Bi 1: TC GIA NGUYỄN I QUỐC-HỒ CHÍ MINH.(1890-1969)
Cu hỏi:1. Trình by những nt chính về cuộc đời,sự nghiệp sáng tác văn chương của Nguyễn i Quốc-Hồ Chí Minh.
2. Quan điểm sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh.( Tại sao sinh thời Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh không có ý định chọn văn chương làm sự nghiệp chính nhưng Người đ để lại một số lượng sáng tác đồ sộ-hy giải thích)
3. Nt chính về phong cch nghệ thuật của Nguyễn i Quốc-Hồ Chí Minh.
Định hướng trả lời:
Cu 1: Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh là danh nhân văn hoá,nhà chính trị,nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc đồng thời cũng là nhà báo,nhà văn nhà thơ lớn có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử văn học dân tộc.
- Tiểu sử: Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 tại Nam Đàn –Nghệ An ,trong một gia đình giu truyền thống khoa bảng,một lng qu cĩ nhiều truyền thống văn hoá,truyền thống yêu nước lâu đời.Lớn lên là lúc đất nước ta nằm trong vịng tay nơ lệ của Thực dn Php,nhiều cuộc đấu tranh nổ ra nhưng đều thất bại.1911 Người ra đi tìm đường cứu nước, sau nhiều năm đi nhiều nước trên thế giới của các châu lục Á,Phi,Mỹ La Tinh. Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh đ tìm ra được con đường để giải phóng dân tộc.1930 Người thành lập Đảng cộng sản Việt nam.1945 Người đọc Bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Từ đó về sau Người luôn cống hiến hết mình cho Đảng ta,nhà nước ta.
Năm 1990 nhn kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Người Tổ chức giáo dục,khoa học và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) đ suy tơn Người là “Anh hùng giải phóng dân tộc,nhà văn hoá lớn”
- Sự nghiệp: Sinh thời Hồ Chí Minh không xem văn chương là sự nghiệp chính của mình m xc định văn chương là vũ khí sắc bén cho nh cch mạng nên Người đ để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ,phong phú,đa dạng về thể loại,đặc sắc về phong cách sáng tạo, được viết bằng nhiều thứ tiếng khác nhau trên ba lĩnh vực chủ yếu:
- Văn chính luận: Mục đích sáng tác để hoạt động cách mạng ,đấu tranh chống lại kẻ thù qua từng chặng đường lịch sử khác nhau . Từ những nănm 20 của thế kỉ XX các tác phẩm chính luận với bút danh Ngyễn Ái Quốc đăng trên báo “Người cùng khổ”,”Nhân đạo”,”Đời sống thợ thuyền” đ ảnh hưởng lớn đến công chúng Pháp và các nước thuộc địa.Tiêu biểu là tác phẩm “ Bản án chế độ thực dân Pháp”.
“Tuyên ngôn Độc lập” là văn kiện có giá trị lịch sử lớn lao phản ánh khát vọng Độc lập,Tự do của dân tộc. “Tuyên ngôn Độc lập” có giá trị pháp lí,giá trị lịch sử ,giá trị nhân đạo,giá trị nghệ thuật cao nhằm đề cao Chân-Thiện-Mỹ của con người.Đây là áng văn chính luận hay có cấu trúc chặt chẽ,lí lẽ sắc bén,ngôn từ chính xác
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”là áng văn chính luận hào hùng tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước. “Di chúc” là lời căn dặn thiết tha chân tình đối với đồng chí,đồng bào vừa mang tính chiến lược trong sự phát triển của đất nước thấm đậm chủ nghĩa nhân đạo,nhân văn cao cả.
34 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giúp ôn thi tốt nghiệp và đại học năm 2008, môn Văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÚP ÔN THI TỐT NGHIỆP VÀ ĐẠI HỌC NĂM 2008.
MÔN VĂN 12.
PHẦN I: TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM.
Bài 1: TÁC GIA NGUYỄN ÁI QUỐC-HỒ CHÍ MINH.(1890-1969)
Câu hỏi:1. Trình bày những nét chính về cuộc đời,sự nghiệp sáng tác văn chương của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh.
2. Quan điểm sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh.( Tại sao sinh thời Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh khơng cĩ ý định chọn văn chương làm sự nghiệp chính nhưng Người đã để lại một số lượng sáng tác đồ sộ-hãy giải thích)
3. Nét chính về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh.
Định hướng trả lời:
Câu 1: Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh là danh nhân văn hố,nhà chính trị,nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc đồng thời cũng là nhà báo,nhà văn nhà thơ lớn cĩ vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử văn học dân tộc.
- Tiểu sử: Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 tại Nam Đàn –Nghệ An ,trong một gia đình giàu truyền thống khoa bảng,một làng quê cĩ nhiều truyền thống văn hố,truyền thống yêu nước lâu đời.Lớn lên là lúc đất nước ta nằm trong vịng tay nơ lệ của Thực dân Pháp,nhiều cuộc đấu tranh nổ ra nhưng đều thất bại.1911 Người ra đi tìm đường cứu nước, sau nhiều năm đi nhiều nước trên thế giới của các châu lục Á,Phi,Mỹ La Tinh... Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh đã tìm ra được con đường để giải phĩng dân tộc.1930 Người thành lập Đảng cộng sản Việt nam.1945 Người đọc Bản Tuyên ngơn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hồ. Từ đĩ về sau Người luơn cống hiến hết mình cho Đảng ta,nhà nước ta.
Năm 1990 nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Người Tổ chức giáo dục,khoa học và văn hố Liên hợp quốc (UNESCO) đã suy tơn Người là “Anh hùng giải phĩng dân tộc,nhà văn hố lớn”
- Sự nghiệp: Sinh thời Hồ Chí Minh khơng xem văn chương là sự nghiệp chính của mình mà xác định văn chương là vũ khí sắc bén cho nhà cách mạng nên Người đã để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ,phong phú,đa dạng về thể loại,đặc sắc về phong cách sáng tạo, được viết bằng nhiều thứ tiếng khác nhau trên ba lĩnh vực chủ yếu:
- Văn chính luận: Mục đích sáng tác để hoạt động cách mạng ,đấu tranh chống lại kẻ thù qua từng chặng đường lịch sử khác nhau . Từ những nănm 20 của thế kỉ XX các tác phẩm chính luận với bút danh Ngyễn Ái Quốc đăng trên báo “Người cùng khổ”,”Nhân đạo”,”Đời sống thợ thuyền” đã ảnh hưởng lớn đến cơng chúng Pháp và các nước thuộc địa.Tiêu biểu là tác phẩm “ Bản án chế độ thực dân Pháp”.
“Tuyên ngơn Độc lập” là văn kiện cĩ giá trị lịch sử lớn lao phản ánh khát vọng Độc lập,Tự do của dân tộc. “Tuyên ngơn Độc lập” cĩ giá trị pháp lí,giá trị lịch sử ,giá trị nhân đạo,giá trị nghệ thuật cao nhằm đề cao Chân-Thiện-Mỹ của con người.Đây là áng văn chính luận hay cĩ cấu trúc chặt chẽ,lí lẽ sắc bén,ngơn từ chính xác…
“Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến”là áng văn chính luận hào hùng tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước. “Di chúc” là lời căn dặn thiết tha chân tình đối với đồng chí,đồng bào vừa mang tính chiến lược trong sự phát triển của đất nước thấm đậm chủ nghĩa nhân đạo,nhân văn cao cả.
- Truyện và kí: Truyện ngắn của Hồ Chí Minh thường ngắn gọn ,cốt truyện sáng tạo,kết cấu độc đáo . Mỗi truyện đều cĩ một tư tưởng riêng hấp dẫn ,ý tưởng thâm thuý ,giàu chất trí tuệ.Tiêu biểu: “Pari”, “Lời than vãn của bà Trưng Trắc”, “Con rồng tre”, “Vi hành”, “Những trị lố hay là Va ren và Phan Bội Châu””…
Ngồi ra Hồ Chí Minh cịn cĩ những tác phẩm kí đặc sắc: “Nhật kí chìm tàu”, “Vừa đi đường vừa kể chuyện”…
- Thơ ca: Đây là lĩnh vực nổi bật nhất cĩ giá trị sáng tạo của Hồ Chí Minh.Thơ ca của Hồ Chí Minh cĩ nhiều đĩng gĩp lớn cho nền Văn học Việt Nam hiện đại . “Nhật kí trong tù” –tập thơ viết bằng chữ Hán (gồm 133bài) thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng, tâm hồn của con người “đại trí,đại nhân,đại dũng”. Tập thơ kết hợp lối viết vừa cổ điển,vừa hiện đại,vừ thép vừa tình…Thơ Hồ Chí Minh(86 bài) Thơ chữ Hán Hố Chí Minh(36 bài) đã tạo nên sự thành cơng trong sáng tác của Người.
Câu 2: Quan điểm sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh sinh thời khơng cĩ ý định xây dựng cho mình một sự nghiệp văn chương và Người khơng bao giờ thừa nhận mình là nhà văn nhà thơ hay người nghệ sĩ . Nhưng do tài năng nghệ thuật cũng như nhiệm vụ cách mạng yêu cầu Người đã sáng tác nhiều tác phẩm cĩ giá trị.Nĩi đến quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh người đọc sẽ thấy được sự đa dạng và thống nhất.
1.Văn học phục vụ cho sự nghiệp cách mạng: Hồ Chí Minh đã từng nĩi: “Cái bút là vũ khí sắc bén,bài báo là tờ hịch cách mạng”.Là nhà cách mạng vĩ đại rất yêu văn nghệ Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng . Người đã xác định rõ vai trị to lớn của người nghẹ sĩ trong đấu tranh giải phĩng dân tộc và phát triển xã hội.Tinh thần đĩ được thể hiện rõ trong bài “cảm tưởng đọc thiên gia thi”:
“Nay ở trong thơ nên cĩ thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
Chất thép chính là xu hướng cách mạng tiến bộ,là vũ khí sắc bén chống lại quân thù.. theo quan niệm của Người nhà văn nhà thơ địng thời là chiến sĩ trên mặt trận đấu tranh.
2. Hồ Chí Minh luơn chú trọng đến đối tượng thưởng thức và tiếp nhận văn chương.Mỗi sáng tác của Người bao giờ cũng nhằm một mục tiêu cụ thể Người xác định rõ: Viết cho ai(đối tượng),viết để làm gì(mục đích),viết cái gì(nội dung),viết như thế nào(hình thức).Bởi vậy ta khơng lấy làm ngạc nhiên khi sáng tác của Hồ Chí Minh đa dạng:lúc làm văn,lúc làm thơ ,lúc viết tiếng Hán,lúc viết tiếng Pháp,lúc tiếng Việt…ngịi bút mang đậm màu sắc cổ điển nhưng rất hiện đại.
3. Hồ Chí Minh luơn chú trọng đến tính chân thật của văn chương.Theo quan niệm của Người “văn chương phải miêu tả cho hay,cho chân thật,cho hùng hồn”. Tác phẩm phải phản ánh được những đề tài mang tính hiện thực cao,ca ngợi những tấm gương “người tốt việc tốt,người thật việc thật”đồng thời phê phán nhũng thĩi hư tật xấu.Nhà văn luơn chú ý đến hình thức biểu hiện trách lối viết cầu kì xa lạ bệnh hình thức.văn chương luơn phát hu và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.Quan điểm nghệ thuật trong sáng tác của Hồ Chí Minh “thể hiện chân thật,tâm hồn trong sáng,lối sống cao đẹp của người Việt Nam đẹp nhất,vĩ đại nhất”(Lê Duẩn)
Câu 3: Nét chính về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh.
Tác phẩm của Hồ Chí Minh. Cĩ phong cách đa dạng mà thống nhất kết hợp sâu sắc giữa chính trị và văn chương,giữa tư tưởng và nghệ thuật,giữa truyền thống và hiện đại.Mỗi loại hình văn học đều cĩ phong cách riêng ,độc đáo, hấp dẫn và cĩ giá trị bền vững.Hồ Chí Minh là người đầu tiên sử dung sáng tạo thành cơng thể văn chính luận hiện đại.
- Văn chính luận của Hồ Chí Minh bộc lộ tư duy sắc sảo,giàu tri thức văn hố ,gắn liền giữa lí luận và thực tiễn mang tính chiến đấu cao. Các tác phẩm đều cĩ lập luận chặt chẽ ,lời lẽ hùng hồn giàu sức thuyết phục.(Ví dụ: Tuyên ngơn Độc lập, Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến,Di chúc…
- Truyện và kí của Hồ Chí Minh được viết với ngịi bút rất chủ động và sáng tạo,lối kể chân thực tạo khơng khí gần gũi ,cĩ khi là giọng điệu sắc sảo thâm thuý và tinh tế.Cốt truyện đơn giản nhưng ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu xa.Chính Hồ Chí Minh đã đặt nền mĩng cho nền văn xuơi cáh mạng.
- Thơ ca của Hồ Chí Minh cĩ phong cách đa dạng ;nhiều bài cổ thi hàm súc uyên thâm,đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật ; những bài thơ hiện đại được Người vận dụng nhiều thể thơ phục vụ cĩ hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.
(Lưu ý :Học sinh vận dung cả ba câu trả lời để làm câu này cĩ hiệu quả hơn)
BÀI 2: TÁC GIA TỐ HỮU
Câu hỏi: 1. Trình bày sự nghiệp sáng tác thơ của nhà thơ Tố Hữu.( Hoặc con đường thơ của nhà thơ Tố Hữu;hoặc nội dung các tập thơ của nhà thơ Tố Hữu)
Trình bày phong cách nghệ thuậ của nhà thơ Tố Hữu.
Định hướng trả lời:
1. Tố Hữu(1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành ,sinh tại Huế trong một gia đình nhà nho nghèo .Bố là người thích sưu tầm ca dao tục ngữ ,mẹ thuộc rất nhiều làn điệu dân ca miền Trung và rất giàu tình thương con. Sớm cĩ ảnh hưởng lớn từ quê hương ,gia đình đã tạo cho Tố Hữu một phong cách thơ dạt dào cảm xúc,hơn nữa nhà thơ được kết nạp vào Đảng rất sớm (khi mới 18 tuổi)và suốt một đời phấn đấu cho lí tưởng cách mạng nên Tố Hữu được xem là “con chim đầu đàn cho dịng văn học cách mạng”.Con đường đến với thơ của Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng.Các chặng đường phát triển của lịch sử dân tộc gắn liền với tư tưởng và nghệ thuật trong thơ Tố Hữu.
a. “Từ ấy”( 1937-1946) : Đây là mười năm hoạt động sơi nổi,say mê từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động.Từ ấy gồm ba phần:
- “Máu lửa” :là tiếng reo vui náo nức của một tâm hồn trẻ đang “băn khoăn tìm kiếm lẻ yêu đời”.Nhà thơ đứng về phía nhân dân lao động,ca ngợi vẻ đẹp của họ,kêu gọi họ đấu tranh chơng sự áp bức .Giọng thơ thiết tha,chân thành,lãng mạn trong trẻo…
- “ Xiềng xích” :ghi lại quá trình đấu tranh của người chiến sĩ cách mạng trong nhà tù thực dân.Đồng thời, thể hiện sự trưởng thành vững vàng của người thanh niên cộng sản qua những chặng đường thử thách gian lao…
- “Giải phĩng” : thể hiện niềm vui khi giành độc lập,cảm hứng lãng mạn dâng trào trước sự đổi đời của dân tộc…
b. “Việt Bắc” (1947-1954): chặng đường thơ của Tố Hữu trong cuộc kháng chiến chống Pháp,thơ hướng vào quần chúng kháng chiến với một nghệ thuật thơ giàu tính dân tộc và đại chúng.Hình ảnh anh vệ quốc quân,chú bộ đội,người cơng nhân,bà mẹ Việt Bắc,cháu bé Lượm,Bác Hồ..dã được tác giả thể hiện rất thành cơng.
-“Việt Bắc” là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp,phản ánh những chặng đường gian lao và anh dũng của dân tộc. “Việt Bắc” là một trong những tác phẩm xuất sắc của văn học kháng chiến chống Pháp.
c. “Giĩ lộng” (1955-1961) : Thể hiện niềm vui,niềm tự hào tin tưởng ở cơng cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc,tình cảm với miền Nam và ý chí thống nhất tổ quốc,tinh thần đồn kết quốc tế…
“Giĩ lộng” thể hiện rõ khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn dồng thời thể hiện rõ cái tơi trữ tình già dặn,sâu sắc hơn.(Ví dụ: Bài ca xuân 1961,Mẹ Tơm..)
d. “Ra trận”(1962-1971), “Máu và hoa”(1972-1977):là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mĩ quyết liệt và hào hùng của dân tộc cho đến ngày tồn thắng. Là khúc ca ra trận,mệnh lệnh tiến cơng,đồng thời cũng là lời kêu gọi,cổ vũ cả dân tộc chiến đấu.Nhiều bài thể hiện thành cong hình ảnh Hồ Chí Minh (Ví dụ: Bác ơi,Nước non ngàn dặm,Máu và hoa…)
e. “Một tiếng đờn”(1992); “Ta với ta”( 1996): khuynh hướng trữ tình chính trị với sự nhạy cảm về vấn đề thời sự đã làm cho giọng thơ trầm lắng đậm chất suy tư…
2. Phong cách nghệ thuật của nhà thơ Tố Hữu:
Tố Hữu là con chim đầu đàn cho dịng văn học cách mạng,thơ của ơng luơn gắn với các chặng đường phát triển của lịch sử dân tộc.Phong cách nghệ thuật trong thơ Tố Hữu đa dạng nhưng rất thống nhất.
a. Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản ,thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng trữ tình chính trị: Tố Hữu là một thi sĩ đồng thời cũng là một chiến sĩ,ơng sáng tác thơ nhằm phục vụ cho sự nghiệp cách mạng,cho lí tưởng của Đảng .Thơ ơng là tiếng gọi đấu tranh ,là bài ca về tình cảm lớn,lẽ sống lớn ,niềm vui lớn của dân tộc Việt Nam hơn nửa thế kỉ qua. Mọi sự kiện ,vấn đề lớn của đời sống cách mạng ,lí tưởng chính trị,những tình cảm chính trị thơng qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều cĩ thể trở thành đề tài,cảm hứng nghệ thuật thực sự. “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”(Xuân Diệu).(Ví dụ: Từ ấy, Việt Bắc, Bác ơi…)
b. Thơ Tố Hữu gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: Cái tơi trong thơ Tố Hữu là cái tơi nhân danh cộng đồng, nhân danh Đảng và dân tộc .Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là con người thể hiện tập trung ở phẩm chất giai cấp ,dân tộc mang tầm vĩc l;ịch sử,tầm vĩc thời đại.Cảm hứng trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng mạn đĩ là niềm vui của đất nước của lịch sử (Ví dụ: Giĩ lộng,Ra trận,Chào xuân 67,68…)
c. Thơ Tố Hữu cĩ giọng điệu tâm tình,ngọt ngào tha thiết: Thừa hưởng truyền thống quê hương ,xứ Huế êm đềm thơ mộng nơi cĩ những làn điệu dân ca ngọt ngào say đắm lịng người,nơi cĩ nhạc cung đình…Đồng thời thừa hưởng lịng say mê thơ ca của cha và các câu ca dao tục ngữ ,câu hát của mẹ. Xuất phát từ quan niệm “thơ là chuyện đồng điệu ,là tiéng nĩi đồng ý,đồng tình,đồng chí…”.Thơ Tố Hữu cĩ giọng điệu rất riêng dễ gần với mọi người.
d. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc : Xuất phát từ quan niệm sáng tác :thơ gắn liền với nhiệm vụ tuyên truyền cách mạng vì vậy phải vận dụng thành cơng các thể thơ truyền thống của dân tộc. Tố Hữu đã sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ dân tộc như lục bát,song thất lục bát,bốn chữ,năm chữ,bảy chữ và luơn sáng tạo làm phong phú thêm thể loại thơ này.Thơ Tố Hữu trở nên dễ thuộc,dễ nhớ và rất thân quen với tâm hồn người Việt.Các biện pháp tu từ,các lối so sánh,các phép chuyển nghĩa được nhà thơ vận dụng biến chuyển linh hoạt.Thơ Tố Hữu rấ giàu nhạc điệu,do nhà thơ biết phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt.(Ví dụ: Mẹ Tơm,Hoan hơ chiến sĩ Điện Biên…)
Bài 3: TÁC GIA NGUYỄN TUÂN
Câu hỏi: 1.Trình bày những nét chính về con người của nhà văn Nguyễn Tuân( Hoặc đặc điểm về con người của Nguyễn Tuân )
2.Phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân.(Bao gồm cả Sự nghiệp sáng tác)
PHẦN II. NHẬT KÍ TRONG TÙ(HỒ CHÍ MINH)
Câu hỏi : 1. Trình bày nét chính về :hồn cảnh sáng tác,nội dung và nghệ thuật tập “Nhật kí trong tù”của Hồ Chí Minh.
2. Thiên nhiên trong tập “Nhật kí trong tù”.
3. Giá trị nhân đạo trong tập “Nhật kí trong tù”.
4. Phân tích hoặc bình giảng các bài thơ: Chiều tối(Mộ),Giải đi sớm(Tảo giải),Mới ra tù tập leo núi(Tân xuất ngục học đăng sơn).
* Phân tích,bình giảng bài “Chiều tối”
Gợi ý:
Mở bài(HS tự làm)
HCM - một người luôn yêu đời, say mê cuộc sống, luôn nhạy cảm với thời gian. “Chiều tối” xuất phát từ cảnh thời gian buổi chiều, qua hình ảnh cánh chim trở về chốn ngủ, chòm mây đang lẽ loi trôi giữa bầu trời. Trên chặng đường đày ải mệt mỏi, gian lao vậy mà hồn thơ vẫn rộng mở bức tranh thiên nhiên vẫn được vẽ nên bằng thơ:
“Quyện … trên không”
(Chim mỏi … tầng không)
Câu thơ giống như bức tranh tuyệt tác được vẽ theo lối cổ điển, trên tấm lụa bằng ngôn từ, lời thơ uyên bác, bức tranh ấy làm cho độc giả liên tưởng đến thi ca cổ điển:
“ Chủng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn”
(Lý Bạch)
“Chim hôm thoi thót về rừng”
(Nguyễn Du)
“Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi” (Thanh Quan)
Ở đây cánh chim bay không phải trong trạng thái bình thường mà bay chầm chậm, bay mãi miết tới nơi rừng xanh quen thuộc. Với lối chấm phá theo bút pháp tượng trưng: tả ít gợi nhiều, lấy động tả tỉnh, lấy cái nhỏ bé để diễn tả cái bát ngát mênh mông. Cánh chim, áng mây chiều thể hiện nỗi cô đơn mệt mỏi gợi ta liên tưởng đến số phận con người. Các từ “quyện”, “cô” “mạn mạn” như tô điểm cho cảnh vật thêm buồn vắng và quạnh hiu. Sự sống đang chùng lại trước vũ trụ. Cánh chim mệt mỏi, chòm mây trôi lửng lơ cũng giống như nhà thơ mệt mỏi bước trên đường đày không biết đâu là chỗ đứng chân qua đêm.
Trong cảnh giải đi: “Năm mươi ba cây số mỗi ngày”, người tù mệt mỏi, tâm hồn và tâm trạng đồng điệu với thiên nhiên, quay về với thiên nhiên. Cánh chim, chòn mây mang nặng tâm hồn thi sĩ: Bầu trời có chim, có mây nhưng lẻ loi đơn chiếc. Cảnh buồn, người buồn nhưng trong nỗi buồn đó ẩn chứa một khát vọng tự do như cánh chim bay trên bầu trời cao rộng.
Hai câu sau cũng nói lên sự vận động tuần hoàn của thời gian, bóng tối dần dần chuyển giao, nhường chỗ cho ánh sáng để rồi ánh hồng vút lên.
“ Sơn thôn … hồng”
(Cô em … rực hồng)
Bức tranh thiên nhiên, cánh chim, mây trời giờ đây đã nhường chỗ cho bức tranh sinh hoạt ấm áp, gần gũi, quen thuộc trên mặt đất, với hình ảnh một xóm núi cô gái trong công việc lao động bên bếp lửa gia đình mình. Câu thơ dịch sát nghĩa nhưng không thể hiện được ý tứ tinh vi, không thể hiện được cái hồn các nguyên tắc. Chữ tối thừa ra làm cho thời gian đột ngột chuyển mạnh, cảnh vật chuyển nhanh làm mất đi cái biên độ nhập nhòa giữa sáng, tối, giữa sự sống và cõi u tịch. Trong nguyên tác cấu trúc liên hoàn “ma bao túc - bao túc ma”đã kéo dài cái biên độ ấy làm thành giai đoạn chờ đợi, lo âu để rồi “ánh hồng” rực rỡ xóa tan đi mọi bóng đêm.
Hình ảnh cô em xóm núi xay ngô miệt mài nơi rừng vắng đã đập vào nhãn tuyến người tù lúc mệt mỏi cô đơn làm cho cảm xúc trào dâng thành những vần thơ tuyệt mỹ. Chất liệu bài thơ giờ đây đã đổi thay màu sắc cổ điển. Phong vị đường thi được thay thế bằng cái nhìn hiện đại. Thông thường phải là bếp lạnh lò tăn biểu trưng cho sự cô đơn, lẻ loi, buồn vắng mới phù hợp với hoạt cảnh người tù, với thiên nhiên ở trên. Nhưng ở đây tác giả đặt vào một ánh hồng làm thay đổi gam màu cổ điển, biến bài thơ có thêm sức sống mới. Khi bóng tối ngày tàn buông xuống nhưng không gian không hề tăm tối, con người đã thắp lên ngọn lửa, đã tạo nên ánh sáng để sưởi ấm thiên nhiên, sưởi ấm cõi lòng. Trong cảnh ngộ nỗi buồn của riêng mình Bác vẫn tìm đến niềm vui. Niềm vui ấy xuất phát từ lao động. Đó là tình yêu, là sự sống hướng đến ánh sáng tương lai, đến hơi ấm tình người.
Bài thơ kết thúc là một niềm tin bất diệt vào cuộc sống, niềm lạc quan hướng tới cuộc đời tự do, bình dị, một hạnh phúc gia đình đoàn tụ của “ánh hồng” ấy chính là chất thép - là ý chí - là ngọn lửa thắp sáng trái tim người chiến sĩ - nghệ sĩ, vượt lên tất cả mọi hoàn cảnh khó khăn.
”Chiều tối” cũng như nhiều bài thơ khác trong tập NKTT luôn mượn hình ảnh “mây, gió, trăng, hoa tuyết nói sông” trong phong cách đường thi để nói đến tâm hồn con người. Toát lên toàn bộ bài thơ là tấm lòng rộng mở “nâng niu tất cả chỉ quên mình” hướng đến ánh sáng tương lai. Bài thơ như hiện lên bức chân dung một con người “đại trí,đại nhân, đại dũng” đúng nhà thơ Hoàng Trung Thông ca ngợi:
“Ngục tối trái tim càng cháy lửa
Gông xiềng không khoá nỗi lời ca”
Phân tích, bình giảng bài Giải di sớm:
Gợi ý:
GIẢI ĐI SỚM
Tảo Giải
Giải đi sớm được ghi lại một lần trong 18 lần chuyển lao vô cùng gian khổ mà Bác phải nếm trải. Qua đó,ta thấy hình ảnh tuyệt đẹp mang cốt cách thi nhân - chiến sĩ của người tù.
Hai câu đầu là thời điểm cuộc chuyển lao diễn ra nửa đêm về sáng.
“Nhất khứ … thu san”
(Gà gáy … lên ngàn)
Dùng tiếng gà gáy để chỉ thời điểm lên đường,trong suốt “mười bốn trăng tê tái gông cùm” ấy thấy biết bao lần HCM bị “Giải đi sớm”. Đã bao lần Người phải chịu đau khổ về vật chất lẫn tinh thần.Nhưng lạ lùng thay sau những lần như vậy tư thế hiên ngang, cốt cách của con người vĩ đại vẫn được hiện lên. Câu thơ chưa xuất hiện hình ảnh người tù mà đó là hình ảnh thiên nhiên,cuộc sống quen thuộc. Tiếng gà gáy như có ý nghĩa báo hiệu một ngày mới, báo hiệu sự sinh sôi nảy nở. Tiếng gà gáy một lần, đêm chuyển canh trời chưa sáng. Tiếng gà gáy, cái âm thanh quen thuộc ấy lại vang lên nơi đất khách quê người, gợi trong lòng người tù bao nỗi niềm thương cảm nhớ nhung. Trăng, sao ở đây được nhân hóa: Chòm sao đã ôm ấp nâng vầng trăng lên đỉnh núi thu. Một nét vẻ tạo hình trong trạng thái động của thiên nhiên làm cho cảnh trăng sao càng trở nên hữu tình. Trong khổ ải người tù không cảm thấy cô đơn mà thả hồn ra bầu trời mênh mông hướng về núi thu,để tận hưởng vẻ đẹp của vũ trụ. Trong nguyên tác từ “quần” là “bầy” gợi ta ấn tượng đông vui hơn chữ “chòm” trong bản dịch.Từ “ủng” không hẳn là đưa mà con có nghĩa “ôm ấp”… Tất cả như gợi lên một cảm giác không gian vừa cao rộng, vừa yên tỉnh hoạt động. Câu thơ như hiện lên một tư thế ,tầm nhìn của thi sĩ: Nhìn cao vời vợi, tư thế lạc quan, ung dung tự tại. Trăng sao là bạn đồng hành của người đi trên chặng đường gian khổ. Một nét chấm phá theo lối cổ điển: lấy động tả tỉnh, lấy ngoại cảnh để tả tâm cảnh.
Phải có một tình yêu đời tha thiết, một bản lĩnh phi thường, một hồn thơ dạt dào tình yêu thiên nhiên, người tù mới làm chủ được hoàn cảnh để cảm thụ vẽ đẹp thiên nhiên một cách tự do. “Một nét vẽ, một câu thơ đầy ánh sáng trong một cuộc đời đầy tối tăm và cay đắng”(Nguyễn Đăng Mạnh).
Hai câu sau là hình ảnh “chinh nhân” bất chấp hoàn cảnh hướng về ánh sáng mà đi tới.
Chinh nhân…………………….trận trận hàn
(Người đi ………………………….gió bàn)
Đêm khuya gió lạnh đến thấu xương. Cái giá lạnh của trời Bắc trong đêm thu như len tận da thịt. Thế mà ở đây gió cứ từng trận từng trận lạnh (trận trận hàn). Điệp từ “trận trận” như nhấn mạnh cảm giác nặng nề bởi từng đợt gió liên tiếp đang quất vào mặt. Lẽ thường tình con người phải sợ phải run trước làn gió ghê người ấy. Nhưng ở đây HCM lại khác,với vai trò là một tù nhân, thế mà tác giả đã gọi bằng những cách gọi trang trọng: “chinh nhân” “chinh đồ”. Rõ ràng là đang phủ nhận hoàn cảnh thực tại khẳng định tư thế tự do đường đường chính chính trên con đường lớn. Chữ “nghiêng diện” càng tô đậm tư thế hiên ngang bất khuất của chinh nhân trên con đường đi. Hai chữ “trận” trong hình ảnh “trận trận hàn” cũng làm nổi bật tư thế hiên ngang của người tù chiến sĩ. Giọng điệu bài thơ đối lập với hoàn cảnh không phải tiếng khóc đi đày mà đó là khúc ca hoành tráng của con người trên con đường hướng đến tự do.
Với bốn câu thơ tác giả như vẽ ra trước mắt độc giả một bức tranh thiên nhiên. Bức tranh ấy có trăng sao, có tiết trơiø, có con người. Ngôn ngữ giản dị súc tích không phô trương màu mè. Âm hưởng bài thơ tươi sáng lạc quan hào hùng phóng khoáng. Tứ thơ như vượt lên hoàn cảnh hướng tới bầu trời tự do bằng một hồn thơ mang đậm cốt cách Đường thi: tả ít gợi nhiều, lấy không gian để miêu tả thời gian, dùng cái tỉnh lặng để nói chuyện động, nói bóng tối mà gợi ra ánh sáng… Câu thơ như giúp người đọc suy nghĩ bao điều.
II. Phần 2 bài thơ tứ thơ thay đổi,thời gian thay đổi làm cho lòng người cũng thay đổi theo tối của màn đêm đã nhường chỗ cho ánh sáng ,ngày mới lại bắt đầu:
“Đông phương … nhất không”
(Phương Đông…..sạch không)
Cảnh vật, màu sắc không chỉ đã chuyển đổi nhanh chóng. Từ cảnh đêm tối, tiếng gà gáy như loãng vào cái không gian giá lạnh, bầu trời chuyển sang màu hồng. Tất cả bóng tối được xua tan, một đêm thu lạnh lẽo thực sự trôi qua. Sau này trong bài thơ “Đi thuyền trên sông Đáy” Bác viết:
“Thuyền về trời đã rạng đông
Bao la nhuốm một màu hồng đẹp tươi”
Ở đây một cảnh đẹp cũng là một niềm vui được mở ra. Niềm vui của con người trên con đường đi tìm chân lý, từ bóng tối chuyển dần lên ánh sáng trong tư thế lạc quan ung dung tự tại của nhà thơ - người chiến sĩ vĩ đại.
Hai câu cuối toát lên phong thái một cốt cách thi nhân rất đẹp:
“ Noãn khí … gia nồng”
( Hơi ấm … thêm nồng)
Còn nói gì thêm về nét đẹp con người, trong câu thơ ấy? “chinh nhân” giờ đây đã trở thành “hành nhân” thư thái ung dung trên con đường rộng của mình. Trước cảnh vật của vũ trụ bao la, một không khí ấm áp Người như quên đi tất cả mọi đau khổ, tấm lòng ấm lên, vui lên cùng cảnh vật. Cảm hứng thi sĩ tuôn trào trong hơi ấm nồng nàn của vũ trụ. Hơi ấm ấy như tiếng reo vui sảng khoái.
Bất cứ ai khi ngồi ngắm cảnh buổi sáng có ánh nắng, có hơi ấm là chuyện thường nhật hàng ngày. Nhưng đặt vào trong hoàn cảnh tác giả: bị lao tù đau khổ, đói rét … thì thật là thú vị. Trong cô đơn ,trong cái lạnh giá của thiên nhiên, hơi ấm lòng người hiện lên,cảm xúc thì những dạt dào. Bài thơ kết thúc không phải là một hình ảnh người tù mà đó là một thi sĩ đang sảng khoái trước sự biến đổi đẹp đẻ của thiên nhiên,đang nồng nàn cảm hứng thơ. Cái hứng ở đây không phải khởi sinh từ màu hồng của thiên nhiên mà nó có từ lúc đêm khuya giá lạnh. Lúc chuyển lao vất vả một cảm hứng lãng mạn được toát lên. Phải cha
File đính kèm:
- Luyen thi Dai hoc.doc