Câu 1: Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta? Tại sao nước ta đặt ra vấn đề đổi mới kinh tế - xã hội? Công cuộc đổi mới đã diễn ra như thế nào và đạt được những thành tựu to lớn nào?
a. Bối cảnh:
- Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền KT – XH đất nước.
- Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản xuất, tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh tế.
- Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những chính sách thích hợp nhằm phát triển ổn định, bền vững về mặt kinh tế - xã hội.
b. Phải đổi mới kinh tế - xã hội vì:
- Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh và lại đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu.
- Bối cảnh trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 của thế kỷ XX hết sức phức tạp.
- Nước ta nằm trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát ở mức 3 con số, đời sống nhân dân khó khăn.
- Những đường lối và chính sách cũ không còn phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội cần phải đổi mới.
32 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hệ thống câu hỏi ôn thi đại học – Cao đẳng - Môn: Địa Lý, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I – LÝ THUYẾT
A - ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Câu 1: Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta? Tại sao nước ta đặt ra vấn đề đổi mới kinh tế - xã hội? Công cuộc đổi mới đã diễn ra như thế nào và đạt được những thành tựu to lớn nào?
a. Bối cảnh:
- Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền KT – XH đất nước.
- Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản xuất, tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh tế.
- Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những chính sách thích hợp nhằm phát triển ổn định, bền vững về mặt kinh tế - xã hội.
b. Phải đổi mới kinh tế - xã hội vì:
- Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh và lại đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu.
- Bối cảnh trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 của thế kỷ XX hết sức phức tạp.
- Nước ta nằm trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát ở mức 3 con số, đời sống nhân dân khó khăn.
- Những đường lối và chính sách cũ không còn phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội cần phải đổi mới.
c. Diễn biến:
- Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979 và được khẳng định từ Đại hội ĐCSVN lần thứ VI (năm 1986), đưa nền kinh tế - xã hội của nước ta phát triển theo ba xu thế:
- Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.
d. Thành tựu:
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 – 1980 đã tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% vào năm 1995, đạt 8,4% vào năm 2005.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cho tới đầu thập kỉ 90 của thế kỷ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất, công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ. Từng bước tỉ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 chỉ còn 21%. Tỉ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt 41% vượt cả tỉ trọng của khu vực dịch vụ (38%).
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
- Nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói, giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ nét.
Câu 2: Vị trí địa lý nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội? Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta?
a. Những thuận lợi và khó khăn của VTĐL:
* Thuận lợi:
- Giao lưu trao đổi buôn bán về kinh tế, văn hoá với các nước trong khu vực và thế giới.
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở để phát triển công nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi.
- Thuận lợi trong phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- Sinh vật phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại.
* Khó khăn:
- Nhiều thiên tai: bão, lũ, hạn hán...., vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.
b. Ý nghĩa của VTĐL nước ta:
* Ý nghĩa về mặt tự nhiên:
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
# Khó khăn: Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hàng năm.
* Ý nghĩa về kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng:
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông vận tải: hàng không, hàng hải, đường bộ với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Về văn hoá – xã hội:
+ Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu đời tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị quốc phòng:
+ Vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
# Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3: Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào? Nêu các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Đặc điểm cơ bản của địa hình nước ta:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
+ Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.
+ Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
+ Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
+ Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:
à Hướng TB – ĐN: dãy núi vùng Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
à Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ ( TS nam).
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực và bồi tụ diễn ra mạnh.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
b. Các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội:
* Thuận lợi:
- Khoáng sản: Nhiều loại, như đồng, chì, sắt, crôm, bô xít...thuận lợi cho nhiều ngành phát triển.
- Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước... có giá trị thuỷ điện lớn.
- Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật, cây dược liệu quý, đặc biệt là các vườn quốc gia...nên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất....
- Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp ( Đông Nam Bộ, Tây Nguyên...), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc, vùng cao có thể trồng các loài thực động vật cận nhiệt và ôn đới.
- Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng...nhất là du lịch sinh thái.
* Khó khăn:
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn...
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
- Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
- Trên các vùng núi cao, địa hình hiểm trở, cuộc sống người dân gặp nhiều khó khăn.
Câu 4: Trình bày những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên của khu vực khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội?
a. Thuận lợi:
- Các đồng bằng là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản, đặc biệt là lúa nước.
+ Đồng bằng sông Hồng, ĐB sông Cửu Long, ĐB DH miền Trung đều là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá các loại nông sản đặc biệt là lúa nước.
+ Riêng ĐB Sông Hồng còn có thể phát triển một số cây trồng, vật nuôi cận nhiệt do có mùa đông lạnh.
- Các đồng bằng là nơi cung cấp: khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ Khoáng sản: Ở ĐB S. Hồng có thể khai thác đá vôi rìa phía Tây Nam, khí tự nhiên ở Thái Bình, than nâu ở tầng sâu của đồng bằng.
. Ở ĐB SCL: có thể khai thác đá vôi ở Kiên Giang, than bùn ở U Minh, Đồng Tháp 10.
. Ở dải đồng bằng ven biển Mìên Trung: có sắt, sét, cao lanh, đá vôi....
+ Suốt chiều dài dọc biển từ Bắc vào Nam có rừng ngập mặn, đặc biệt nhiều ở ĐB SCL, cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị: gỗ, tinh dầu từ tràm, ong mật...
+ Nguồn thuỷ sản nước ngọt và nước lợ rất lớn ở các đồng bằng, nhất là đồng bằng Sông Cửu Long. Khả năng nuôi trồng thuỷ sản ở các đồng bằng rất cao.
- Các đồng bằng là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, KCN, trung tâm thương mại...
b. Hạn chế:
- Các đồng bằng thường xuyên chịu nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán...
- Thủy triều xâm nhập làm đất đai bị mặn và phèn hoá.
- Sự nóng lên của TĐ làm tan băng ở cực, nước biển dâng cao, gây nguy cơ làm ngập các đồng bằng châu thổ màu mỡ của nước ta.
Câu 5: Biển Đông có những đặc điểm gì? Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, địa hình và hệ sinh thái ven biển nước ta? Trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Biển Đông.
a. Đặc điểm.
- BĐ là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới, có diện tích trên 3.477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín, tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Là biển nằm trong vùng nội chí tuyến nên có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu:
- BĐ là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới nên là nguồn dự trữ ẩm dồi dào làm cho độ ẩm tương đối trên 80%.
- Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây đất nước.
- BĐ làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta, làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông; làm dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè...
- Nhờ BĐ nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều .
c. Ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và hst:
- Tạo nên địa hình ven biển rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực - bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. .
- Phổ biến các dạng địa hình: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và rạn san hô....
- BĐ mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, là điều kiện thuận lợi cho rừng phát triển xanh tốt quanh năm.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hst rừng ngập mặn, hst trên đất phèn, trên đảo.....
d. Nguồn tài nguyên của Biển Đông:
- Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt, các bãi cát ven biển, quặng ti tan...là nguyên liệu cho phát triển công nghiệp. Vùng ven biển còn có trữ lượng lớn về muối.
- Tài nguyên hải sản phong phú: hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng ( kể tên một số loài), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Câu 6: Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào? Giải thích nguyên nhân.
a. Tính chất nhiệt đới.
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn (1400 – 3000 giờ nắng/năm), cán cân bức xạ dương quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 200C.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn.
- lượng mưa trung bình năm cao: từ 1500 – 2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió biển và các khối núi cao có thể từ 3500- 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Nguyên nhân:
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt trời qua thiên đỉnh.
- Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.
Câu 7: Chứng minh rằng vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật và khoáng sản? (ĐH 2012)
a. Tài nguyên sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn:
+ Rừng ngập mặn ven biển: trước đây có diện tích lớn, xấp xỉ 45. 000 ha, chỉ đứng sau rừng ngập mặn Amadôn.
+ Rừng phát triển mạnh từ Bắc vào Nam: Miền Bắc có khoảng 800 ha, gồm các loài sú, vẹt thấp nhỏ. Miền trung: diện tích không nhiều khoảng 5000 ha, rải rác ở một số của sông, cây thấp. Nam Bộ có hơn 300 000 ha, có các loài đước, sú, vẹt...mọc dày, cây cao đến 30 m, năng suất sinh học cao, đặc biệt khu vực Cà Mau, Kiên Giang. Đây là vùng rừng ngập mặn điển hình và phát triển nhất nước ta.
- Tài nguyên sinh vật biển: Giàu thành phần loài với hơn 2000 loài cá, 200 loài tôm, vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du, nhiều loại rong biển và san hô...năng suất sinh học cao.
- Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm, đặc sản: đồi mồi, víc, hải sâm..
+ Nhiều tổ yến: đặc biệt các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ: Khánh Hoà.
b. Tài nguyên khoáng sản:
- Dầu mỏ, khí tự nhiên: Lớn nhất và có giá trị nhất tập trung chủ yếu ở các bể Nam Côn Sơn và Cửu Long, ngoài ra còn có ở bể Thổ Chu – Mã Lai...
- Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn quặng ti tan, cát làm nguyên liệu cho pha lê, thuỷ tinh...
- Biển cung cấp nguồn muối vô tận.
Câu 8: Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?
a. Hoạt động của gió mùa:
* Gió mùa mùa đông ( gió mùa Đông bắc):
- Thời gian hoạt đông: Từ tháng XI đến tháng IV.
- Nguồn gốc: Từ áp cao Xibia về áp thấp Xích Đạo.
- Tính chất: Đầu mùa đông thời tiết lạnh khô. Cuối mùa đông lạnh ẩm, mưa phùn.
- Giới hạn tác động: Phía bắc dãy Bạch Mã.
* Gió mùa mùa hạ:
- Thời gian hoạt động: Từ tháng V đến tháng X.
- Nguồn gốc: Từ áp cao nam Ấn Độ Dương, áp cao Ôxtrâylia, Haoai về áp thấp Iran, Xibia.
- Hướng gió tây nam.
- Tính chất:
+ Đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới ẩm thổi từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt – Lào gây khô, nóng cho ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc (gọi là gió phơn tây nam hay gió lào).
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
b. sự phân chia mùa giữa các khu vực.
- Miền Bắc: Có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: Có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về 2 mùa mưa, khô.
c. nước ta có khí nhậu nhiệt đới ẩm gió mùa vì:
- Do vị trí địa lý: nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nên khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, ánh sáng mạnh...
- Do nằm gần trung tâm gió mùa Châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
Câu 9: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật.
a. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở miền núi:
+ Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Địa hình ùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô, hình thành địa hình các tơ.
+ Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn, rửa trôi tạo thành đất xám bạc màu.
+ Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn ở các sườn dốc.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hàng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét.
b. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Nước ta có hơn 2360 con sông dài trên 10km, trung bình cứ 20km đường bờ biển có một cửa sông. Sông ngòi nước ta nhiều nhưng chủ yếu là sông nhỏ.
- Sông nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường.
c. Đất đai:
- Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu của nước ta. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cương độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất bazơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ô xít sắt và ô xít nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Loại đất này gọi là đất feralit đỏ vàng.
d. Sinh vật:
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Nên các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
+ Thực vật là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như: họ Đậu, Dâu tằm, Dầu....
+ Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới: công, trĩ, khỉ, vượn....
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
- Có sự xuất hiện các thành phần cận nhiệt đới và ôn đới núi cao.
Câu 10: Nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
* Thuận lợi:
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây trồng.
* Khó khăn:
- Tính thất thường của thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ....
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
* Thuận lợi:
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế: lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải...đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xây dựng...vào mùa khô.
* Khó khăn:
- Các hoạt động: GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác...chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.
- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
- Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.
- Các hiện tượng thời tiết bất thường: dông, lốc, mưa đá, rét hại, khô nóng...cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Câu 11: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta? nguyên nhân sự phân hoá?
a. Phần lãnh thổ phía Bắc:
- Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở ra.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ trung bình: 20 – 250C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (10 – 12oC), có từ 2-3 tháng lạnh với nhiệt độ trung bình < 180C.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: Rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn khá phổ biến các loài cây á nhiệt đới, ôn đới...
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa.
b. Phần lãnh thổ phía Nam.
- Giới hạn: Từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, không có tháng nào dưới 200C.
+ Biên độ nhiệt độ trung bình năm thấp (3-40C).
+ Có hai mùa mưa và khô.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: Rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần sinh vật chủ yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới.
+ Có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô.
+ Phát triển rừng thưa nhiệt đới khô.
+ Nhiều loài động vật nhiệt đới và xích đạo.
c. Nguyên nhân:
- Từ Bắc vào Nam nhiệt độ tăng do:
+ Góc nhập xạ tăng.
+ Ảnh hưởng của gió mùa đông bắc làm giảm nhiệt độ miền bắc vào mùa đông.
+ Sự khác nhau về nền nhiệt và biên độ nhiệt làm cho khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự khác nhau giữa B và Nam.
Câu 12: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Ranh giới: Tả ngạn sông Hồng.
- Địa hình:
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của địa hình.
+ Nhiều đá vôi.
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vật liệu xây dựng...
- Khí hậu: Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động.
- Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, hướng TB – ĐN và hướng vòng cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật:
+ Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp.
+ Trong thành phần rừng các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
* Thuận lợi:
- Giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn đới, nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch...
* Khó khăn: Sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh.
Câu 13: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Giới hạn: Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Địa hình:
+ Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao..
+ Hướng TB – ĐN, nhiều mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển. Nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp...
- Khoáng sản: đất hiếm, thiếc, sắt, crôm, titan...
- Khí hậu:
+ Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính
+ Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa chậm hơn.
- Sông ngòi: Hướng TB – ĐN, sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Là miền duy nhất có đầy đủ ba đai cao: đại nhiệt đới chân núi, đai cận nhiệt đới trên đất mùn alit, đai ôn đới >2600m. Nhiều thành phần loài cây của cả ba luồng di cư.
* Thuận lợi: Chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông lâm kết hợp trên các cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi cho chăn nuôi thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện.
* Khó khăn: Nhiều thiên tai: bão, lũ, lở đất, hạn hán...
Câu 14: Hãy nêu đặc điểm cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế của miền.
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Địa hình: Khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các dãy núi là hướng vong cung. Sườn đông dốc, sường tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp phẳng, mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều vịnh, đảo thuận lợi cho phát triển hải cảng,du lịch, nghề cá...
- Khoáng sản: Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bôxit.
- Khí hậu: Cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ rệt. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng X, XI. Ở đồng bằng ven biển từ tháng IX đến tháng XII, lũ cực đại vào tháng IX và tháng VI.
- Sông ngòi: Các sông ở Nam Trung Bộ ngắn, dốc. Có 2 hệ thống sông lớn là sông Đồng Nai và Cửu Long.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng ngập mặn ven biển rất đặc dụng.
* Thuận lợi: Đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế.
* Khó khăn: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam Bộ, thiếu nước vào mùa khô...
Câu 15: Nêu nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng?
a. Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu).
+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha.
+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (độ che phủ 38%) hiện nãy xu hướng tăng trở lại.
- Chất lượng rừng suy giảm: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Nguyên nhân suy giảm:
- Nạn du canh, du cư, đốt nương làm rẫy.
- Nạn phá rừng lấy đất canh tác.
- Khai thác bừa bãi tài nguyên rừng.
- Chiến tranh, cháy rừng....
b. Các biện pháp bảo vệ:
- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ che phủ và chất lượng đất rừng.
- Nhà nước có chính sách giao đất, giao rừng cho người dân và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010.
c. Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng:
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái...
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu....
Câu 16: Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thoái tài nguyên đất ở nước ta. Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
a. Hiện trạng sử dụng đất:
- Năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm 28,4% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất đầu người hơn 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
b. Suy giảm tài nguyên đất:
- Diện tích đất trống đồi núi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá.
c. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện p
File đính kèm:
- on thi dai hoc dia.doc