điện trong mạch.
R : điện trở của khí cụ.
t : thời gian có dòng điện chạy qua.
Đối với dây dẫn đồng chất:
s
l
R đmo
)..1(
BBoBB : điện trở suất của vật liệu ở 0PPoPPC.
l : chiều dài dây dẫn.
: hệ số nhiệt độ của điện trở.
BBđmBB : nhiệt độ cho phép ở chế độ định mức.
s : tiết diện có dòng điện chạy qua.
Tùy theo khí cụ điện tạo nên từ các vật liệu khác nhau, kích thước khác
nhau, hình dạng khác nhau sẽ phát sinh tổn thất khác nhau.
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 12/ 103
III . CÁC CHẾ ĐỘ PHÁT NÓNG CỦA KHÍ CỤ ĐIỆN
Sau đây là BẢNG NHIỆT ĐỘ CHO PHÉP CỦA MỘT SỐ VẬT LIỆU:
Vật liệu làm khí cụ điện Nhiệt độ cho phép (PPoPPC)
- Vật liệu không bọc cách điện hoặc để xa chất
cách điện.
- Dây nối ở dạng tiếp xúc cố định.
- Vật liệu có tiếp xúc dạng hình ngón.
- Tiếp xúc trượt của Cu và hợp kim Cu.
- Tiếp xúc má bạc.
- Vật không dẫn điện và không bọc cách điện.
110
75
75
110
120
110
Vật liệu cách điện Cấp cách nhiệt
Nhiệt độ cho phép
(PPoPPC)
- Vải sợi, giấy không tẩm cách điện.
- Vải sợi, giấy có tẩm cách điện.
- Hợp chất tổng hợp.
- Mica, sợi thủy tinh.
- Mica, sợi thủy tinh có tẩm cách điện.
- Chất tổng hợp Silic.
- Sứ cách điện.
Y
A
E
B
F
H
C
90
105
120
130
155
180
> 180
Tùy theo chế độ làm việc khác nhau, mỗi khí cụ điện sẽ có sự phát nóng
khác nhau.
1. Chế độ làm việc lâu dài của khí cụ điện:
Khi khí cụ điện làm việc lâu dài, nhiệt độ trong khí cụ cụ bắt đầu tăng và
đến nhiệt độ ổn định thì không tăng nữa, lúc này sẽ tỏa nhiệt ra môi trường
xung quanh.
BBBBBBBBổn địnhååå BBBBBBBB
BBBBBBBBban đầuààà BBBBBBBB
t(s)BBBBBBBB
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 13/ 103
2. Chế độ làm việc ngắn hạn của khí cụ điện:
Chế độ làm việc ngắn hạn của khí cụ là chế độ khi đóng điện nhiệt độ của
nó không đạt tới nhiệt độ ổn định, sau khi phát nóng ngắn hạn, khí cụ được ngắt,
nhiệt độ của nó sụt xuống tới mức không so sánh được với môi trường xung
quanh.
3. Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại của khí cụ điện:
Nhiệt độ của khí cụ điện tăng lên trong khoảng thời gian khí cụ làm việc,
nhiệt độ giảm xuống trong khoảng thời gian khí cụ nghỉ, nhiệt độ giảm chưa đạt
đến giá trị ban đầu thì khí cụ điện làm việc lặp lại. Sau khoảng thời gian, nhiệt
độ tăng lên lớn nhất gần bằng nhiệt độ giảm nhỏ nhất thì khí cụ điện đạt được
chế độ dừng.
BBBBBBBBổn địnhååå BBBBBBBB
BBBBBBBBban đầuààà BBBBBBBB
t(s)BBBBBBBB
BBBBBBBBphát nóngù ùù ùù ù BBBBBBBB
BBBBBBBBổn địnhååå BBBBBBBB
BBBBBBBBban đầuààà BBBBBBBB
t(s)BBBBBBBB
BBBBBBBBphát nóngù ùù ùù ù BBBBBBBB
BBBBBBBBmaxBBBBBBBB
BBBBBBBBminBBBBBBBB
tBBBBBBBBlàm việcø äø äø ä BBBBBBBB tBBBBBBBBnghỉBBBBBBBB
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 14/ 103
CHƯƠNG 3:
TIẾP XÚC ĐIỆN – HỒ QUANG ĐIỆN
I . TIẾP XÚC ĐIỆN
1. Khái niệm:
Tiếp xúc điện là nơi mà dòng điện đi từ vật dẫn này sang vật dẫn khác. Bề
mặt tiếp xúc của hai vật dẫn được gọi là tiếp xúc điện.
Các yêu cầu cơ bản của tiếp xúc điện:
+ Nơi tiếp xúc điện phải chắc chắn, đảm bảo.
+ Mối nối tiếp xúc phải có độ bền cơ khí cao.
+ Mối nối không được phát nóng quá giá trị cho phép.
+ Ổn định nhiệt và ổn định động khi có dòng điện cực đại đi qua.
+ Chịu được tác động của mội trường (nhiệt độ, chất hóa học….)
Để đảm bảo các yêu cầu trên, vật liệu dùng làm tiếp điểm có các yêu cầu:
+ Điện dẫn và nhiệt dẫn cao.
+ Độ bền chống rỉ trong không khí và trong các khí khác.
+ Độ bền chống tạo lớp màng có điện trở suất cao.
+ Độ cứng bé để giảm lực nén.
+ Độ cứng cao để giảm hao mòn ở các bộ phận đóng ngắt.
+ Độ bền chịu hồ quang cao ( nhiệt độ nóng chảy).
+ Đơn giản gia công, giá thành hạ.
Một số vật liệu dùng làm tiếp điểm: đồng, bạc, nhôm, Von-fram…
2. Phân loại tiếp xúc điện:
Dựa vào kết cấu tiếp điểm, có các loại tiếp xúc điện sau:
a) Tiếp xúc cố định:
Các tiếp điểm được nối cố định với các chi tiết dẫn dòng điện như là: thanh
cái, cáp điện, chỗ nối khí cụ vào mạch. Trong quá trình sử dụng, cả hai tiếp
điểm được gắn chặt vào nhau nhờ các bu-lông, hàn nóng hay hàn nguội.
b) Tiếp xúc đóng mở :
Là tiếp xúc để đóng ngắt mạch điện. Trong trường hợp này phát sinh hồ
quang điện, cần xác định khoảng cách giữa tiếp điểm tĩnh và động dựa vào
dòng điện định mức, điện áp định mức và chế độ làm việc của khí cụ điện.
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 15/ 103
c) Tiếp xúc trượt :
Là tiếp xúc ở cổ góp và vành trượt, tiếp xúc này cũng dễ sinh ra hồ quang
điện.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc:
- Vật liệu làm tiếp điểm: vật liệu mềm tiếp xúc tốt.
- Kim loại làm tiếp điểm không bị ôxy hóa.
- Lực ép tiếp điểm càng lớn thì sẽ tạo nên nhiều tiếp điểm tiếp xúc.
- Nhiệt độ tiếp điểm càng cao thì điện trở tiếp xúc càng lớn.
- Diện tích tiếp xúc.
Thông thường dùng hợp kim để làm tiếp điểm.
II . HỒ QUANG ĐIỆN
1. Khái niệm:
Trong các khí cụ điện dùng để đóng ngắt mạch điện( cầu dao, contactor,
rơle…) khi chuyển mạch sẽ phát sinh hiện tượng phóng điện. Nếu dòng điện
ngắt dưới 0,1A và điện áp tại các tiếp điểm khoảng 250V-300V thì các tiếp
điểm sẽ phóng điện âm ỉ. Trường hợp dòng điện và điện áp cao hơn trị số trong
bảng sau sẽ sinh ra hồ quang điện.
Vật liệu làm tiếp điểm U (V) I(A)
Platin
Vàng
Bạc
Von-fram
Đồng
Than
17
15
12
17
12,3
18-22
0,9
0,38
0,4
0,9
0,43
0,03
U
Z
UBBBBBBBBh
IBBBBBBBBhqBBBBBBBB
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 16/ 103
2. Tính chất cơ bản của phóng điện hồ quang:
- Phóng điện hồ quang chỉ xảy ra khi các dòng điện có trị số lớn.
- Nhiệt độ trung tâm hồ quang rất lớn và trong các khí cụ có thể đến
6000- 18000PPoPPK.
- Mật độ dòng điện tại catốt lớn (10PP4PP – 10PP5PP)A/cmPP2PP.
- Sụt áp ở catôt bằng 10-20V và thực tế không phụ thuộc vào dòng điện.
3. Quá trình phát sinh và dập tắt hồ quang:
a) Quá trình phát sinh hồ quang điện:
Đối với tiếp điểm có dòng điện bé, ban đầu khoảng cách giữa chúng nhỏ
trong khi điện áp đặt có trị số nhất định, vì vậy trong khoảng không gian này sẽ
sinh ra điện trường có cường độ rất lớn (3.10PP7PPV/cm) có thể làm bật điện tử từ
catốt gọi là phát xạ tự động điện tử (gọi là phát xạ nguội điện tử). Số điện tử
càng nhiều, chuyển động dưới tác dụng của điện trường làm ion hóa không khí
gây hồ quang điện.
Đối với tiếp điểm có dòng điện lớn, quá trình phát sinh hồ quang phức tạp
hơn. Lúc đầu mở tiếp điểm, lực ép giữa chúng có trị sô nhỏ nên số tiếp điểm
tiếp xúc để dòng điện đi qua ít. Mật độ dòng điện tăng đáng kể đến hàng chục
nghìn A/cmPP2PP, do đó tại các tiếp điểm sự phát nóng sẽ tăng đến mức làm cho ở
nhau, giọt kim loại được kéo căng ra trở thành cầu chất lỏng và nối liền hai tiếp
điểm này, nhiệt độ của cầu chất lỏng tiếp tục tăng, lúc đó cầu chất lỏng bốc hơi
và trong không gian giữa hai tiếp điểm xuất hiện hồ quang điện. Vì quá trình
phát nóng của cầu thực hiện rất nhanh nên sự bốc hơi mang tính chất nổ. Khi
cầu chất lỏng cắt kéo theo sự mài mòn tiếp điểm, điều này rất quan trọng khi
ngắt dòng điện quá lớn hay quá trình đóng mở xảy ra thường xuyên.
b) Quá trình dập tắt hồ quang điện:
Điều kiện dập tắt hồ quang là quá trình ngược lại với quá trình phát sinh
hồ quang.
- Hạ nhiệt độ hồ quang.
- Kéo dài hồ quang.
- Chia hồ quang thành nhiều đoạn nhỏ.
- Dùng năng lượng bên ngòai hoặc chính nó để thổi tắt hồ quang.
- Mắc điện trở Shunt để tiêu thụ năng lượng hồ quang.
Thiết bị để dập tắt hồ quang.
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 17/ 103
- Hạ nhiệt độ hồ quang bằng cách dùng hơi khí hoặc dầu làm nguội,
dùng vách ngăn để hồ quang cọ xát.
- Chia hồ quang thành nhiều cột nhỏ và kéo dài hồ quang bằng cách
dùng vách ngăn chia thành nhiều phần nhỏ và thổi khí dập tắt.
- Dùng năng lượng bên ngoài hoặc chính nó để thổi tắt hồ quang, năng
lượng của nó tạo áp suất để thổi tắt hồ quang.
- Mắc điện trở Shunt để tiêu thụ năng lượng hồ quang (dùng điện trở mắc
song song với hai tiếp điểm sinh hồ quang).
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 18/ 103
PHẦN 2 :
TÌM HIỂU ĐẶC TÍNH, KẾT CẤU,
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN SỬ DỤNG
KHÍ CỤ ĐIỆN HẠ ÁP
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 19/ 103
CHƯƠNG 2 :
KHÍ CỤ ĐIỆN ĐÓNG NGẮT – BẢO VỆ MẠCH ĐIỆN
A - CB (CIRCUIT BREAKER)
I . KHÁI NIỆM VÀ YÊU CẦU.
CB (CB được viết tắt từ danh từ Circuit Breaker- tiếng Anh), tên khác
như : Disjonteur (tiếng Pháp) hay Aùptômát (theo Liên Xô). CB là khí cụ điện
dùng đóng ngắt mạch điện (một pha, ba pha); có công dụng bảo vệ quá tải,
ngắn mạch, sụt áp … mạch điện.
Chọn CB phải thỏa ba yêu cầu sau:
+ Chế độ làm việc ở định mức của CB phải là chế độ làm việc dài hạn,
nghĩa là trị số dòng điện định mức chạy qua CB lâu tùy ý. Mặt khác, mạch
dòng điện của CB phải chịu được dòng điện lớn (khi có ngắn mạch) lúc các
tiếp điểm của nó đã đóng hay đang đóng.
+ CB phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn, có thể vài chục KA.
Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, CB đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số
dòng điện định mức.
+ Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn
chế sự phá hoại do dòng điện ngắn mạch gây ra, CB phải có thời gian cắt bé.
Muốn vậy thường phải kết hợp lực thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang
bên trong CB.
II . CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG.
1. Cấu tạo:
a. Tiếp điểm
CB thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và hồ
quang), hoặc ba cấp tiếp điểm (chính, phụ, hồ quanq).
Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm
phụ, sau cùng là tiếp điềm chính. Khi cắt mạch thì ngược lại, tiếp điểm chính
mở trước, sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang
Như vậy hồ quang chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp
điểm chính để dẫn điện. Dùng thêm tiếp điểm phụ để tránh hồ quang cháy
lan vào làm hư hại tiếp điểm chính.
b. Hộp dập hồ quang
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 20/ 103
Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm việc của lưới
điện, người ta thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là: kiểu nửa kín và
kiểu hở.
Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của CB và có lỗ thoát khí. Kiểu này
có dòng điện giới hạn cắt không quá 50KA. Kiểu hở được dùng khi giới hạn
dòng điện cắt lớn hơn 50KA hoặc điện áp lớn 1000V(cao áp).
Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép
xếp thành lưới ngăn, để phân chia hồ quang thành nhiều đọan ngắn thuân lợi
cho việc dập tắt hồ quang.
c. Cơ cấu truyền động cắt CB
Truyền động cắt CB thường có hai cách : bằng tay và bằng cơ điện
(điện từ, động cơ điện).
Điều khiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện định mức
không lớn hơn 600A. Điều khiển bằng điện từ (nam châm điện) được ứng
dụng ở các CB có dòng điện lớn hơn (đến 1000A).
Để tăng lực điều khiển bằng tay người ta dùng một tay dài phụ theo
nguyên lý đòn bẩy. Ngoài ra còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc
khí nén.
d. Móc bảo vệ
CB tự động cắt nhờ các phần tử bảo vệ – gọi là móc bảo vệ, sẽ tác
động khi mạch điện có sự cố quá dòng điện (quá tải hay ngắn mạch) và
sụt áp.
+ Móc bảo vệ quá dòng điện (còn gọi là bảo vệ dòng điện cực đại) để
bảo vệ thiết bị điện không bị quá tải và ngắn mạch, đường thời gian – dòng
điện của móc bảo vệ phải nằm dưới đường đặc tính của đối tượng cần bảo
vệ. Người ta thường dùng hệ thống điện từ và rơle nhiệt làm móc bảo vệ, đặt
bên trong CB.
Móc kiểu điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch chính, cuộn dây
này được quấn tiết diện lớn chịu dòng tải và ít vòng. Khi dòng điện vượt quá
trị số cho phép thì phần ứng bị hút và móc sẽ dập vào khớp rơi tự do, làm
tiếp điểm của CB mở ra. Điều chỉnh vít để thay đổi lực kháng của lò xo, ta có
thể điều chỉnh được trị số dòng điện tác động. Để giữ thời gian trong bảo vệ
quá tải kiểu điện từ, người ta thêm một cơ cấu giữ thời gian (ví dụ bánh xe
răng như trong cơ cấu đồng hồ).
TRƯỜNG ØØØ ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HCM KHOA ĐIỆNÄÄÄ
Lý Thuyết Khí Cụ Điện ù á ï äù á ï äù á ï ä
Trang 21/ 103
Móc kiểu rơle nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như rơle nhiệt
có phần tử phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép dãn
nở làm nhả khớp rơi tự do để mở tiếp điểm của CB khi có quá tải. Kiểu này
có thiếu sót là quán tính nhiệt lớn nên không ngắt nhanh được dòng đie
File đính kèm:
- Giao trinh khi cu dien.pdf