Hướng dẫn và biểu điểm chấm đề chính thức (hướng dẫn và biểu điểm chấm gồm 02 trang) - Môn: Ngữ Văn bảng B

A. Yêu cầu chung:

1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng,có hình ảnh và sức biểu cảm, ít mắc lỗi chính tả.

2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục.

3. Tổng điểm toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,5 điểm.

 

doc2 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn và biểu điểm chấm đề chính thức (hướng dẫn và biểu điểm chấm gồm 02 trang) - Môn: Ngữ Văn bảng B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Së Gd&§t NghÖ an Kú thi chän häc sinh giái tØnh líp 12 N¨m häc 2011 - 2012 H­íng dÉn vµ BiÓu ®iÓm chÊm ®Ò chÝnh thøc (H­íng dÉn vµ biÓu ®iÓm chÊm gåm 02 trang) M«n: Ng÷ v¨n B¶ng B A. Yêu cầu chung: 1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng,có hình ảnh và sức biểu cảm, ít mắc lỗi chính tả. 2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục. 3. Tổng điểm toàn bài là 20,0 điểm, cho lẻ đến 0,5 điểm. B. Yêu cầu cụ thể: Câu 1. (8,0 điểm). 1. Giải thích: - Giá trị tức thời: là những giá trị vật chất và tinh thần chưa trải qua thử thách, sàng lọc của thời gian, mới có ý nghĩa trong thời điểm hiện tại, thoả mãn những nhu cầu cuộc sống sinh hoạt hàng ngày như: cơm, áo, gạo, tiền, vui chơi, giải trí, các mối quan hệ...Đây là những giá trị rất cần thiết vì thiếu nó con người không thể tồn tại. - Giá trị bền vững: Chỉ những giá trị tinh thần đã trải qua thử thách, sàng lọc của thời gian, có ý nghĩa lâu bền, trở thành nền tảng văn hoá, đạo lí của dân tộc và nhân loại như: tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, tình cảm tri ân, sự ngay thẳng trong sạch, thẩm mỹ tinh tế,....Đây là những giá trị quan trọng giúp con người sống có phẩm hạnh, cốt cách. - Mối quan hệ giữa hai giá trị: Vừa đối lập vừa thống nhất. Con người cần có những giá trị tức thời để duy trì cuộc sống, cũng rất cần những giá trị bền vững để sống có ý nghĩa. 2. Bàn luận: - Muốn tồn tại con người cần phải tạo ra và nhờ vào những giá trị tức thời (dẫn chứng). Tuy nhiên nếu quá coi trọng những giá trị đó, con người sẽ bị chi phối bởi lối sống thực dụng, coi trọng vật chất, chỉ nhìn thấy những lợi ích trước mắt (dẫn chứng). - Để cuộc sống thật sự có ý nghĩa, con người nhất định phải vươn tới những giá trị tinh thần tốt đẹp (dẫn chứng). Tuy nhiên, cốt cách, phẩm giá con người không thể có tức thời trong ngày một ngày hai, mà đó là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, bồi đắp lâu dài về tâm hồn, trí tuệ, hành động...Đó cũng là cách để con người có một cuộc sống bền vững, không chỉ giới hạn trong thời gian đời người mà còn trong sự ghi nhận lâu dài của cộng đồng (dẫn chứng). - Những giá trị tức thời, nếu có ý nghĩa tích cực, được xã hội đón nhận, gìn giữ, lưu truyền sẽ trở thành những giá trị bền vững (dẫn chứng). Trong khi đó, có những giá trị đã được hình thành từ lâu, qua thực tiễn không còn phù hợp, trở nên lạc hậu, lỗi thời sẽ bị đào thải (dẫn chứng). Cứ thế, các giá trị được sàng lọc, chuyển hoá, làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt đẹp hơn. 3. Bài học: - Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của mỗi giá trị. - Hình thành kĩ năng sống, biết tiếp nhận hợp lí trước các giá trị của cuộc sống. - Phải có bản lĩnh để sống có phẩm giá, cốt cách dựa theo nền tảng những giá trị bền vững về văn hóa, đạo lí...của dân tộc và nhân loại. Biểu điểm: - Điểm 7-8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, có cảm xúc. - Điểm 5-6: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, mạch lạc, ít mắc lỗi. - Điểm 3- 4: Đáp ứng được khoảng một nửa yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm dưới 3: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, nhiều lỗi diễn đạt. Câu 2. (12 điểm). Đây là đề mở, học sinh cần vận dụng kết hợp vốn hiểu biết về lí luận văn học, văn học sử, đặc biệt là năng lực cảm thụ tác phẩm; đồng thời biết sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận (giải thích, phân tích, so sánh, bình luận...) để làm bài. Dưới đây là một số gợi ý: 1. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, bài thơ gắn với định hướng của đề. 2. Sức hấp dẫn của bài thơ Tây Tiến: 2.1. Một tác phẩm văn học có sức hấp dẫn khi từ nó tỏa ra cái hay về nội dung và cái đẹp về nghệ thuật. Với tác phẩm thơ, đó là sự lôi cuốn cảm xúc, tâm trạng của người đọc bằng những hình tượng nghệ thuật giàu màu sắc thẩm mĩ... 2.2. Sức hấp dẫn của bài thơ Tây Tiến: - Về nội dung: + Nỗi nhớ chơi vơi da diết, ám ảnh về một thời Tây Tiến (gắn với hoàn cảnh sáng tác của bài thơ). + Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt; vừa thơ mộng, huyền ảo, trữ tình. + Hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng. - Về nghệ thuật: + Bút pháp lãng mạn phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả cảm xúc, tình cảm. + Thủ pháp đối lập, tương phản, phóng đại, lí tưởng hoá...tô đậm vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống con người. + Ngôn ngữ sáng tạo, độc đáo, giàu tính nhạc, tính tạo hình. 3. Đánh giá: + Bài thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Quang Dũng: một cái tôi lãng mạn, tài hoa, phóng khoáng, hồn hậu; có khả năng diễn tả thiên nhiên, tình người một cách tinh tế, gợi cảm. + Thi phẩm làm đẹp, phong phú thêm hình tượng người lính trong văn học kháng chiến. Thí sinh nên có những so sánh, liên hệ với các bài thơ khác cùng đề tài, cùng giai đoạn để thấy sự khác biệt tạo nên sức hấp dẫn của Tây TIến. Biểu điểm: - Điểm 11- 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, có cảm xúc, hình ảnh. - Điểm 9- 10: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, mạch lạc. - Điểm 8- 9: Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, hành văn ít mắc lỗi. - Điểm 6- 7: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 4- 5: Đáp ứng được một số ý, còn lỗi diễn đạt. - Điểm dưới 3: Còn non kém về nhiều mặt. - - - Hết - - -

File đính kèm:

  • docDA Van B chinh thuc.doc
Giáo án liên quan