Giáo trình Thuế - Bài 9 - Các thuế khác - phí - lệ phí

CÁC THUẾ KHÁC, PHÍ VÀ LỆ PHÍ

THUẾ NHÀ ĐẤT

1. Khái niệm

2. Phạm vi áp dụng

3. Căn cứ và phương pháp tính thuế

4. Miễn giảm thuế

5. Quản lý nhà nước về thuế nhà đất

THUẾ MÔN BÀI

1. Khái niệm

2. Phạm vi áp dụng

3. Căn cứ tính thuế và biểu thuế

4. Khai báo và nộp thuế

5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài

THUẾ TÀI NGUYÊN

1. Khái niệm

2. Phạm vi áp dụng

3. Căn cứ tính thuế

4. Các trường hợp miễn giảm thuế

5. Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên

CHẾ ĐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm

2. Phạm vi áp dụng

3. Chế độ miễn giảm thuế

4. Trách nhiệm và thủ tục nộp

 

doc24 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Thuế - Bài 9 - Các thuế khác - phí - lệ phí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC THUẾ KHÁC, PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUẾ NHÀ ĐẤT 1.       Khái niệm 2.       Phạm vi áp dụng 3.       Căn cứ và phương pháp tính thuế 4.       Miễn giảm thuế 5.       Quản lý nhà nước về thuế nhà đất THUẾ MÔN BÀI 1.       Khái niệm 2.       Phạm vi áp dụng 3.       Căn cứ tính thuế và biểu thuế 4.       Khai báo và nộp thuế 5.       Quản lý nhà nước về thuế môn bài THUẾ TÀI NGUYÊN 1.       Khái niệm 2.       Phạm vi áp dụng 3.       Căn cứ tính thuế 4.       Các trường hợp miễn giảm thuế 5.       Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên CHẾ ĐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.       Khái niệm 2.       Phạm vi áp dụng 3.       Chế độ miễn giảm thuế 4.       Trách nhiệm và thủ tục nộp LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ 1.       Khái niệm 2.       Phạm vi áp dụng 3.       Căn cứ tính lệ phí trước bạ 4.       Kê khai nộp lệ phí trước bạ 5.       Quản lý nhà nước về lệ phí trước bạ I.                    THUẾ NHÀ ÐẤT 1.      Khái niệm. Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là thuế " điền thổ " thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể. Trong cải cách thuế bước 1 năm 1990, thuế nhà đất đã được nghiên cứu và ngày 31/7/1992 Pháp lệnh thuế nhà đất chính thức được ban hành. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong tình hình hiện nay mới chỉ thực hiện phần thuế đất, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa có quy định vế thuế nhà. Ngày 19/5/1994 Nhà nước tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi thuế nhà đất. Như vậy: Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử dụng đất vào việc xây dựng công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh doanh. Mục đích của việc áp dụng thuế đất: §         Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. §         Thực hiện công bằng xã hội: trước đây chỉ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, chưa thu thuế đất để ở, đất xây dựng công trình. Ðối tượng nào sử dụng nhiều đất ở vị trí tốt phải nộp thuế cao. §         Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu qủa qũy đất ở, đất xây dựng công trình, hạn chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở.                 2.      Phạm vi áp dụng. op 2.1 Ðối tượng nộp thuế: Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành quy định: các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để làm nhà ở và xây dựng công trình đều là đối tượng nộp thuế đất, cho dù đất đó có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó có một số trường hợp cá biệt được quy định như sau: §         Trường hợp các tổ chức, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được ủy quyền quản lý, sử dụng thì tổ chức và cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất. §         Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất do tịch thu của đối tượng khác thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất. §         Cán bộ, công nhân viên chức mua nhà đất hóa giá từ các nguồn hoặc được cấp nhà, cấp đất để làm nhà ở có kèm theo quyền sử dụng đất, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của cán bộ công nhân viên chức thì cán bộ công nhân viên chức này phải nộp thuế đất. §         Trường hợp các tổ chức, cá nhân đang thực tế sử dụng đất tranh chấp chưa giải quyết xong thì cá nhân, tổ chức đó là đối tượng nộp thuế đất. §         Trường hợp cá nhân, tổ chức đang thực tế sử dụng đất lấn chiếm bất hợp pháp thì cá nhân, tổ chức đó được coi là đối tượng nộp thuế đất nhưng không được xem là hợp pháp hóa quyền sử dụng đất đó. §         Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê là đối tượng nộp thuế đất của phần đất thuộc nhà cho thuê. §         Trường hợp các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam để xây dựng nhà ở và công trình là đối tượng nộp thuế đất. Trừ trường hợp Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. §         Trường hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện bên Việt Nam phải nộp thuế đất. 2.2 Ðối tượng không phải nộp thuế. Theo Pháp lệnh thuế đất hiện hành, những đối tượng đang thực tể sử dụng đất thuộc diện không thu thuế đất thì không phải nộp thuế đất, cụ thể các đối tượng sử dụng đất sau đây không phải là đối tượng nộp thuế đất: §         Ðất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng vì mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu cống... §         Ðất dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, các di tích lịch sử, đình, chùa, miếu, nhà thờ chung. Riêng đền, miếu, nhà thờ tu vẫn phải nộp thuế đất. §         Ðối với các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tiền thuê đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước thì không phải nộp thuế đất. §         Các cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp tiền thuế đất. Bên cho thuê đất phải nộp thuế đất. §         Ðối tượng sử dụng đất vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. 2.3 Ðối tượng chịu thuế. Ðối tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt là đã xây dựng hay chưa xây dựng, có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. §         Ðất ở: là đất thuộc các khu dân cư thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây dựng nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi); đất làm vườn, đào ao thả cá; là sân phơi, làm chuồng trại chăn nuôi; trồng cây, làm đường đi hoặc để trống trừ phần đất đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. §         Ðất xây dựng công trình: là đất xây dựng các công trình khoa học kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản (không thuộc diện thu thuế sử dụng đất nông nghiệp), văn hóa, xã hội, dịch vụ, quốc phòng an ninh và các khoảnh đất phụ thuộc ( trừ đất thuộc diện nộp tiền thuê đất). 3.      Căn cứ và phương pháp tính thuế. +     Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích. 3.1 Diện tích đất tính thuế. Diện tích làm căn cứ tính thuế là toàn bộ diện tích thuộc khuôn viên đất thực tế đang sử dụng (trừ phần diện tích thuộc diện thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khuôn viên đó). 3.2 Hạng đất tính thuế. Thuế đất thực tế là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc xây dựng nhà ở và xây dựng công trình. Khả năng sinh lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí của đất và những điều kiện hưởng thụ các phúc lợi xã hội. Những điều kiện đó càng tốt thì khả năng sinh lời của đất càng cao. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của đất là giá cả quyền sử dụng đất hình thành trên thị trường thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để thuận tiện khi tính thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định lấy hạng đất nông nghiệp và định suất thuế của hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất. Hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất được quy định khác nhau cho từng vùng. §         Ðất thuộc khu vực đô thị, lấy hạng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng và định suất thuế của hạng đất đó làm căn cứ tính thuế. §         Ðất thuộc khu vực ven đô thị loại I, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong xã làm căn cứ. §         Ðất ven đô thị loại II trở xuống, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong thôn ấp làm căn cứ tính thuế. §         Ðất thuộc khu vực trung tâm công nghiệp, thương mại nằm ngoài và đất ven đầu mối giao thông, ven đường giao thông chính lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong vùng làm căn cứ tính thuế. §         Ðất thuộc khu vực nông thôn, đồng bằng trung điều ước quốc tế, miền núi lấy thuế sử dụng đất nông nghiệp bình quân ghi thu của xã làm căn cứ tính thuế. 3.3 Mức thuế đất. Ðể hạn chế việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang làm nhà ở, Pháp lệnh thuế đất quy định hệ số tính thuế nhằm mục đích nâng mức động viên thông qua thuế đối với đất ở, đất xây dựng công trình cao hơn mức động viên thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. +       Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là toàn bộ diện tích đất thuộc nội thành, nội thị theo địa giới hành chính. Mức thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại đường phố của từng loại đô thị. Việc phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định mức thuế căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ. Mức thuế đất được quy định như sau: §         Ðô thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. §         Ðô thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. §         Ðô thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. §         Ðô thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. §         Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng. +       Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông chính, mức thuế quy định như sau: §         Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I là diện tích đất của toàn bộ ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã. §         Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I, II, III, IV, V là toàn bộ diện tích đất của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn ấp. §         Ðối với đất khu công nghiệp thương mại ngoài đô thị và đất ven đầu mối giao thông ven đường quốc lộ chính mức thuế đất là 1,5 lần. §         Ðối với đất nông thôn đồng bằng trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 01 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã. +       Thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng được quy định như sau: §         Ðối với nhà nhiều tầng do một tổ chức hay cá nhân quản lý thì tổ chức hoặc cá nhân phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác thuê thì người thuê không phải nộp thuế đất. §         Trong một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng, nguyên tắc tính thuế là: tổng diện tích đất chịu thuế của các tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của toàn bộ khoảnh đất đó. §         Ðối với đất xây dựng nhà nhiều tầng, do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ở các tầng khác nhau thì tầng thứ 5 trở lên không phải nộp thuế đất. +     Phương pháp tính thuế. 4. Miễn, giảm thuế. 4.1 Tạm miễn thuế: §         Ðất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội, công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh. Nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh thì phải nộp thuế. §         Ðất nhà ở thuộc vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. §         Ðất nhà ở thuộc vùng định canh, định cư, đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế 5 năm kể từ khi chuyển đến. §         Ðất ở của gia đình thương binh hạng 1/4, 2/4, gia đình liệt sĩ có người được hưởng trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa, đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế. 4.2 Các trường hợp được xét giảm, miễn thuế. §         Bị thiên tai,tai nạn bất ngờ: giảm 50% số tiền thuế khi bị thiệt hại từ 20% - 50% tài sản. §         Miễn thuế khi tài sản bị thiệt hại trên 50%. 5.      Quản lý Nhà nước về thuế nhà đất. Quản lý đối tượng nộp thuế là vấn đề phức tạp, liên quan đến hàng chục triệu hộ gia đình thuộc nhiều tầng lớp dân cư. Thuế đất lại gắn với một loại tài sản rất đa dạng về vị trí, diện tích. Vì vậy cần phải tổ chức chặt chẽ công tác quản lý thuế để tránh thất thu thuế. Những vấn đề trọng tâm trong quản lý thuế đất: §         Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế. §         Tăng cường quản lý diện tích tính thuế. §         Tăng cường công tác tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ủy nhiệm thu.   II.                 THUẾ MÔN BÀI 1.      Khái niệm. Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại lệ phí nghế nghiệp mà các thể nhân và pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi tên là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp một thẻ để treo ở cửa tiệm, nên người dân quen gọi theo chử Hán " môn là cửa", " bài" là thẻ, lâu ngày quen gọi là thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế môn bài là một loại thuế trực thu.                 2.      Phạm vi áp dụng. Top Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh không phân biệt hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay hạch toán báo sổ đều là đối tượng nộp thuế môn bài. Trường hợp một cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc hay báo sổ còn có các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu cùng hoạt động kinh doanh trên địa bàn một quận, huyện thì chỉ nộp thuế môn bài tại cơ sở chính. Các cá nhân kinh doanh bao gồm các hộ cá thể, cá nhân và nhóm kinh doanh, kể cả cán bộ công nhân viên, nhóm cán bộ công nhân viên nhận khóan tự chịu trách nhiệm về vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh, phải đăng ký kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế môn bài.                 3.      Căn cứ tính thuế, biểu thuế. Top 3.1 Căn cứ tính thuế môn bài:       Căn cứ tính thuế môn bài là thu nhập bình quân tháng, năng lực và kết qủa kinh doanh của cơ sở. §         Cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập ước lượng thực hiện bình quân tháng trong năm nộp thuế của cơ sở để xác định được thu nhập làm căn cứ định từng bậc thuế cho cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế phải dựa vào các yếu tố như vốn, tài sản, nhà xưởng, máy móc dụng cụ đồ nghề sử dụng, số nhân công làm việc, kết qủa kinh doanh... §         Ðối với các cơ sở mới xin phép hoạt động, cơ quan thuế sẽ xác định quy mô hoạt động, tính chất ngành nghề hoạt động, căn cứ vào số vốn và tài sản cố định của cơ sở khai, đồng thời so sánh với các cơ sở cùng ngành nghề cùng khu vục đang hoạt động, cùng quy mô tương đương để định bậc thuế môn bài cho cơ sở. §         Ðối với các cá nhân, tổ chức kinh tế có thực hiện chế độ thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng tháng, hàng qúy và quyết toán thuế cuối năm thì cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập bình quân một tháng của cơ sở đã quyết toán năm trước để làm căn bản định bậc thuế môn bài cho năm tiếp theo. §         Ðối với cơ sở không giữ sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán giữ không đúng quy định thì cơ quan thuế sẽ ước tính thu nhập bình quân một tháng của cơ sở để tính bậc thuế môn bài. 3.2 Biểu thuế: Aùp dụng một biểu thuế và mức thuế do Bộ tài chính quy định. Biểu thuế và mức thuế này có thể được bộ tài chính quy định lại hàng năm tùy theo tốc độ phát triễn kinh tế, nhu cầu ngân sách Nhà nước và mức trượt giá. Mức thuế và biểu thuế hiện hành được quy định như sau: §         Ðối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp thuế môn bài theo mức thống nhất là 850.000 đ/ 1 năm. §         Các cơ sở kinh doanh, chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán báo sổ và các hợp tác xã, các tổ sản xuất nộp thuế môn bài theo mức 550.000 đ/ 1 năm. §         Nếu các cơ sở kinh doanh (nộp theo mức 550.000 đ/ 1năm) nêu trên còn có các quầy hàng, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh, dịch vụ...ở những địa điểm khác, không cùng địa điểm vớ cơ sở chính thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ...phải nộp thuế môn bài theo mức 325.000 đ/ 1 năm. §         Ðối với các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán được xác định căn cứ vào thu nhập ước tính và nộp thuế môn bài theo biêu sau:  Ðối với những      nghề hoạt động có tính chất thời vụ như đánh bắt thủy sản, sản xuất muối,      nước mắm, dù chỉ hoạt động 5, 6 tháng cũng phải nộp thuế môn bài cho cả      năm. §         Ðối với những cơ sở kinh doanh lưu động sẽ ước tính doanh thu bình quân tháng và tỷ lệ nguyên lãi có đối chiếu tỷ lệ lãi của các đối tượng kinh doanh cố định cùng ngành nghề, để trên cơ sở đó xác định thu nhập bình quân/ tháng để định bậc thuế môn bài. §         Trường hợp chỉ có một người đăng ký kinh doanh, có địa điểm kinh doanh rồi cho người khác đến mướn, thuê địa điểm để cùng kinh doanh thì thuế môn bài tính riêng cho từng người.                 4.      Khai báo và nộp thuế. Top 4.1 Khai báo: Các cơ sở đã được cấp thẻ môn bài và đang hoạt động, hàng năm phải khai báo với cơ quan thuế trong thời hạn và theo mẫu của Bộ tài chính, kèm theo giấy phép đăng ký kinh doanh. 4.2 Thể thức thu nộp thuế môn bài: §         Thuế môn bài được thu mỗi năm một lần vào đầu năm tại cơ quan thuế nơi đặt địa điểm cơ sở sản xuất kinh doanh. §         Cơ sở ra kinh doanh trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. §         Những cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu năm dương lịch, cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh. §         Cơ sở đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang địa phương khác hoặc thay đổi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải khai báo lại và phải nộp thuế môn bài như mới ra kinh doanh. §         Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các địa điểm khác nhau trong cùng một địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế môn bài của bản thân cơ sở đồng thời còn phải nộp thuế cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc đóng trên cùng địa phương. §         Các cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế nơi có cửa hàng, cưả hiệu kinh doanh. §         Trường hợp cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định, như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác v.v thì nộp thuế môn bài với cơ quan thuế nơi người kinh doanh cư trú hoặc nơi cơ sở được cấp giấp phép kinh doanh. §         Sau khi nộp thuế môn bài, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan thuế cấp cho một thẻ có ghi rõ ngành nghề kinh doanh làm cơ sở xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm tra.                 5.      Quản lý nhà nước về thuế môn bài. Top 5.1 Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế. §         Hàng năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng cơ quan duyệt trước khi công bố, sau đó số thuế được trưng thu, khi đã thu đủ số thuế theo giấy báo nộp thuế thì cơ quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ môn bài cho cơ sở đương sự. §         Ðể tránh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ khai đăng ký nộp thuế môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề của đối tượng nộp thuế, yêu cầu chứng minh giải trình các chứng từ nếu thấy cần thiết. Ðợt kiểm tra thuế môn bài thường vào đầu năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy nhiên cơ quan thuế cũng được quyền kiểm tra đột xuất. 5.2 Xử lý vi phạm. Các trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp thuế môn bài, trốn tránh hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa trong việc nộp thuế, cản trở việc thi hành của nhân viên thuế v.v tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như sau: §         Bị phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu. §         Bị thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài. §         Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. §         Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,2 % trên số thuế phải nộp cho mỗi ngày nộp chậm. III.    THUẾ TÀI NGUYÊN.                   1.      Khái niệm. Top Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác. Ơớ hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên được đặc biệt coi trọng. Ơớ nước ta trước năm 1990 chưa áp dụng thuế tài nguyên nhưng đã áp dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài nguyên như chế độ thu tiền nuôi rừng, chế thu đối với vàng sa khoáng... Năm 1990 những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải cách thuế bước I đã đòi hỏi hệ thống thuế đã bao quát đầy đủ các nguồn thu trong nước và có tác động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Pháp lệnh thuế tài nguyên đã được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1991. Qua 06 năm thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc lộ một số nhược điểm về phạm vi và phương pháp xác định. Ngày 16/4/1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/6/1998. Chính phủ đã có Nghị định số 68/1998/NÐ-CP ngày 03/9/1998 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi). Bộ tài chính đã ra thông tư 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NÐ-CP của Chính phủ.                 2.      Phạm vi áp dụng. Top 2.1 Ðối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đều là đối tượng phải nộp thuế tài nguyên ( trừ đối tượng được miễn, giảm theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành). ·        Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể quy định trong giấy phép đầu tư cấp trước ngày01/6/1998 thì tiếp tục được nộp tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức quy định đó cho đến hết thời hạn của giấy phép được cấp. Sau đó phải thực hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên này nếu được gia hạn giấy phép đầu tư. ·        Trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt độnng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên được ghi trong giấp phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên mà bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ tài chính để ghi vốn ngân sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành. ·        Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên cho ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. 2.2 Ðối tượng chịu thuế. Ðối tượng thuộc diện chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền của nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Bao gồm: ·        Khoáng sản kim loại. ·        Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường; đất được khai thác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng được quy định tại Luật khoáng sản. ·        Dầu mỏ. ·        Khí đốt. ·        Sản phẩm của rừng tự nhiên. ·        Thủy sản tự nhiên. ·        Nước thiên nhiên ( trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên đã nêu ở phần trên.) ·        Tài nguyên thiên nhiên khác.                 3.         Căn cứ tính thuế. Top     Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. 3.1 Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác. Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác dùng làm căn cứ tính thuế tài nguyên được quy định là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên. ·        Ðối với loại tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại. ·        Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thườn

File đính kèm:

  • docBài 9 - CÁC THUẾ KHÁC - phí - lệ phí.doc
Giáo án liên quan