Giáo trình Thuế - Bài 6 - Thuế thu nhập cá nhân

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

 KHÁI NIỆM VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1. Khái niệm

2. Chức năng - vai trò của thuế thu nhập cá nhân

2. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ - ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1. Đối tượng nộp thuế

2. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế

3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1. Thu nhập chịu thuế

2. Thuế suất

4. MIỄN THUẾ - GIẢM THUẾ

5. KÊ KHAI NỘP THUẾ

1. Khai thuế

2. Nộp thuế

3. Xử lý vi phạm về thuế

I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

 1. Khái niệm.

Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.

 

doc8 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 706 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Thuế - Bài 6 - Thuế thu nhập cá nhân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUẾ  THU NHẬP  CÁ NHÂN  KHÁI NIỆM VỀ THUẾ  THU NHẬP CÁ NHÂN   Khái  niệm   Chức năng - vai  trò của thuế thu nhập cá nhân ĐỐI  TƯỢNG NỘP THUẾ - ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN   Đối  tượng nộp thuế   Đối  tượng chịu thuế và không chịu thuế CĂN CỨ TÍNH THUẾ  THU NHẬP CÁ NHÂN    Thu nhập chịu  thuế   Thuế  suất MIỄN THUẾ - GIẢM  THUẾ   KÊ KHAI NỘP  THUẾ   Khai  thuế   Nộp  thuế   Xử lý vi phạm về  thuế    I.   KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN              1. Khái niệm. Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước  phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài  có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã  hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia  thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để  tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân  được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải  cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó  nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887,  Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922. Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có  nước tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính  thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình: Cách thứ nhất được áp dụng phổ  biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp  khắc...Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào  ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại  thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công bằng xã  hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.   Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp,  Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội  nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có  nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế  toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập,  vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.   Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh  vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân.       Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp  dụng thuế thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962  và sau đó được cải cách vào năm 1972.       Ngày  27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với  người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy ban  Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai  đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa  đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất  vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997,  lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi  hành từ ngày 1/7/2001).               2.       Chức năng, vai trò của thuế thu  nhập cá nhân.   Top Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu  nhập đối với người có thu nhập cao là: Góp phần tăng nguồn thu cho ngân  sách Nhà nước: Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do  hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan  trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập  bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ  góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.   Góp phần thực hiện công bằng xã  hội:   Thông thường,  thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu  thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và  gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ  thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những  cá nhân mang gánh nặng xã hội.       Ở nước ta  hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân  cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất  là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong  khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc  dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song  xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của  Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều  tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo  thực hiện chính sách công bằng xã hội. II.     ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU  NHẬP CÁ NHÂN               1.       Ðối tượng nộp thuế.   Top Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi  công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập  đến mức phải chịu thuế theo quy định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu  nhập cá nhân. Cá nhân khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch  Việt Nam, nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc  tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.                 2.       Ðối tượng chịu thuế và không chịu  thuế.   Top 2.1  Ðối tượng chịu thuế.   Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập  cao bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.   Thu nhập thường xuyên: được hiểu  là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm  và có thể dự tính được, gao gồm: Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền  lương, tiền công, tiền thù lao; Các khoản thu nhập dưới hình thức là các khoản  thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền, bằng hiện vật từ các  nguồn khác nhau của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh  thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ  chức quốc tế tại Việt Nam; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hiệp  hội kinh doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham  gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu  nhập doanh nghiệp;       Riêng cá  nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện,  nước được xác định với một số trường hợp như sau: ·         Trường hợp cơ quan  chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người nước ngoài về tiền nhà, điện,  nước để cá nhân tự lo nhà ở, tiền điện nước thì khoản thu nhập bằng tiền này  phải cộng vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế. ·         Trường hợp cơ quan  chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà, điện, nước thì khoản chi  trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế. Riêng khoản tiền nhà tính theo số thực  chi trả hộ, nhưng không qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền  thù lao. ·         Trường hợp cá nhân  được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác định khoản thu nhập chịu  thuế như sau: -    Ðối với nhà  cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích sử dụng và giá bình quân 1m 2 đi thuê;  -    Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì  căn cứ vào diện tích sử dụng và khấu hao thực tế bình quân 1m 2.   Thu nhập không thường xuyên: là  các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều  đặn, bao gồm: ·         Thu nhập nhập về  chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc  quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua,  bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa, thực  hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền  sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.   ·         Thu nhập về quà biếu,  qùa tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân  Việt Nam dưới mọi hình thức. ·         Thu nhập về tiền bản  quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng,  thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác. ·         Trúng thưởng xổ  số. 2.2  Ðối tượng không chịu thuế.   Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế  thu nhập đối với người có thu nhập cao: Phụ cấp làm đêm (không bao gồm  lương ca ba) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với  nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn  khoan ngoài biển... Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút,  phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới.   Phụ cấp thâm niên đối với lực  lượng vũ trang. Phụ cấp đặc thù của một số ngành  nghề: pháp y, mổ. Các khoản phụ cấp của công chức  Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp  ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945.   Tiền công tác phí.   Tiền ăn định lượng của một số  ngành nghề đặc biệt, bữa ăn tại chổ. Các khoản trợ cấp xã hội của các  đối tượng hưởng chính sách xã hội. Trợ cấp thôi việc một lần của các  cán bộ, công nhân viên nhà nước. Trợ cấp điều động về cơ sở sản  xuất theo quy định của Nhà nước. Tiền bồi thường bảo hiểm do tham  gia bảo hiểm con người và tài sản. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,  sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế.   Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu  do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh  hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Thu nhập là qùa biếu, qùa tặng là  công nghệ chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Thu nhập thường xuyên phát sinh  tại Việt Nam của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi  12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.   Thu nhập của hộ kinh doanh cá thể  đã thuộc diện chiụ thuế thu nhập doanh nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh  vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế). Tiền thu về do bán tài sản thuộc  sở hữu cá nhân. Thu về thừa kế tài sản.   Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc  không thuộc đối tượng chịu thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập  đặc biệt và tạm thời chưa đưa vào đối tượng chiụ thuế, bao gồm:   ·         Các khoản thu nhập về  lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ  phiếu, cổ phiếu theo quy định. ·         Thu nhập về qùa biếu,  quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt  Nam. III.   CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN      Căn cứ tính  thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tuỳ thuộc  vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều  tiết trong từng điều kiện cụ thể.               1.       Thu nhập chịu  thuế.   Top 1.1  Thu nhập thường xuyên.   Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng  cá nhân bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế  thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định (đối với công dân Việt Nam và cá  nhân khác định cư tại Việt Nam thu nhập bình quân tháng trong năm là trên  3.000.000 đồng; trên 8.000.000 đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và  công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài). Thu nhập thường xuyên chịu  thuế được tính như sau: Công dân Việt Nam ở trong nước  hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy  tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12  tháng (theo năm dương lịch). Người nước ngoài được coi là cư  trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận  được trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh  ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Người nước ngoài ở tại Việt Nam từ  30 ngày đến 182 ngày thì được coi là không cứ trú ở Việt Nam, trong trường hợp  này thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam  trong thời gian đó. 1.2  Thu nhập không thường xuyên.         Thu nhập  không thường chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh  thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định.                2. Thuế suất. Top 1.1  Ðối với thu nhập thường  xuyên. Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng  biểu thuế suất lũy tiến từng phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước  ngoài. Biểu thuế chia thành các nhóm sau: Ðối với công dân Việt Nam và cá  nhân khác định cư tại Việt Nam, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần  như sau:    Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người   Thuế suất (%) Số thuế thu nhập phải nộp   1 2 3 4 5 6 Ðến 3 triệu đồng Trên 3 triệu đến 6 triệu. Trên 6 triệu đến 9 triệu. Trên 9 triệu đến 15 triệu đồng.   Trên 6 triệu đến 8 triệu đồng.   Trên 8 triệu đến 10 triệu đồng.    0 10 20 30 40 50 0 TNCT x 10% - 300 TNCT x 20% - 900 TNCT x 30% - 1.800 TNCT x 40% - 3.000 TNCT x 50% - 4.500            Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác  định cư tại Việt Nam, nếu sau khi đã nộp thuế theo biểu thuế nói trên mà thu  nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì phải nộp thuế thu nhập bổ  sung theo thuế suất 30% cho phần thu nhập lớn hơn 15 triệu đồng đó.   Ðối với người nước ngoài cư trú  tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập  theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:                                                                                                          Ðơn  vị tính: 1000 đồng   Bậc Thu nhập bình quân tháng/người   Thuế suất (%). Số thuế thu nhập phải nộp   1 2 3 4 5 6 Ðến 8 triệu đồng Trên 8 triệu đến 20 triệu. Trên 20 triệu đến 50 triệu. Trên 50 triệu đến 80 triệu. Trên 80 triệu đến 120 triệu.   Trên 120 triệu. 0 10 20 30 40 50 0        TNCT x 10%  - 800        TNCT x 20%  - 2.800        TNCT x 30%  - 7.800 TNCT x 40% - 15.800. TNCT x 50% - 27.800   Riêng đối với người nước ngoài cư  trú tại Việt Nam dưới từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế thì áp dụng  thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu nhập.   1.2  Ðối với thu nhập không thường  xuyên. Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định như sau:                                                                                                               Ðơn vị: 1000 đồng   Bậc Từng lần phát sinh thu nhập   Thuế suất (%) Số thuế thu nhập phải nộp   1 2 3 4 5 6 Ðến 2 triệu đồng. Trên 2 triệu đến 4 triệu. Trên 4 triệu đến 10 triệu. Trên 10 triệu đến 20 triệu. Trên 20 triệu đến 30 triệu đồng.   Trên 30 triệu đồng. 0 5 10 15 20 25 0        TNCT x 5% -  100 TNCT X 10% - 300       TNCT x 15% -  800 TNCT x 20% - 1.800 TNCT x 25% - 4.800        Riêng cách  tính thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập sau đây được áp dụng theo một thuế  suất thống nhất quy định cho từng loại thu nhập, tính theo từng lần phát sinh  thu nhập, cụ thể: Ðối với thu nhập về chuyển giao  công nghệ trên 2.000.000/ lần được tính theo thuế suất thống nhất 5% trên tổng  thu nhập. Thu nhập về trúng thưởng xổ số  trên 12,5 triệu đồng/lần được tính thuế suất thống nhất 10% trên tổng thu  nhập. Ðối với thu nhập về qùa biếu, qùa  tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về có gía trị trên 2.000.000/ lần được  tính theo tỷ lệ thống nhất 5 % trên tổng số thu nhập.   1.3  Xác định mức thuế suất đối với một  số trường hợp khác. Trường hợp người nước ngoài vào  Việt Nam dưới 30 ngày có phát sinh thu nhập không thường xuyên như trúng thưởng  xổ số một lần trên 12,7 triệu đồng thì vẫn phải nộp thuế thu nhập không thường  xuyên với thuế suất 10 %. Trường hợp trong năm có những  tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập thì thuế thu nhập được tính như  sau: Những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, thì  thể nhân, pháp nhân chi trả thu nhập không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu  nhập. Nhưng thuế thu nhập được tính cả năm trên cơ sở thu nhập bình quân trong  năm, tức là lấy tổng thu nhập chia cho 12 tháng để xác định thu nhập tính thuế 1  tháng. Nếu thu nhập bình quân tháng không đạt tới mức khởi điểm chịu thuế thì cá  nhân không phải nộp thuế thu nhập của năm đó; ngược lại nếu thu nhập bình quân  tháng trong năm trên mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập  năm đó. 1.4  Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định  tránh đánh thuế hai lần.        Hiệp định  tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một số nước có tác  dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của người nước ngoài  như sau: Hiệp định tránh  đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng tránh đánh thuế trùng  thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Trường hợp  người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng từ  để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ. Trường hợp cá nhân Việt Nam trong  năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và  thuế thu nhập được tính như sau: Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán  thuế tại Việt Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và  ngoài Việt Nam để tính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm  chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể  là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế quy định đối với công dân Việt Nam  và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước ngoài thì tính theo biểu  thuế quy định đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam  lao động công tác ở nước ngoài. Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá  nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được  trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên  số thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có  thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt Nam  thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định. IV.   MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ Top Các trường hợp miễn thuế, giảm  thuế. Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai  nạn ...làm thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì  cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại.  Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu  thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải nộp cả năm.   Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích  kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.   Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân  nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm  thuế sẽ được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải  nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo  quyết định của cơ quan thuế. V.    KÊ KHAI, NỘP THUẾ                1.       Khai thuế Top Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao  gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ  động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan thuế  địa phương nơi làm việc. Tổ chức ủy nhiệm thu phải chủ động  đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ trường  hợp tổ chức ủy nhiệm thu không phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan  thuế địa phương nơi đóng trụ sở và thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập  cao của đơn vị mình. Các cá nhân có thu nhập chịu thuế  chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn: có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế  địa phương nơi làm việc để nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế thu nhập đối  với người có thu nhập cao.               2.       Nộp  thuế.   Top Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính  bình quân tháng trong năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời  hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết  toán với cơ quan thuế chậm nhất không qúa ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30  ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng. Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước  khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập  đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập.  Người nộp thuế thu nhập phải kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.   Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt  Nam trong năm xác định thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và  quyết toán đến tháng ra khỏi Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng  phần quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt  Nam. Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng(tức là trên 183  ngày) trong năm tính thuế là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện  quyết toán thuế cả năm tại Việt Nam, hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm,  nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với  công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam. Cuối năm tính thuế phải  kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt  Nam trong năm tính thuế xác định thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế  phải nộp của 12 tháng theo quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác  định cư tại Việt Nam. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài  thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy  thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để làm căn cứ tính số thuế thu nhập phải nộp  cho thời gian ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức  dưới 183 ngày trong năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc  nộp thuế quy định như sau: Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định  dưới 30 ngày thì không phải nộp thuế, từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên tổng  thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phải quyết toán thuế. Nhưng trong năm  tính thuế nếu được xác định lại số ngày ở Việt Nam trên 183 ngày thì cá nhân  phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần của đối tượng cư trú và  phải quyết toán thuế. Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp  thuế thu nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập  hàng tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai,  quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm. Trường hợp cá nhân trong cùng  thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng  hợp kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc có thuận  lợi nhất. Cá nhân có thu nhập thường xuyên vừa có thu nhập không thường xuyên  thì khi cuối năm, khi quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập thường xuyên.  Các trường hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam là :  Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc  tham gia có quy định khác với Pháp lệnh về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo  điều ước quốc tế.               3.       Xử lý vi phạm về  thuế.   Top Cá nhân, tổ chức không làm đúng thủ tục kê khai, lập sổ  sách chứng từ kế toán về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không khấu  trừ thuế đúng quy định thì tùy mức độ nặng, nhẹ mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt  tiền đến 500.000 đồng. Cá nhân, tổ chức khai man, trốn thuế thì ngoài việc nộp  đủ thuế theo quy định còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận:   Vi phạm lần 1 : phạt bằng 1 lần số  thuế gian lận. Vi phạm lần 2 : phạt bằng 2  lần.   Vi phạm lần 3 trở đi: phạt bằng 3  lần.   Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt thì  ngoài việc nộp đủ thuế hoậc tiền phạt còn phải chịu phạt thêm 0,2 % tính cho mỗi  ngày chậm nộp trên số tiền nộp chậm. Cá nhân, tổ chức trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử  lý hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình  sự.

File đính kèm:

  • docBài 6 - THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.doc