Giáo trình Thực hành điện căn bản

 NỐI DÂY DẪN ĐIỆN - LÀM KHOEN

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

- Nhằm giúp HSSV làm quen với dụng cụ cầm tay và thành thạo kỹ năng nối dây, làm khoen.

- Mối nối phải đạt yêu cầu kỹ thuật đó là: chắc về cơ, đủ tiết diện dẫn dòng, có thẩm mỹ.

II. DỤNG CỤ VẬT LIỆU:

- Bộ đồ nghề thợ điện.

- Dây dẫn điện các loại: dây đơn, dây nhiều lõi, dây cáp.

- Băng keo cách điện hoặc ống gen.

 

doc40 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Thực hành điện căn bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I THAO TÁC CƠ BẢN BÀI THỰC HÀNH SỐ 1: NỐI DÂY DẪN ĐIỆN - LÀM KHOEN MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: - Nhằm giúp HSSV làm quen với dụng cụ cầm tay và thành thạo kỹ năng nối dây, làm khoen. - Mối nối phải đạt yêu cầu kỹ thuật đó là: chắc về cơ, đủ tiết diện dẫn dòng, có thẩm mỹ. DỤNG CỤ VẬT LIỆU: - Bộ đồ nghề thợ điện. - Dây dẫn điện các loại: dây đơn, dây nhiều lõi, dây cáp. - Băng keo cách điện hoặc ống gen. PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Giới thiệu: Trong quá trình sử dụng điện năng, người ta tổng kết được 70% những hư hỏng của thiết bị làdo bị đứt dây. Vì vậy cho nên việc nối dây là rất quan trọng vàrất nhiều khi ta phải sử dụng các phương pháp nối dây. Tuỳ từng trường hợp mà ta sư dụng các kiểu nối dây khác nhau như :nối thẳng ( nối giao đầu), nối rẽ (nối kiểu chữ T), nối kiểu đuôi chuột, nối bằng đôminô, nối bằng thau nối, nối bằng bộ siết dây. Một số kiểu nối dây: Trước khi tiến hành nối dây, ta phải thực hiện những bước sau: Xác định phạm vi dây dẫn cần nối. Chuốt bỏ lớp vỏ bọc cách điện bên ngoài dây dẫn. Làm sạch bề mặt dây dẫn ( chỗ có mối nối ). Nối dây đơn : Nối thẳng ( nối giao đầu): Bắt chéo hai đầu dây A và B ( đã chuốt vỏ và làm sạch) cần nối lại với nhau. ( Chú ý: nhớ chừa phần để quấn A lên B và B lên A). Quấn dây A lên thân dây B ( sát nhau khoảng 10 vòng). Quấn dây B lên thân dây A ( sát nhau khoảng 10 vòng). Dùng kềm siết chặt lại mối nối. Nối rẽ nhánh ( nối hình chữ T): Đặt đầu dây A vuông góc với thân dây B ( đã được chuốt vỏ và làm sạch). Quấn đầu dây A quanh thân dây B về phía sau đầu dây A, quấn đầu dây A quanh dây A ra phía trước dây A rồi quấn lên thân dây B khoảng 7 đến 10 vòng sát nhau. Dùng kềm siết chặt lại mối nối. Đối với dây đơn sợi lớn( đường kính dây d > 20/10), ta nối rẽ bằng cách sau: Cách 1: Bẻ vuông góc 2 đầu dây A ( đã chuốt vỏ và làm sạch), đặt sát với thân dây B (đã được chuốt vỏ và làm sạch). Dùng dây đồng nhỏ ( đường kính d = 20% ) đặt dây dọc, ép sát theo mối nối từ đầu này tới đầu kia, đầu đầu dư ra một chút. Quấn dây theo chiều ngược lại cho đến khi hết mối nối, gặp đầu đầu, ta soắn 2 đầu lại với nhau. Cách 2: Đặt đầu dây A vuông góc với thân dây B, dùng kềm kẹp chặt 2 dây chuẩn bị nối lại. Quấn đầu dây A quanh thân dây B khoảng 5 đến 6 vòng. Dùng kềm siết chặt lại mối nối. Nối thẳng ( nối giao đầu) Tách cáp ra từng sợi riêng rẽ rồi nắn thẳng thành hình nón ( chừa lại phần quấn A lên B, quấn B lên A). Cắt bỏ sợi ở giữa, dùng sợi cắt bỏ đó buộc cố định phần chừa lại của đầu dây A. Đan 2 đầu cáp đã tách sát lại với nhau. Quấn lần lượt từng sợi A lên B. Khi quấn xong, gỡ phần dây buộc ra, quấn lần lượt từng sợi B lên A. Dùng kềm siết chặt mối nối lại. Nối thẳng ( nối giao đầu): Nối rẽ nhánh: Nối rẽ nhánh: Khi nối đầu dây A lên thân dây B, ta tiến hành như sau: Cách 1: Tách đầu dây A ( đã chuốt vỏ và làm sạch) ra 2 phần, nắn thẳng từng sợi. Đặt thân dây B (đã chuốt vỏ, làm sạch) vào giữa đầu A ( đã tách đôi). Quấn lần lượt từng phần đầu A lên thân B ra 2 phía 2 bên. Dùng kềm siết chặt lại mối nối. Cách 2: Chuốt vỏ thân dây B một đoạn L = 10 D dây Tách thân dây B ra 2 phần ( đoạn đãgọt vỏ, cạo sạch). Nắn thẳng đầu dây A ( đoạn đãgọt vỏ, cạo sạch). Luồn đầu A vào giữa thân B. Tách đầu A thành 2 phần, một phần quấn về bên trái, một phần quấn về bên phải thân B. Dùng kềm siết chặt lại mồi nối. Làm khoen: Chuốt lớp vỏ cách điện 1 khoảng (tùy theo đường kính vít bắt khoen) và làm sạch bề mặt dây. L = Dvít + 5D dây Xoắn dây lại thành vòng tròn và xoắn chặt dây lại. Dùng kềm siết chặt lại những vòng xoắn. CÂU HỎI: Nêu các bước chuẩn bị trước khi nối dây? Trình bày phương pháp nối thẳng ( dây đơn)? Trình bày phương pháp nối rẽ ( dây đơn)? Trình bày phương pháp nối thẳng ( dây cáp)? Trình bày phương pháp nối rẽ ( dây cáp)? DỰ TRÙ VẬT TƯ (cho 1 sinh viên): 2 đoạn dây đơn: d1=16/10, d2 = 20/10, l= 45 cm. 1 đoạn dây cáp l= 45 cm loại 7 x1,4. 50 cm dây đồng nhỏ loại 20%. SỐ BÀI THỰC HÀNH 2: HÀN DÂY- SI CHÌ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Làm quen với mỏ hàn và thành thạo kỹ năng hàn. Làm chắc mối nối, tăng cường sự dẫn điện, bảo vệ mối nối không bị oxy hóa bởi môi trường xung quanh. Mối hàn phải chắc, không có bọt, đều, đẹp. Vật sau khi si phải bám chì, đều, không bọt. DỤNG CỤ- VẬT TƯ: Bộ đồ nghề thợ điện. Mỏ hàn, chì hàn, nhựa thông. Dây đơn, dây cáp ( đã nối). PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Hàn chì: Cắm mỏ hàn cho đạt tới nhiệt độ tối đa. Làm sạch bề mặt nối bằng giấy nhám. Chấm mỏ hàn vào nhựa thông ( làm sạch đầu mỏ hàn nhờ axit có trong nhựa thông). Đặt đầu mỏ hàn nghiêng một góc 45 độvới mối nối khoảng 3 đến 5 phút (tùy theo loại mỏ hàn 40W hay 60W) để cho mối nối nóng lên. Đặt chì hàn cách mỏ hàn 1 đến 2 mm để chì tự chảy quanh mối nối. Si chì: Cắm mỏ hàn cho đạt tới nhiệt độ tối đa. Chuốt vỏ đoạn dây cần si. Làm sạch bề mặt dây. Chấm mỏ hàn vào nhựa thông ( làm sạch đầu mỏ hàn nhờ axit có trong nhựa thông). Đặt đầu mỏ hàn nghiêng một góc 45 độvới đoạn dây khoảng 3 đến 5 phút (tùy theo loại mỏ hàn 40W hay 60W) để cho đoạn dây nóng lên. Đặt chì hàn cách mỏ hàn 1 đến 2 mm để chì tự chảy quanh đoạn dây. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp hàn chì? Trình bày phương pháp si chì? DỰ TRÙ VẬT TƯ ( Cho mỗi sinh viên): 50 cm chì hàn. Dùng lại những mối nối và dây ở bài trước. BÀI THỰC HÀNH SỐ 3: SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ V.O.M MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Mục đích: Làm quen và thành thạo kỹ năng sử dụng, đọc đồng hồ đo vạn năng VOM. Yêu cầu: Mắc đồng hồ đo vào mạch điện đúng cách, chọn đúng thang đo. Đọc đúng giá trị hiển thị trên đồng hồ. DỤNG CỤ THIẾT BỊ: Đồng hồ đo VOM Nguồn điện, điện trở, phụ tải ( động cơ), dây dẫn điện. KIẾN THỨC CƠ BẢN: Đồng hồ đo VOM được gọi là đồng hồ vạn năng vì nó có nhiều chức năng sử dụng. Đồng hồ đo VOM có thể dùng đo dòng điện, điện áp, điện trở. Ngoài ra, VOM có thể dùng để đo thử Transistor, xác định cực tính của Diode Mặt chia độ của VOM Thang (A): Chia độ cho Ohm (từ phải là W-0 qua trái là W-¥). Thang (B) và (C): chia độ cho Volt, Ampere một chiều, xoay chiều (DC.V.A & AC.V) trái số 0 qua phải cực đại. Thang (D) đọc hệ số khuếch đại của Trasistor (hFE = Ic/Ib). Thang (E) và cung (F): đọc dòng điện phân cực thuận hoặc nghịch (rỉ ) của Diode. Thang (G): ICEO là cung đọc dòng rỉ của Transistor. PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Đo điện áp: Khi muốn đo điên áp xoay chiều (AC) hoặc một chiều (DC), ta điều chỉnh công tắc trên đồng hồ về những giai đo có kí hiệu AC.V hoăc DC.V Chọn giai đo cho phù hợp (lớn hơn) với cấp điện áp cần đo. Mắc đồng hồ song song với nguồn cần đo. Đọc giá trị điện áp đo được trên thang đo. + Thang đo 10 volt: mỗi vạch là 0,2 đơn vị. + Thang đo 50 volt: mỗi vạch là1 đơn vị. + Thang đo 250 volt: mỗi vạch là 5 đơn vị. VD: chọn giai đo 250 thì ta đọc chỉ số trên thang AC.V 250. Chú ý: Khi đo điện áp xoay chiều, chú ý chọn tầm đo phù hợp, tránh chọn tầm nhỏ hơn điện áp cần đo hoặc chọn những tầm đo khác khi đo điện áp. Đo dòng điên DC: Khi muốn đo điên một chiều một chiều (DC), ta điều chỉnh công tắc trên đồng hồ về những giai đo có kí hiệu DC.mA Chọn giai đo cho phù hợp với dòng điện cần đo. Mắc đồng hồ nối tiếp với nguồn cần đo. Đọc giá trị điện áp đo được trên thang đo tương ứng với tầm đo. Đo điện trở: Khi muốn đo điện trở R, ta điều chỉnh công tắc về những tầm đo có ký hiệu W. Chọn tầm đo phù hợp với điện trở cần đo. Chập 2 que đo lại rồi điều chỉnh núm quy chuẩn cho kim chỉ 0W. Đặt 2 đầu que đo vào 2 đầu điện trở cần đo. Đọc chỉ số đo được trên thang đo tương ứng với tầm đo. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp đo điện áp? Trình bày phương pháp đo dòng điện? Trình bày phương pháp đo điện trở? DỰ TRÙ VẬT TƯ THIẾT BỊ: Nguồn một chiều, xoay chiều, phụ tải, điện trở. BÀI THỰC HÀNH SỐ 4: SỬ DỤNG AMPE - KẾ KẸP MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Sử dụng thành thạo Ampe kế kẹp. Đo đúng và đọc đúng chỉ số đo được hiển thị trên Ampe kế. DỤNG CỤ THIẾT BỊ: Ampe kế kẹp. Nguồn điện xoay chiều, phụ tải ( động cơ 1 pha, 3 pha). KIẾN THỨC CƠ BẢN: Loại Ampe kế thường phải mắc nối tiếp và cố định trong mạch. Để tiện cho việc sử dụng, người ta chế tạo ra loại Ampe kế kẹp (Amprobe) để đo cường độ dòng điện mà không cần mắc nối tiếp trong mạch. Cấu tạo: Ampe kế kẹp có cấu tạo cơ bản gồm có một khung mạch từ khép- mở dễ dàng nhờ lò xo. Trên mạch từ được quấn nhiều vòng dây để lấy điện cảm ứng làm nguồn điện cung cấp cho điện kế khung dây quay sau khi đã chỉnh lưu. Nguyên lý hoạt động: Ampe kế kẹp làm việc dựa trên nguyên lý của máy biến áp. Khi có dòng điện xoay chiều chạy qua dây dẫn, xung quanh dây có từ trường, từ trường này biến thiên chạy trong mạch từ của Ampe kế kẹp, làm phát sinh dòng điện cảm ứng trong cuộn dây. Dòng điện cảm ứng này được bộ chỉnh lưu nắn dòng thành dòng điện một chiều cung cấp cho điện kế hoạt động chỉ trị số cường độ dòng điện trong dây dẫn chính trên bảng thang đo. Ngoài chức năng chính là đo cường độ dòng điện xoay chiều, Ampe kế kẹp còn được thiết kế để đo điện áp xoay chiều hoặc đo điện trở. Cơ cấu Ampe- kế kẹp PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Đo dòng điện xoay chiều: Bật công tắc về những tầm đo có ký hiệu AC.A ( Ampe). Chọn thang đo thích hợp thích hợp với dòng điện cần đo. Kẹp Ampe kế vào dây dẫn cần đo. Đọc chỉ số trên những thang đo tương ứng. Nếu dòng điện chạy qua dây dẫn quá nhỏ, gây khó khăn cho việc đọc, ta quấn dây dẫn một vài vòng xung quanh khung của Ampe kê kẹp để tăng dòng cảm ứng. Khi đó, chỉ số dòng sẽ tăng lên tỷ lệ thuận với số vòng dây quấn. Vì vậy, ta lấy chỉ số đọc được chia cho số vòng dây quấn thì được chỉ số thực của dòng điện cần đo. Đo điện áp xoay chiều: Bật công tắc về những tầm đo có ký hiệu AC.V. Chọn thang đo thích hợp thích hợp với điện áp cần đo. Dùng hai que đo đo áp cần đo. Đọc chỉ số trên thang đo tương ứng với tầm đo. Đo điện trở R: Bật công tắc về những tầm đo có ký hiệu W Chọn thang đo thích hợp thích hợp với điện trở cần đo. Dùng hai que đo đo điện trở cần đo. Đọc chỉ số trên thang đo tương ứng với tầm đo. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp đo dòng điện? Trình bày phương pháp đo điện áp? Trình bày phương pháp đo điện trở? BÀI THỰC HÀNH SỐ 5: XÁC ĐỊNH CƯC TÍNH MÁY BIẾN ÁP MỘT PHA MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU: Mục đích: Nắm vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy biến áp (MBA) Xác định cuôn liên lạc, đầu đầu, đầu cuối, cuộn sơ cấp, thứ cấp của MBA. Yêu cầu: Xác định đúng, và dựa vào đó để đấu đúng. DỤNG CỤ- THIẾT BỊ: Dụng cụ: Đồng hồ đo VOM, pin 1,5 volt, dây nối, nguồn xoay chiều 220 volt. Thiết bị: Máy biến áp một pha. KIẾN THỨC CƠ BẢN: Cấu tạo: Cấu tạo của MBA gồm hai phần cơ bản là mạch từ và dây quấn. Mạch từ: Được ghép bởi các lá sắt mỏng, có chứa hàm lượng silic từ 1% đến 4% và có bề dày từ 0,35 đến 0,5 mm. Có hai dạng mạch từ chính là mạch từ kiểu bọc có dạng EI (dùng trong MBA 1 pha công suất nhỏ), và mạch từ kiểu trụ có dạng U (do nhiều lá sắt chữ I ghép lại, dùng cho các MBA có công suất trung bình trở lên). Dây quấn: Dây quấn có nhiệm vụ tăng giảm điện áp, gồn có cuộn sơ cấp và thứ câp. Dây quấn phải là dây đồng điện phân hoặc dây nhôm, có bọc lớp vỏ e-may hoặc coton để cách điện. Nguyên lý làm việc: Máy biến áp làm việc dựa trên cơ sở cảm ứng điện từ. Mắc cuộn sơ cấp vào nguồn điện, lấy điện áp ra ở cuộn thứ cấp. Khi đó dòng điện sơ cấp I 1 tạo ra sức điện động F gây từ thông F lưu thông trong mạch từ qua 2 cuộn sơ cấp và thứ cấp làm phát sinh các sức ứng điện động E1 và E2 trong 2 cuộn sơ cấp và thứ cấp. PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Xác định cuộn dây liên lạc: Dùng đồng hồ VOM thang đo W đo từng cặp đầu dây ra bất kỳ của MBA. Nếu cặp đầu dây nào kim đồng hồ lên thì đó là 1 cuộn dây liên lạc. Các cuộn còn lại làm tương tự. Xác định cuộn dây cùng pha: Dùng phương pháp nhắp pin để xác định cuộn cùng pha: Nối cực âm của pin vào một đầu dây bất kỳ của 1 cuộn, cực dương pin nối với 1 công tắc (hoặc nút nhấn thường mở), nối với đầu còn lại của cuộn dây đó. Mỗi lần đóng- tắt công tắc (hoặc nhấn nút), dùng đồng hồ VOM thang đo mA đo ở những cuộn dây còn lại. Nếu ở cuộn nào kim lên chỉ số mA nhiều nhất thì cuộn đó cùng pha với cuộn nhắp pin. Tương tự với những cuộn còn lại. Xác định cuộn dây sơ - thư cấp: Đối với máy biến áp loại nhỏ, ra nhiều cấp điện áp có số volt nhỏ, ta có thể quan sát thấy cuộn dây sơ cấp có 1 hoặc 2 cấp điện áp ra nên sẽ có 2 hoặc 4 đầu dây ra. Bên phía thứ cấp có nhiều cấp điện áp ra nên có nhiều đầu dây ra. Hoặc ta có thể dùng Ohm kế đo điện trở của cuộn dây sơ – thứ cấp. Cuộn dây sơ cấp có số vòng dây quấn nhiều hơn nên điện trở lớn hơn so cuộn thứ cấp (số vòng dây quấn ít hơn). Xác định cực tính: Dùng phương pháp nhắp pin xác định cực tính MBA bằng cách: Nối âm pin với một đầu dây cuộn sơ cấp, dương pin nối với một công tắc (hoặc nút nhấn thường mở), nối với đầu dây còn lại. Bật - tắt công tắc (hoặc nhấn nút nhấn), dùng mA- kế đo ở cuộn cùng pha. Nếu kim mA-kế lên thuận thì ta quy định đầu dây nối với dương pin là đầu đầu, âm pin là đầu cuối, dương mA- kế là đầu đầu, âm là đầu cuối. Tiếp tục nhắp pin và đo ở các cuộn dây thứ cấp còn lại. Nếu kim lên thuận thì âm mA- kế là đầu đầu cuộn dây, dương là đầu cuối cuộn dây. Nếu kim lên ngược ta đảo chiều que đo. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp xác định cuộn liên lạc MBA 1P? Trình bày phương pháp xác định cùng pha MBA 1P? Trình bày phương pháp xác định cưc tính MBA 1P? DỰ TRÙ VẬT TƯ; Pin 1,5 volt, dây dẫn điện. BÀI THỰC HÀNH SỐ 6: XÁC ĐỊNH CỰC TÍNH MÁY BIẾN ÁP BA PHA MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU: Mục đích: Nắm vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động và cách đấu máy biên áp 3 pha (MBA 3P). Yêu cầu: Xác định đúng các bước: xác định cuộn liên lạc, xác định cùng pha, xác định cực tính và xác định cuộn sơ- thứ cấp của MBA 3P. DỤNG CỤ- THIẾT BỊ: Đồng hồ đo VOM, pin 1,5 volt, dây nối, nguồn điện xoay chiều 3 pha. Máy biến áp 3 pha. KIẾN THỨC CƠ BẢN: Cơ cấu của MBA 3 pha gồm một mạch từ có 3 cột được ghép lại bằng những lá sắt từ. Trên 3 cột được bố trí các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp. Các cuộn dây này được quấn đồng tâm, có lớp cách điện dày giữ cuộn sơ cấp và thứ cấp. Các cuộn dây ở phía sơ cấp hoặc thứ cấp có thể đấu sao hoặc tam giác. Ký hiệu các cuộn pha sơ cấp là AX, BY, CZ. Còn các cuộn pha thứ cấp lá ax, by, cz. PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Xác định cuộn liên lạc: Dùng đồ hồ đo VOM thang đo W đo từng cặp cọc ra dây bất kỳ, nếu ở cặp cọc nào đó, kim đồng hồ lên thì đó là 1 cuộn dây của MBA. Lần lượt với các cặp còn lại. Khi đã xác định xong, đánh dấu các cuộn liên lạc lại để tránh nhầm lẫn trong quá trình thao tác. Xác định cùng pha: Ta xác định cùng pha bằng phương pháp nhắp pin: Nối cực âm của pin với 1 đầu cuộn dây, đầu còn lại nối với 1 công tắc, nối với cực dương pin. Dùng đồng hồ đo VOM thang đo mA DC đo ở những cuộn còn lại. Mỗi lần bật tắt công tắc, kim đồng hồ sẽ chỉ một số mA nào đó (nếu kim lên ngược, ta đảo chiều que đo). Nếu ở cuộn dây nào, kim đồng hồ chỉ số mA lớn nhất thì cuộn đó cùng pha với cuộn nhắp pin. Làm tươmg tự với những cuộn còn lại. Xác định cực tính: Khi đã biết những cuộn cùng pha với nhau, ta nhắp pin vào một cuộn và dùng đồng hồ mA.DC đo ở cuộn cùng pha với nó. Nếu kim lên thuận thì que đỏ của đồng hồ là đầu đầu, que đen là đầu cuối,và đầu nối với dương pin là đầu đầu, âm pin là đầu cuối. Vẫn tiếp tục nhấp pin vào cuộn dây đó, ta đo ở những cuộn khác pha còn lại, nếu kim lên thuận thì dương pin là đầu cuối cuộn dây, âm pin là đầu đầu. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp xác định cuộn liên lạc MBA 3P? Trình bày phương pháp xác định cùng pha MBA 3P? Trình bày phương pháp xác định cưc tính MBA 3P? DỰ TRÙ VẬT TƯ; Pin 1,5 volt, dây nối. BÀI THỰC HÀNH SỐ 7: XÁC ĐỊNH CỰC TÍNH ĐỘNG CƠ BA PHA SÁU ĐẦU DÂY MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU: Mục đích: Làm quen, hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của động cơ 3 pha 6 đầu dây. Yêu cầu: Thành thạo cách xác định và nắm vững cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy. DỤNG CỤ THIẾT BỊ: Đồng hồ đo VOM, pin 1,5 volt, dây nối, nguồn xoay chiều 3pha. Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây. KIẾN THỨC CƠ BẢN: Động cơ điện không đồng bộ 3 pha 6 làm việc dựa trên cơ sở hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi cấp điện vào 3 cuộn dây của stator làm xuất hiện một sức từ trường quay với vận tốc: (vòng/ phút) p: số đôi cực. Từ trường này quét qua các thanh dẫn của rotor làm xuất hiện dòng điện ứng I2. Dòng I 2 nằm trong từ trường quay của stator quay theo chiều quay của từ trường. Tốc độ quay của rotor n luôn nhỏ hơn tốc độ quay đồng bộ n1 của stator nên gọi là động cơ không đồng bộ. Tốc đo của từ trường quay n1 và n có tốc độ trượt n1 – n, và có hệ số trượt là: (tốc độ trượt nằm trong khoảng 0,2¸ 0,3) PHƯƠNG PHÁP THƯC HÀNH: Xác định cuộn liên lạc: Dùng Olm- kế đo từng cặp đầu dây ra của động cơ, ở cặp dây nào kim Olm kế lên thì đó là 1 cuộn dây liên lạc. Các cuộn dây còn lại làm tương tự. Xác định cực tính các cuộn dây: Dùng phương pháp nhắp pin để xác định cực tính các cuộn dây: Nhắp pin vào một trong 3 cuộn dây (giả sử nhắp pin vào cuộn dây A-X). Dùng đồng hồ VOM thang đo mA đo ở các cuộn dây còn lại. Nếu kim lên thuận thì que đỏ đồng hồ sẽ là đầu cuối cuộn dây, que đen là đầu đầu. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp xác định cuộn liên lạc động cơ 3P 6 đầu dây? Trình bày phương pháp xác định cưc tính động cơ 3P 6 đầu dây? DỰ TRÙ VẬT TƯ; Pin 1,5 volt, dây nối. BÀI THỰC HÀNH SỐ 8: XÁC ĐỊNH CỰC TÍNH ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA 9 ĐẦU DÂY MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU: Mục đích: Làm quen, hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của động cơ 3 pha 9 đầu dây. Yêu cầu: Thành thạo cách xác định và nắm vững cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy. DỤNG CỤ THIẾT BỊ: Đồng hồ đo VOM, pin 1,5 volt, dây nối, nguồn xoay chiều 3pha. Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ 3 pha 9 đầu dây. KIẾN THỨC CƠ BẢN: Động cơ không đồng bộ 3 pha 9 đầu dây có cấu tạo gồm 6 cuộn dây quấn. Trong đó, mỗi pha được chia thành 2 cuộn dây và đã được đấu sao 3 cuộn dây nhỏ trong 3 pha. PHƯƠNG PHÁP THƯC HÀNH: Xác định cuộn liên lạc: Dùng Olm- kế đo từng cặp đầu dây ra của MBA, ở cặp dây nào kim Olm kế lên thì đó là 1 cuộn dây liên lạc. Riêng đối với 3 đầu dây 7,8,9 thì đo ở từng cặp 2 trong 3 đầu, kim Olm- kế đều lên (do đã được chụm sao trong máy). Xác định cuộn dây cùng pha: Nhắp pin vào đầu 7 – 8 với dương 7, âm 8 và dùng mA đo ở những cuộn dây còn lại. Sẽ có 2 cuộn dây lên mạnh và 1 cuộn lên yếu, qua đó ta được cuộn lên yếu (3 – 6) là cuộn cùng pha với cuộn không nhắp pin (9–12). Tương tự ta nhắp pin vào đầu 7 – 9 với dương 7, âm 9 và dùng mA đo ở những cuộn dây còn lại. Sẽ có 2 cuộn dây lên mạnh và 1 cuộn lên yếu, qua đó ta được cuộn lên yếu (2 – 5) là cuộn cùng pha với cuộn không nhắp pin (8–10). Hai cuộn còn lại cùng pha với nhau. Xác định cực tính các cuộn dây: Nhắp pin vào đầu 7 – 8 với dương 7, âm 8 và dùng mA đo ở những cuộn dây còn lại. Khi đo ở cuộn (1-4) và (2-5) nếu kim lên thuận thì dương đồng hồ là đầu đầu, âm đồng hồ là đầu cuối. Khi đo ở cuộn (3-9) do khác pha nên nếu kim lên thuận thì dương đồng hồ là đầu cuối, âm đồng hồ là đầu đầu. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp xác định cuộn liên lạc ĐC 3P 9 đầu dây? Trình bày phương pháp xác định cùng pha ĐC 3P 9 đầu dây? Trình bày phương pháp xác định cưc tính ĐC 3P đầu dây? DỰ TRÙ VẬT TƯ; Pin 1,5 volt, dây nối. BÀI THỰC HÀNH SỐ 9: XÁC ĐỊNH CỰC TÍNH ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA 12 ĐẦU DÂY MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU: Mục đích: Làm quen, hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của động cơ 3 pha 9 đầu dây. Yêu cầu: Thành thạo cách xác định và nắm vững cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy. DỤNG CỤ THIẾT BỊ: Đồng hồ đo VOM, pin 1,5 volt, dây nối, nguồn xoay chiều 3pha. Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ 3 pha 9 đầu dây. KIẾN THỨC CƠ BẢN: Động cơ không đồng bộ 3 pha 12 đầu dây có cấu tạo gồm 6 cuộn dây quấn. Trong đó, mỗi pha được chia thành 2 cuộn dây quấn. PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Xác định cuộn liên lạc: Dùng đồ hồ đo VOM thang đo W (R´10 hoặc R´100) đo từng cặp cọc ra dây bất kỳ, nếu ở cặp cọc nào đó, kim đồng hồ lên thì đó là 1 cuộn dây của động cơ. Lần lượt với các cặp còn lại. Khi đã xác định xong, đánh dấu các cuộn liên lạc lại để tránh nhầm lẫn trong quá trình thao tác. Xác định cùng pha: Ta xác định cùng pha bằng phương pháp nhắp pin: Nối cực âm của pin với 1 đầu cuộn dây, đầu còn lại nối với 1 công tắc, nối với cực dương pin. Dùng đồng hồ đo VOM thang đo mA DC đo ở những cuộn còn lại. Mỗi lần bật tắt công tắc, kim đồng hồ sẽ chỉ một số mA nào đó (nếu kim lên ngược, ta đảo chiều que đo). Nếu ở cuộn dây nào, kim đồng hồ chỉ số mA lớn nhất thì cuộn đó cùng pha với cuộn nhắp pin. Làm tươmg tự với những cuộn còn lại. Xác định cực tính: Khi đã biết những cuộn cùng pha với nhau, ta nhắp pin vào một cuộn và dùng đồng hồ mA.DC đo ở cuộn cùng pha với nó. Nếu kim lên thuận thì que đỏ của đồng hồ là đầu đầu, que đen là đầu cuối,và đầu nối với dương pin là đầu đầu, âm pin là đầu cuối. Vẫn tiếp tục nhấp pin vào cuộn dây đó, ta đo ở những cuộn khác pha còn lại, nếu kim lên thuận thì dương pin là đầu cuối cuộn dây, âm pin là đầu đầu. CÂU HỎI: Trình bày phương pháp xác định cuộn liên lạc động cơ 3P? Trình bày phương pháp xác định cùng pha động cơ 3P? Trình bày phương pháp xác định cưc tính động cơ 3P? DỰ TRÙ VẬT TƯ; Pin 1,5 volt, dây nối. BÀI THỰC HÀNH SỐ 10: XÁC ĐỊNH CỰC TÍNH BỘ DÂY ĐỘNG CƠ MỘT PHA MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Hiểu được nguyên lý hoạt động của động cơ từ đó thao tác lắp đặt nối dây cho động cơ hoạt động bình thường. VẬT LIỆU DỤNG CỤ: Động cơ một pha. Đồng hồ mA . Nguồn điện một chiều (PIN). Dây dẫn điện. Các dụng cụ liên quan khác. PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH: Xác định: Để xác định các đầu dây ra của động cơ một pha ta thực hiện các bứơc sau: Xa

File đính kèm:

  • docGiao Trinh Thuc Hanh Dien Can Ban.doc
Giáo án liên quan