I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn
a) Môn học tự chọn nâng cao (NC) của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng SGK nâng cao hoặc sử dụng SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao (CĐNC) của môn học đó. CĐNC của 8 môn phân hóa chỉ dùng cho ban Cơ bản. Thời lượng dạy học CĐNC của môn học là khoảng chênh lệch giữa thời lượng dành cho chương trình chuẩn và chương trình nâng cao môn học đó trong Kế hoạch giáo dục THPT.
b) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm lớp.
Bộ đã ban hành tài liệu CĐBS lớp 10, dùng cho GV để tham khảo, không ban hành tài liệu CĐBS lớp 11, 12. GV chuẩn bị bài soạn CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.
38 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 2283 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình môn Lịch sử - THPT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
MÔN LỊCH SỬ- THPT
A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PPCT CẤP THPT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn
a) Môn học tự chọn nâng cao (NC) của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng SGK nâng cao hoặc sử dụng SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao (CĐNC) của môn học đó. CĐNC của 8 môn phân hóa chỉ dùng cho ban Cơ bản. Thời lượng dạy học CĐNC của môn học là khoảng chênh lệch giữa thời lượng dành cho chương trình chuẩn và chương trình nâng cao môn học đó trong Kế hoạch giáo dục THPT.
b) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát (CĐBS) là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm lớp.
Bộ đã ban hành tài liệu CĐBS lớp 10, dùng cho GV để tham khảo, không ban hành tài liệu CĐBS lớp 11, 12. GV chuẩn bị bài soạn CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.
c) Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐNC, CĐBS các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS và HS THPT của Bộ GDĐT.
Lưu ý: Các bài dạy CĐNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng. Điểm CĐNC, CĐBS môn học nào tính cho môn học đó.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
a) Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là:
+ Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của chương trình cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GDĐT);
+ Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV;
+ Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề, quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
+ Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều theo lối đọc - chép;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng hợp lý công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;
+ GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập; tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm;
+ Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và giúp đỡ HS yếu kém.
- Đối với môn Thể dục cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích như yêu cầu đào tạo vận động viên.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi GV giỏi các cấp.
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG):
- Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là:
+ GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình;
+ Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT.
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
- Đối với các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT.
c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.
d) Tập trung đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH các môn học và hoạt động giáo dục, khắc phục tình trạng dạy học theo lối đọc-chép.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN LỊCH SỬ
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình GDPT môn Lịch sử ban hành theo Quyết định sô 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 và PPCT của Sở GDĐT.
1. Về tổ chức dạy học
- Phải thực hiện đúng số tiết bài mới, ôn tập được quy định ở từng chương trong phân phối chương trình.
- Trong quá trình dạy học, cùng với việc giúp HS nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong Chương trình môn học, GV cần chú ý hướng dẫn HS phân tích, giải thích mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, đối chiếu rút ra bài học lịch sử. Chú ý đến việc rèn luyện các kĩ năng và phương pháp tự học.
2. Đối với những tiết làm bài tập Lịch sử
Giáo viên có thể thực hiện theo nội dung sau:
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh (HS) khai thác tranh ảnh, lược đồ, bản đồ lịch sử giúp HS biết được phương pháp khai thác và nắm được nội dung của tranh ảnh, lược đồ, bản đồ gắn liền với nội dung SGK.
- Hướng dẫn HS lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử của một bài, chương, giai đoạn lịch sử.
- Hướng dẫn HS làm bài tập trắc nghiệm khách quan với các dạng khác nhau.
- Tổ chức, hướng dẫn HS sưu tầm những sự kiện lịch sử địa phương có liên quan đến nội dung bài học.
3. Về lịch sử địa phương
- Cần nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa của lịch sử địa phương trong việc giáo dục, đặc biệt là giáo dục truyền thống địa phương đối với học sinh.
- Về giảng dạy lịch sử địa phương:
+ Dạy đầy đủ những tiết lịch sử địa phương được quy định trong chương trình, đồng thời thường xuyên sử dụng tài liệu lịch sử địa phương trong dạy học những bài học lịch sử dân tộc.
+ Về phương pháp dạy học lịch sử địa phương, cần tuân thủ theo nguyên tắc dạy học nói chung. Tuy nhiên cần chú ý tính cụ thể, hình ảnh và xúc cảm cho HS. Rèn luyện khả năng tự học của HS, đồng thời tăng cường tổ chức các HĐ học tập như trao đổi, thảo luận trình bày ý kiến riêng của mình.
+ Về hình thức tổ chức dạy học: Cần phải đa dạng hoá các hình thức tổ dạy lịch sử địa phương như: Dạy học trên lớp, tại thực địa, tại bảo tàng và tổ chức các hoạt động ngoại khoá.
Khi chưa có tài liệu Lịch sử địa phương cấp THPT tỉnh Tuyên Quang, giáo viên sử dụng các tiết lịch sử địa phương trong PPCT để ôn tập, củng cố kiến thức cho học sinh.
4. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
- Thứ nhất, tăng cường tính trực quan, hình ảnh, khả năng gây xúc cảm của các thông tin về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. ...
Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan: Tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sa bàn, mô hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video...
Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học sinh có được phương thức lĩnh hội lịch sử một cách cụ thể, giàu cảm xúc, được trực tiếp quan sát các hiện vật lịch sử, được nghe báo cáo tiếp xúc, trao đổi với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử. Điều này giúp cho học sinh như đang “trực quan sinh động” quá khứ có thực mà hiện không có.
- Thứ hai, tổ chức cho học sinh làm việc nhiều hơn với các nguồn sử liệu có trong sách giáo khoa. Thông qua các hoạt động học tập, chú trọng rèn luyện các phương pháp học tập, nghiên cứu lịch sử cho học sinh. Sử dụng tư liệu là yêu cầu đầu tiên trong học tập lịch sử, vì đây là dịp học sinh “tiếp cận” với quá khứ.
- Thứ ba, tổ chức các cuộc trao đổi thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau (làm việc theo nhóm hoặc đàm thoại chung cả lớp), tạo điều kiện để học sinh tự mình nêu lên các vấn đề để học tập, được độc lập giải quyết các vấn đề đó hoặc những vấn đề khác do giáo viên đặt ra. Cần khuyến khích học sinh phát biểu những ý kiến riêng, độc đáo của mình, đừng làm cho học sinh e ngại khi nêu lên ý kiến riêng khác với ý kiến giáo viên, rèn luyện khả năng trình bày ý kiến cho học sinh...
- Thứ tư, đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học lịch sử như tổ chức học ở lớp, ở phòng bộ môn, ở bảo tàng, tại di tích lịch sử, hiện trường lịch sử ; học nghe báo cáo, đối thoại trực tiếp với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử
- Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng đã được qui định trong chương trình GDPT. Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc dạy học hiện nay là GV phải bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông, thông qua nội dung của SGK để xác định và lựa chọn những nội dung cơ bản nhất, trọng tâm của từng bài học giúp các em học sinh nắm vững những nội dung lịch sử đó với tinh thần “ít nhưng mà tinh, còn hơn nhiều mà thô”.
5. Về thiết kế bài soạn
- Việc thiết kế bài soạn phải khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh ở trên lớp, với hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm của bài học, tránh nặng nề hoặc dàn trải. Chú ý bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ của học sinh, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất vấn đề.
- Thực hiện cấu trúc bài soạn mềm dẻo, linh hoạt.
6. Về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học
- Thiết bị dạy học môn lịch sử rất đa dạng, phong phú: tranh ảnh, bản đồ (lược đồ), mẫu vật, băng hình... GV hướng dẫn HS khai thác có hiệu quả tranh ảnh và lược đồ - hai loại thiết bị thường được sử dụng nhiều nhất trong dạy học lịch sử
- Tranh ảnh, lược đồ là phương tiện dạy học quan trọng của môn lịch sử. Tranh ảnh, lược đồ phục vụ cho việc dạy học lịch sử gồm:
+ Tập tranh ảnh lịch sử (lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam)
+ Lược đồ lịch sử (lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam)
Trong khi khai thác, sử dụng cần chú ý các kĩ năng như: Quan sát, nhận xét, mô tả, tường thuật, phân tích, nhận định, đánh giá và phương pháp khai thác như: Cho học sinh quan sát, GV đặt câu hỏi nêu vấn đề, tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung tranh ảnh, lược đồ.
7. Về kiểm tra, đánh giá
- Xác định rõ mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá. Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kĩ năng và thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra, công khai hoá các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi học sinh, khuyến khích, thúc đẩy việc học tập của các em.
- Nhận thức đúng về định hướng kiểm tra, đánh giá
Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh. Đảm bảo tính khách quan, chính xác, công bằng.
Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn luyện kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy độc lập.
Quán triệt đặc trưng của môn học. Khắc phục tình trạng thiên về kiểm tra ghi nhớ kiến thức; tăng cường ra đề “mở” nhằm kiểm tra mức độ thông hiểu và vận dụng tổng hợp tri thức để giải quyết vấn đề; rèn luyện các kỹ năng và học sinh được tự do biểu đạt chính kiến khi trình bày, hiểu biết và tôn trọng các giá trị lịch sử, văn hóa của quê hương đất nước.
Coi trọng KTĐG kỹ năng diễn đạt các sự kiện bằng lời nói, chữ viết; đọc và khai thác sơ đồ, lược đồ, sa bàn, hiện vật; sử dụng máy tính, máy chiếu và các thiết bị nghe nhìn; giáo dục quan điểm duy vật lịch sử thông qua rèn luyện kỹ năng phân tích, bình luận, đánh giá các sự kiện lịch sử, sự kiện thời sự, rút ra bài học và quy luật lịch sử; bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập, thái độ trân trọng và phát huy truyền thống lịch sử của dân tộc, của mỗi địa phương.
Vận dụng linh hoạt các hình thức và xác định rõ yêu cầu về KTĐG phù hợp với thời lượng và tính chất đề kiểm tra:
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Bao gồm kiểm tra miệng (cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét) có thể tiến hành vào đầu giờ hoặc trong quá trình dạy học; kiểm tra 15 phút vận dụng linh hoạt giữa câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Khi kiểm tra miệng, cần chú ý rèn luyện kỹ năng nói, kỹ năng diễn đạt trước tập thể. Kiểm tra 1 tiết cần vận dụng linh hoạt giữa câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
Trong kiểm tra, đánh giá học kì cần chú trọng đánh giá kỹ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, rèn luyện khả năng vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn, đặc biệt chú ý kỹ năng viết, kỹ năng trình bày một vấn đề.
Khuyến khích vận dụng các hình thức kiểm tra đánh giá thông qua các hoạt động học tập ngoài lớp học của học sinh như: Bài tập nghiên cứu nhỏ, dựa trên các hoạt động sưu tầm; tham quan thực địa, bảo tàng; phân tích đánh giá các số liệu, bản đồ, làm đồ dùng dạy học và lấy điểm thay cho các bài kiểm tra trong lớp học.
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hỗ trợ, đảm bảo sự linh hoạt về hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá, rèn luyện năng lực, kĩ năng hoạt động xã hội của học sinh.
- Nắm vững nội dung kiểm tra, đánh giá
Nội dung môn lịch sử bao gồm 2 mảng kiến thức: khoá trình lịch sử thế giới và khóa trình lịch sử Việt Nam từ khi con người và xã hội loài người xuất hiện đến nay. Nội dung kiểm tra, đánh giá của môn học cần bao gồm cả các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Song chủ yếu tập trung kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.
- Về mặt kiến thức
Kết quả học tập của HS cần được đánh giá theo 6 mức độ:(1) Nhận biết; (2) Thông hiểu ; (3) Vận dụng ; (4) Phân tích; (5) Nhận định; (6) Đánh giá
- Về kĩ năng
- Sử dụng bản đồ, lược đồ.
- Quan sát, nhận xét tranh ảnh, bản đồ.
- Kĩ năng tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức).
- Kĩ năng thu thập, xử lí, viết báo cáo và trình bày các thông tin lịch sử.
- Vận dụng thành thạo phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá, bao gồm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
+ Tự luận với câu hỏi mở:
Đối với câu hỏi này HS phải trả lời bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có, tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Tự luận cho phép đánh giá được sự hiểu biết, năng lực trí tuệ, khả năng diễn đạt của HS. Vì vậy, loại này thường được sử dụng trong trường hợp yêu cầu HS phân tích các mối quan hệ sự kiện chứng minh, giải thích các hiện tượng, sự vật lịch sử..
+ Trắc nghiệm khách quan: Có thể kiểm tra được một phạm vi rộng của chương trình, do đó độ tin cậy của bài trắc nghiệm cao và khuyến khích HS tích luỹ nhiều kiến thức. Kết quả kiểm tra, đánh giá khách quan hơn, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người chấm bài.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC
1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học
Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu giáo dục, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường.
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng cắt giảm các nội dung quá khó, trùng lặp, chưa thật sự cần thiết đối với học sinh (HS), các câu hỏi, bài tập đòi hỏi phải khai thác quá sâu kiến thức lí thuyết, để giáo viên (GV), HS dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông.
2. Thời gian thực hiện
Điều chỉnh nội dung dạy học dựa trên sách giáo khoa (SGK) của Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 2011 và được áp dụng từ năm học 2011 - 2012. Nếu GV và HS sử dụng SGK của các năm khác thì cần đối chiếu với SGK năm 2011 để điều chỉnh, áp dụng phù hợp.
3. Hướng dẫn thực hiện các nội dung
Các nội dung đã được hướng dẫn cụ thể trong PPCT môn học. Cần lưu ý thêm một số vấn đề sau:
- Đối với các bài, các phần không dạy thì không ra bài tập và không kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vào những nội dung được hướng dẫn là ”không dạy” hoặc ”đọc thêm”. Tuy nhiên, GV, HS vẫn có thể tham khảo các nội dung đó để có thêm sự hiểu biết cho bản thân.
- Toàn bộ PPCT này được nhà trường in sao gửi cho tất cả GV bộ môn.
B. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH:
LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
Cả năm:
52 tiết
Học kỳ I:
18 tiết
Học kỳ II:
34 tiết
HỌC KỲ I
Tiết
Nội dung
Chương I: Xã hội nguyên thuỷ.
Tiết 1
Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ.
Tiết 2
Bài 2: Xã hội nguyên thuỷ.
Chương II: Xã hội cổ đại
Tiết 3,4
Bài 3: Các quốc gia cổ đại Phương Đông.
Tiết 5,6
Bài 4: Các quốc gia cổ đại Phương Tây - Hi Lạp và Rô - ma.
Chương III: Trung Quốc thời phong kiến
Tiết 7,8
Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến
Chương IV : Ấn Độ cổ thời phong kiến.
Tiết 9
Bài 6: Các Quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ. Mục 1. Không dạy
Tiết 10
Bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ. Mục 1. Không dạy
Tiết 11
Kiểm tra 1 tiết
Chương V : Đông Nam Á thời phong kiến
Tiết 12
Bài 8: Sự hình thành và phát triển các Vương quốc chính ở Đông Nam Á.
Tiết 13
Bài 9: Vương quốc Campuchia và Vương quốc Lào. Không dạy phần chữ nhỏ;tóm tắt những sự kiện chính về sự hình thành và phát triển của 2 vương quốc.
Chương VI: Tây Âu thời trung đại
Tiết 14
Bài 10: Thời kỳ hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (Thế kỷ V đến thế kỷ XIV).
Tiết 15,16
Bài 11: Tây Âu thời hậu kỳ Trung Đại. Mục 2 và mục 4. Hướng dẫn học sinh đọc thêm
Tiết 17
Bài 12: Ôn tập lịch sử thế giới nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại. Mục 2. Không dạy
Tiết 18
Kiểm tra học kỳ I.
HỌC KỲ II
Tiết
Nội dung
Phần hai Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Chương I Việt Nam từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ X
Tiết 19
Bài 13 : Việt Nam thời nguyên thuỷ. Mục 3. Chỉ nêu mốc thời gian và địa bàn xuất hiện công cụ bằng kim loại trên phạm vi rộng ở Bắc- Trung- Nam.
Tiết 20
Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam.
Tiết 21
Bài 15: Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỷ II đến thế kỷ X).
Tiết 22
Bài 16: Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Tiếp theo).
Chương II: Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV.
Tiết 23
Bài 17. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước phong kiến (từ thế kỷ X đến thế kỷ XV).
- Mục II. 1. Chỉ giới thiệu khái quát nhưng tập trung vào tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tông.
- Không yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi 1,2,3 ở cuối bài
Tiết 24
Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỷ X - XV. Mục 4. Không dạy
Tiết 25
Bài 19: Những cuộc chiến đấu chống ngoại xâm ở các thế kỳ X-XV
Tiết 26
Bài 20 : Xây dựng và phát triển văn hóa trong các thế kỷ X - XV. Không yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi cuối phần mục 3. Nghệ thuật: Quan sát các hình 39,40,41, hãy phân tích nét độc đáo của nghệ thuật kiến trúc Việt Nam.
Chương III: Việt Nam trong các thế kỷ XVI - XVIII
Tiết 27.
Bài 21 : Những biến đổi của Nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI - XVIII. Mục 3 và 4. Không dạy
Tiết 28
Bài 22 : Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI - XVIII.
Tiết 29
Bài 23 : Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỷ XVIII.
Tiết 30.
Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỷ XVI - XVIII.
Chương IV: Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ XIX
Tiết 31
Bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỷ XIX) Mục 2. Chỉ giới thiệu khái quát một số chính sách của nhà Nguyễn về kinh tế.
Tiết 32
Bài 26: Tình hình xã hội ở nửa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu tranh của nhân dân.
Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX
Tiết 33
Bài 27: Quá trình dựng nước và giữ nước.
Tiết 34
Bài 28: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến.
Tiết 35
Kiểm tra 1 tiết
PHẦN III: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
Chương I: Các cuộc cách mạng tư sản (từ giữa thế kỷ XVI đến nửa cuối thế kỷ XVIII).
Tiết 36
Bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh. Mục 1. Đọc thêm
Tiết 37
Bài 30: Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. Mục 2. Hướng dẫn học sinh lập niên biểu những sự kiện chính
Tiết 38, 39
Bài 31: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII.
Mục II. Hướng dẫn học sinh lập niên biểu tiến trình cách mạng, nhấn mạnh sự kiện 14/7, “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền”, nền chuyên chính dân chủ cách mạng Gia- cô-banh
Chương II: Các nước Âu - Mỹ (Từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
Tiết 40
Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu
Mục II. Hướng dẫn HS đọc thêm
Tiết 41, 42
Bài 33: Hoàn thành cách mạng ở Châu Âu và Mỹ giữa thế kỷ XIX. Mục 2. Hướng dẫn HS đọc thêm
Tiết 43
Bài 34: Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa. Mục 2. Hướng dẫn HS đọc thêm
Tiết 44, 45
Bài 35: Các nước đế quốc Anh, Pháp, Mỹ, Đức và sự bành trướng thuộc địa.
Đọc thêm: Nội dung kiến thức về tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ.
Chương III: Phong trào công nhân (Từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
Tiết 46
Bài 36 : Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân. Mục I. Không dạy
Tiết 47
Bài 37: Mác và Ăng-Ghen. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Mục 1. Hướng dẫn HS đọc thêm
Tiết 48
Bài 38: Quốc tế thứ nhất và công xã Pa - ri 1871.
Mục I. Chỉ giới thiệu vài nét về Quốc tế thứ nhất
Tiết 49
Bài 39: Quốc tế thứ hai. Mục II. Đọc thêm
Tiết 50
Bài 40: Lê- nin và phong trào công nhân Nga đầu thế kỷ XX.
Tiết 51
Lịch sử địa phương.
Tiết 52
Kiểm tra học kỳ II
CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN NÂNG CAO
THEO CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
HỌC KỲ I
TT
Chủ đề
Số
tiết
Lưu ý
1
Các thành tựu văn hoá Trung Quốc thời cổ - trung đại
2
Dạy sau bài 5 (Trung Quốc thời phong kiến)
2
Thành thị trung đại phương Tây
2
Dạy sau bài 10 (Thời kỳ hình thành và phát triển của chế độ phong kiến ở Tây Âu)
3
Phong trào Văn hoá Phục Hưng
2
Dạy sau bài 11 (Tây Âu thời kỳ hậu trung đại )
HỌC KỲ II
TT
Chủ đề
Số tiết
Lưu ý
1
Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam.
2
Dạy sau với bài 14 (Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam).
2
Văn hoá truyền thống người Việt.
2
Dạy sau bài 28 (Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến).
3
Văn hoá các dân tộc ít người trên đất nước Việt Nam.
2
Dạy trước bài 28 (Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến).
LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
Cả năm : 52 tiết
Học kỳ I: 18 tiết
Học kỳ II: 34 tiết
HỌC KÌ I
Tiết
Nội dung
PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI.
Chương 1: Xã hội nguyên thuỷ
Tiết 1
Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ.
Tiết 2
Bài 2: Xã hội nguyên thuỷ.
Chương II: Xã hội cổ đại
Tiết 3, 4
Bài3: Các quốc gia cổ đại phương Đông
Tiết 5, 6, 7
Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô-ma.
Chương III. Trung Quốc thời phong kiến
Tiết 8
Bài 5: Trung Quốc thời Tần, Hán.
Tiết 9
Bài 6: Trung Quốc thời Đường Tống.
Tiết 10
Bài 7: Trung Quốc thời Minh, Thanh.
Tiết 11
Kiểm tra 1 tiết
Chương IV: Ấn Độ thời phong kiến
Tiết 12
Bài 8: Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ.
Tiết 13
Bài 9: Sự phát triển lịch sử và văn hoá Ấn Độ
Chương V: Đông Nam Á thời phong kiến
Tiết 14, 15
Bài 10 : Các nước Đông Nam Á đến giữa thế kỷ XIX.
Tiết 16
Bài 11: Văn hóa truyền thống Đông Nam Á.
Tiết 17
Bài 12: Vương quốc Campuchia và vương quốc Lào.
Tiết 18
Kiểm tra học kỳ I.
HỌC KỲ II
Tiết
Nội dung
Chương VI: Sự hình thành và phát triển chế độ phong kiến Tây Âu.
Tiết 19
Bài 13: Sự hình thành các quốc gia phong kiến Tây Âu
Tiết 20
Bài 14: Xã hội phong kiến Tây Âu
Tiết 21
Bài 15: Sự ra đời của thành thị và sự phát triển của thương mại Tây Âu.
Chương VII : Sự suy vong của chế độ phong kiến Tây Âu
Tiết 22
Bài 16: Những phát kiến lớn về địa lý.
Tiết 23
Bài 17: Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản ở Tây Âu.
Tiết 24
Bài 18: Phong trào văn hóa Phục hưng.
Tiết 25
Bài 19: Cải cách tôn giáo và chiến tranh nông dân.
Tiết 26
Bài 20: Ôn tập lịch sử thế giới nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại.
PHẦN II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
Chương I: Việt Nam thời nguyên thuỷ
Tiết 27
Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ.
Tiết 28
Bài 22: Việt Nam cuối thời nguyên thuỷ.
Chương II: Các quốc gia cổ đại trên đất Việt Nam
Tiết 29
Bài 23: Nước Văn Lang - Âu Lạc
Tiết 30
Bùi 24: Quốc gia cổ Cham-pa và Phù Nam
Chương III: Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (từ thế kỷ II TCN đến thế kỷ X)
Tiết 31
Bài 25: Chính sách đô hộ của các triều đại phương Bắc và những chuyển biến trong xã hội Việt Nam
Tiết 32
Bài 26: Các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỷ I đến thế kỷ V)
Tiết 33
Bài 27: Các cuộc đấu tranh giành độc lập (từ thế kỷ VI đến thế kỷ X)
Chương IV: Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV
Tiết 34
Bài 28: Xây dựng và phát triển nhà nước độc lập thống nhất (từ thế kỷ X đến đầu thế kỷ XV)
Tiết 35
Bài 29: Mở rộng và phát triển kinh tế (từ thế kỷ X đến đầu thế kỷ XV)
Tiết 36
Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm (từ thế kỷ X đến thế kỷ XV)
Tiết 37
Bài 31: Xây
File đính kèm:
- Lịch sử THPT.doc