Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên 7 - Tuần 15, Tiết 42-45, Bài 21: Hô hấp tế bào - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Anh Tuấn (Cánh diều)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên 7 - Tuần 15, Tiết 42-45, Bài 21: Hô hấp tế bào - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Anh Tuấn (Cánh diều), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 17/12/2022
Tiết 42,43, 44, 45 - BÀI 21. HÔ HẤP TẾ BÀO
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Sau bài học, HS sẽ:
● Mô tả được một cách tổng quát quá trình hô hấp tế bào (ở thực vật và
động vật)
o Nêu được khái niệm hô hấp tế bào.
o Nêu được phương trình tổng quát của hô hấp (dạng chữ)
o Thể hiện được hai chiều tổng hợp và phân giải hữu cơ ở tế bào
● Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy
mầm của hạt.
2. Năng lực:
- Năng lực chung:
● Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản
thân trong học tập và trong cuộc sống. Nhận ra và điều chỉnh được những
sai sót, hạn chế của bản thân, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác
khi gặp khó khăn trong học tập.
● Giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu
cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và
trình bày ý kiến.
● Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm
nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực riêng:
● Nhận thức khoa học tự nhiên: Phát biểu được khái niệm tế bào hô hấp,
viết được phương trình tổng quát dạng chữ, thực hành thí nghiệm. ● Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát sơ đồ để thấy được mối quan hệ hai chiều
giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào, mối quan hệ hai chiều
giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá.
● Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức, thực hiện thí
nghiệm và chứng minh được hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm.
3. Phẩm chất:
● PC2. Nhân ái: Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân
của những người khác, cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
● PC3. Chăm chỉ: Luôn cố gắng vươn lên để đạt được kết quả tốt trong học
tập, thích đọc, tìm hiểu tư liệu trên mạng internet để mở rộng hiểu biết.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề thông qua câu hỏi SGK.
- Dạy học theo nhóm
- Kĩ thuật động não, khăn trải bàn
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT Khoa học tự nhiên 7, Giáo án.
- Tranh, ảnh về quá trình hô hấp tế bào
- Dụng cụ để chiếu tranh ảnh
- Dụng cụ thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy mầm.
- Phiếu báo cáo kết quả thí nghiệm.
2. Đối với học sinh
- SGK, SBT Khoa học tự nhiên 7
- Tìm hiểu thêm tài liệu về hô hấp tế bào trên internet, sách vở.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: GV sử dụng câu hỏi khởi đâu trong sgk để bước đầu gợi đến nội
dung của chương trình bài học tới HS.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ và đưa ra câu trả lời
c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra câu trả lời theo hiểu biết của bản thân.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu câu hỏi phần khởi động, yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời: Quan sát
hình 21.1 và cho biết vì sao khi chạy, con người cần nhiều khí oxygen và
glucose, đồng thời giải phóng nhiều khí carbon dioxide, nước và nhiệt?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, đọc kĩ nội dung câu hỏi, suy nghĩ câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS đứng dậy trình bày câu trả lời của mình.
Gợi ý:
Khi chạy, cơ thể tiêu tốn nhiều năng lượng → Khi đó, quá trình chuyển hóa
năng lượng diễn ra mạnh hơn để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể → Cơ thể
cần nhiều oxygen và glucose để thực hiện quá trình chuyển hóa năng lượng,
đồng thời cũng giải phóng nhiều carbon dioxide, nước và nhiệt.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV tuyên dương tình thần tích cực xây dựng bài của HS và dẫn dắt vào bài
mới: Tế bào được coi là đơn vị cơ sở của sự sống. Các hoạt động sống của tế bào bao gồm: sinh trưởng, phát triển, trao đổi chất, sinh sản, . Những hoạt
động này đều cần có năng lượng, vậy năng lượng đó được lấy từ đâu? Chúng ta
cùng tìm hiểu kĩ hơn nội dung này trong Bài 21. Hô hấp tế bào.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUANG HỢP
Hoạt động 1. Tìm hiểu hô hấp tế bào
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động này, HS phát triển kĩ năng đọc hiểu, năng lực
tự học để rút ra được khái niệm và sơ đồ thể hiện hô hấp tế bào.
b. Nội dung: GV sử dụng thông tin mục I, hình 21.2 để đặt vấn đề, đặt câu hỏi,
HS lắng nghe và thảo luận, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu được khái niệm, hoàn thành các câu hỏi thảo luận
và bài tập liên quan.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Hô hấp tế bào
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục I và hình - Trong quá trình hô hấp tế bào:
21.2 trả lời câu hỏi: + Chất tham gia: glucose, oxygen
+ Sản phẩm: carbon dioxide,
nước, năng lượng (ATP)
- Quá trình hô hấp có vai trò cung
cấp năng lượng cho các hoạt động
của cơ thể. Nếu hô hấp tế bào
+ Kể tên các chất tham gia vào quá trình hô ngừng lại sẽ dẫn đến cơ thể thiếu
hấp tế bào và sản phẩm tạ ra? năng lượng.
+ Hô hấp tế bào có vai trò như thế nào trong => Khái niệm: Hô hấp tế bào là
hoạt động sống của sinh vật? quá trình tế bào phân giải chất => Rút ra khái niệm: Hô hấp tế bào là gì? hữu cơ giải phóng năng lượng
cung cấp cho các hoạt động sống
+ Dựa vào hình 21.2, viết phương trình tổng
của cơ thể.
quát dạng chữ thể hiện quá trình hô hấp tế
bào? * Phương trình tổng quát bằng
chữ của hô hấp tế bào:
- Sau khi HS trả lời, GV chốt lại nội dung và
đặt câu hỏi vận dụng giúp HS liên hệ với thực Glucose + oxygen -> Carbon
tế: Vì sao khi chạy, cơ thể nóng dần lên, toát dioxide + nước + năng lượng
mồ hôi và nhịp thở tăng lên? (ATP và nhiệt)
- GV cho HS đọc mục Em có biết để biết thêm *CH vận dụng:
tầm quan trọng của hô hấp. Khi chạy, quá trình hô hấp tế bào
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập diễn ra mạnh để cung cấp đủ năng
lượng cho cơ thể => Các sản
- HS đọc thầm thông tin, tiếp nhận câu hỏi,
phẩm của quá trình hô hấp tế bào
trao đổi, thảo luận với nhau, hỗ trợ nhau tìm ra
này là carbon dioxide, nước, nhiệt
câu trả lời.
được tạo ra nhiều và được giải
- GV quan sát quá trình HS học tập, hướng phóng ra:
dẫn và khuyến khích HS tự chủ và tự học.
+ Nhiệt được tạo ra nhiều khiến
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo cơ thể nóng lên và gây hiện tượng
luận toát mồ hôi để cơ thể giảm nhiệt.
- GV gọi HS đứng dậy trả lời câu hỏi + Nhịp thở tăng lên để thải khí
- GV gọi HS nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn carbon dioxide.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm
vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt lại nội dung, HS
ghi vào vở trước khi chuyển sang nội dung
mới.
Hoạt động 2. Tìm hiểu mối quan hệ hai chiều giữa tổng hợp và phân giải
chất hữu cơ ở tế bào a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động này, HS biết được mối quan hệ hai chiều
giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào.
b. Nội dung: GV sử dụng thông tin mục II, hình 21.3, 21.4 để đặt vấn đề, đặt
câu hỏi, HS lắng nghe và thảo luận, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS nêu mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu
cơ ở cơ thể và ở trên tế bào lá.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học II. Mối quan hệ hai chiều giữa tổng
tập hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế
- GV trình bày: Quá trình tổng hợp phân bào
giải chất hữu cơ ở tế bào có mối quan hệ * Mối quan hệ hai chiều giữa tổng
chặt chẽ hai chiều. hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế
- GV chiếu HS quan sát hình 21.3, chia lớp bào
thành các nhóm, sử dụng kĩ thuật khăn trải - Quá trình tổng hợp tạo ra nguyên
bàn, thảo luận và đặt câu hỏi: liệu (chất hữu cơ, oxygen) cho quá
+ Vì sao quá trình phân giải và tổng hợp trình phân giải.
chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có - Quá trình phân giải tạo ra năng
quan hệ chặt chẽ với nhau. lượng cho quá trình tổng hợp.
=> Kết luận: Quá trình phân giải và
tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau
nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
- Sự khác nhau giữa quá trình tổng
+ Dựa vào hình 21.3, lập bảng so sánh sự hợp và phân giải chất hữu cơ ở sinh
khác nhau giữa quá trình tổng hợp và phân vật:
giải chất hữu cơ ở sinh vật.
Tổng hợp Phân giải - GV chiếu hình 21.4, giới thiệu cho HS về Nguyên Các chất Các chất
sơ đồ mối quan hệ giữa tổng hợp và phân liệu đơn giản, hữu cơ,
giải chất hữu cơ ở tế bào lá: năng lượng oxygen
Chất hữu Năng lượng
Sản cơ kích ATP và
phẩm thước lớn nhiệt, khí
carbon
dioxide
- GV yêu cầu HS giữ nguyên nhóm cũ trả * Mối quan hệ hai chiều giữa tổng
lời câu hỏi thảo luận và vận dụng: hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế
bào lá cây
+ Quan sát hình 21.4, mô tả mối quan hệ
giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế - Khi có nước, carbon dioxide và ánh
sáng thì quá trình tổng hợp chất hữu
bào lá cây? cơ ở lá cây được thực hiện tạo ra chất
hữu cơ.
+ Dựa vào kiến thức về hô hấp tế bào, giải
thích vì sao trong trồng trọt , người nông - Các chất hữu cơ được tổng hợp này
dưới tác dụng của Oxygen sẽ được
dân cần phải làm đất tơi xốp, thoáng khí? phân giải giải phóng năng lượng,
nước, carbon dioxide.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
=> Kết luận: Hai quá trình tổng hợp
- HS lắng nghe, hoạt động theo nhóm, các và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá
thành viên nêu ý kiến của bản thân, tổ cây có mối quan hệ trái ngược nhau,
mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất
trưởng thống nhất đáp án. với nhau.
- GV quan sát và hỗ trợ cho HS trong quá *CH vận dụng:
trình hoạt động nhóm. - Cần phải làm đất tơi xốp, thoáng
khí nhằm giúp rễ cây hấp thụ được
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
nhiều khí O2. Khi có đủ O2, rễ cây
thảo luận thực hiện quá trình hô hấp tế bào đạt
hiệu quả → Tạo ra được nhiều năng
- GV mời đại diện nhóm đứng dậy trình bày lượng và áp suất thẩm thấu tăng →
kết quả thảo luận của nhóm mình. Rễ cây hấp thụ được nước và muối
khoáng đầy đủ → Cây sinh trưởng và
- GV mời các nhóm có ý kiến khác đứng phát triển tốt hơn. dậy trình bày. - Ngoài ra, đất tơi xốp giúp hệ rễ đâm
sâu xuống đất để hút được nhiều
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nước và chất dinh dưỡng hơn.
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tổng kết nội dung
hoạt động, chuyển sang hoạt động thí
nghiệm.
Hoạt động 3. Tìm hiểu thí nghiệm về hô hấp tế bào cần oxygen ở hạt nảy
mầm
a. Mục tiêu: HS biết cách làm thí nghiệm để chứng minh hô hấp tế bào cần
oxygen ở hạt nảy mầm.
b. Nội dung: GV giới thiệu, hướng dẫn thực hiện, HS tiến hành thí nghiệm theo
nhóm.
c. Sản phẩm học tập: HS quan sát thí nghiệm, xem kết quả chứng minh quá
trình hô hấp ở thực vật cần sử dụng oxygen.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ I. Thí nghiệm chứng minh khí carbon
học tập dioxide cần cho quang hợp
- GV sử dụng mẫu vật từ HS, tiến hành + Bước 1. Chia số hạt đầu thành 2 phần
làm thí nghiệm các bước 1, 2, 3 trước (mỗi phần 50g). Cho mỗi phần vào bình
đó 1,5 giờ trước khi bước vào tiết dạy. A và B
- GV giới thiệu cho HS dụng cụ thí + Bước 2. Đổ nước sôi vào bình B để làm
nghiệm cần có để thực hiện thí nghiệm chết hạt, chắt bỏ nước.
(sgk) + Bước 3. Nút chặt các bình, để ở nhiệt
- GV nhắc lại cho HS bước 1, 2, 3 mà độ phòng khoảng 1,5 – 2 giờ.
GV đã thực hành thí nghiệm trước đó + Bước 4. Mở nút bình, đưa nhanh que
để giúp HS nắm được cách làm. - GV thực hiện tiếp bước thứ 4 cho HS kim loại có cây nến đang cháy vào trong
quan sát kết quả thí nghiệm hai bình. Quan sát hiện tượng với cây
nến.
- Sau khi quan sát thí nghiệm, GV đặt
câu hỏi:
+ Vì sao lại sử dụng hạt đã nảy mầm?
+ Thí nghiệm đã chứng minh được
điều gì? Tại sao em lại kết luận như
vậy?
- GV yêu cầu HS báo cáo kết quả thí
*T
nghiệm theo mẫu (cuối bài).
rả lời câu hỏi:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học
- Thí nghiệm sử dụng hạt nảy mầm vì lúc
tập
đó hạt đã diễn ra quá trình hô hấp tế bào
- HS lắng nghe và quan sát tiếp bước 4 mạnh và không có quá trình quang hợp
của thí nghiệm. (lấy khí CO2 và đào thải O2).
- HS tiếp nhận câu hỏi và suy nghĩ câu - Thí nghiệm chứng minh quá trình hô
trả lời. hấp ở thực vật cần sử dụng oxygen vì:
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động + Ở bình A, hạt nảy mầm có quá trình hô
và thảo luận hấp tế bào diễn ra mạnh, quá trình này
- GV mời đại đại HS đứng dậy trình cần oxygen nên các tế bào của hạt sẽ hấp
bày câu trả lời thảo luận. thụ oxygen trong bình → Oxygen trong
- HS hoàn thành báo cáo kết quả thí bình A bị hấp thụ nhiều (không đủ hàm
nghiệm nộp lại cho GV. lượng để duy trì sự cháy) → Khi cho cây
nến vào bình A thì cây nến tắt.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện
nhiệm vụ học tập + Ở bình B, hạt đã được luộc chín (các tế
bào đã chết) nên không diễn ra quá trình
- GV đánh giá, nhận xét, chuyển sang
hô hấp tế bào → Hàm lượng oxygen
nội dung luyện tập, vận dụng.
trong bình B không bị giảm vẫn duy trì được sự cháy → Khi cho cây nến vào
bình B thì nến vẫn cháy.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức bài học thông qua hệ thống câu hỏi.
b. Nội dung: GV đặt ra câu hỏi, HS suy nghĩ, trả lời.
c. Sản phẩm học tập: HS hoàn thành nhiệm vụ được giao, nắm chắc kiến thức.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đưa ra câu hỏi, yêu cầu HS suy nghĩ trả lời:
Câu 1. Kết nối các thông tin ở cột A với cột B trong bảng để được nội dung phù
hợp:
A B
1. Hô hấp tế bào a, được tích lũy dưới dạng hợp chất hóa
học (ATP)
2. Phần lớn năng lượng hô hấp tế bào b, dễ sử dụng cho các hoạt động sống
của cơ thể sinh vật.
3. Năng lượng tích lũy dưới dạng hợp c, dưới dạng nhiệt
chất hóa học (ATP) trong tế bào
4. Một phần năng lượng được giải d, gồm một chuỗi các phản ứng sản sinh
phóng trong hô hấp tế bào. ra năng lượng.
Câu 2. Chọn từ/ cụm từ thích hợp để hoàn thành đoạn thông tin sau:
Quá trình hô hấp ở cơ thể sinh vật xảy ra trong (1) của tế bào, tại đó các
chất (2) .tổng hợp được từ quá trình (3) ....hoặc từ thức ăn được phân giải
thành (4) .và carbon dioxide, đồng thời giải phóng ra (5) .
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV quan sát quá trình HS tìm kiếm thông tin và giải quyết vấn đề
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời HS đứng dậy trình bày câu trả lời
Gợi ý:
Câu 1. Nối như sau: 1 – d, 2 – a, 3 – b, 4 - c
Câu 2. (1) ti thể; (2) hữu cơ; (3) quang hợp; (4) nước; (5) năng lượng.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuyển sang nội dung mới.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS sử dụng kiến thức, liên hệ để giải thích các hiện tượng của cuộc
sống.
b. Nội dung: GV nêu câu hỏi, HS tiếp nhận, thảo luận và trả lời
c. Sản phẩm học tập: HS lí giải thích được khi đói, cơ thể thường cử động
chậm và không muốn hoạt động, giải thích được con người khi ở trên đỉnh núi
cao thường thở nhanh hơn so với khi ở vùng đồng bằng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đưa ra câu hỏi, yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để lí giải:
Câu 1. Hãy giải thích vì sao khi đói, cơ thể người thường cử động chậm và
không muốn hoạt động.
Câu 2. Vận dụng kiến thức về hô hấp tế bào, giải thích hiện tượng con người khi
ở trên đỉnh núi cao thường thở nhanh hơn so với khi ở vùng đồng bằng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận câu hỏi, vận dụng kiến thức, liên hệ thực tế để suy luận. - GV quan sát quá trình HS tìm kiếm thông tin và giải quyết vấn đề
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS đứng dậy trình bày câu trả lời
Gợi ý:
Câu 1. Khi đói, lượng đường glucose trong máu giảm, khi đó cơ thể sẽ thiếu
nguyên liệu (glucose) cho hô hấp tế bào dẫn đến tình trạng thiếu năng lượng
cung cấp cho các hoạt động sống, vì vậy cơ thể có biểu hiện mệt mỏi, tay chân
cử động chậm chạp.
Câu 2. Khi ở trên đỉnh núi cao, không khí loãng, nồng độ oxygen thấp hơn so
với ở vùng đồng bằng. Vì vậy, để lấy đủ lượng oxygen cần thiết cho hoạt động
hô hấp tế bào, con người thường phải thở nhanh hơn so với khi ở vùng đồng
bằng.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuyển sang nội dung mới.
*Hướng dẫn về nhà:
● Củng cố nội dung bài học
● Hoàn thành BT sách bài tập
● Xem trước nội dung Bài 22. Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_khoa_hoc_tu_nhien_7_tuan_15_tiet_42_45_bai.doc



